|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ[1]
Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật
sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm
2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
2. Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm
2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
3. Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt
động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế
thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ
năm 2015 trở đi.
4. Thông tư số
25/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
5. Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10
năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
6. Thông tư số
79/2022/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2023.
Căn cứ Luật Thuế thu nhập
cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật quản lý thuế
số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân như sau:[2]
Chương 1
Người nộp thuế là cá nhân
cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá
nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số
65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.[3]
Phạm vi xác định thu nhập
chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú,
thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam,
không phân biệt nơi trả thu nhập.[4]
Đối với cá nhân là công
dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu
nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được
tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại
Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ
theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện
không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc
gia.[5]
Đối với cá nhân không cư
trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi
trả và nhận thu nhập.[6]
1. Cá nhân cư trú là
người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ
183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể
từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là
một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và
khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì
được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt
Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ
Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên
tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường
xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân
Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định
không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy
định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước
ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi
ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an
cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng
thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc
không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này
nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên
trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê
nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao
gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc,
ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động
thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi
ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt
tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được
là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối
tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp
cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam
không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ
chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú
là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
3. Người nộp thuế trong
một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với cá nhân có thu
nhập từ kinh doanh.
a.1) Trường hợp chỉ có
một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế
là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.2) Trường hợp nhiều
người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nhóm cá nhân kinh
doanh), cùng tham gia kinh doanh thì người nộp thuế là từng thành viên có tên
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.3) Trường hợp trong một
hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một người đứng
tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng
tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.4) Trường hợp cá nhân,
hộ gia đình thực tế có kinh doanh nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (hoặc Chứng chỉ, Giấy phép hành nghề) thì người nộp thuế là cá nhân đang
thực hiện hoạt động kinh doanh.
a.5) Đối với hoạt động
cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác không có đăng ký kinh
doanh, người nộp thuế là cá nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài
sản khác. Trường hợp nhiều cá nhân cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước,
tài sản khác thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng.
b) Đối với cá nhân có thu
nhập chịu thuế khác.
b.1) Trường hợp chuyển
nhượng bất động sản là đồng sở hữu, người nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu
bất động sản.
b.2) Trường hợp ủy quyền
quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động
sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của
pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản.
b.3) Trường hợp chuyển
nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ theo
quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ mà đối tượng
chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu, đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều
tác giả) thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và
hưởng thu nhập từ việc chuyển giao, chuyển quyền nêu trên.
b.4) Trường hợp cá nhân
nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại mà đối tượng nhượng
quyền thương mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng quyền thì người nộp thuế là
từng cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
4. Người nộp thuế theo
hướng dẫn tại các khoản 1 và 2, Điều này bao gồm:
a) Cá nhân có quốc tịch
Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có
thu nhập chịu thuế.
b) Cá nhân là người không
mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có
thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Điều
2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là
thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
a) Thu nhập từ sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận
tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền
sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
b) Thu nhập từ hoạt động
hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy
phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
c) Thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt
thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm
e, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
2. Thu nhập từ tiền
lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương,
tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao
gồm:
a) Tiền lương, tiền công
và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền
hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ
cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu
đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người
có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng,
trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm
nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng,
an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
b.4) Phụ cấp độc hại,
nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc
hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ
cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn đột
xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con
hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất
hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các
khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
b.7) Trợ cấp đối với các
đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
b.8) Phụ cấp phục vụ đối
với lãnh đạo cấp cao.
b.9)[7] Trợ cấp
một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về
chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối
với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.
b.10) Phụ cấp đối với
nhân viên y tế thôn, bản.
b.11) Phụ cấp đặc thù
ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ
cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại
điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản
hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với
khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác
được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà
nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp,
trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần
vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng
một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao
động tập thể.
c) Tiền thù lao nhận được
dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi
giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các
dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút;
tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ
thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao
khác.
d) Tiền nhận được từ tham
gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh
nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và
các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi ích bằng
tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động
trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1)[8] Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu
có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo
(nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí
cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao
động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn,
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho
người lao động làm việc tại đó.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập
chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và
các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích
trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm
theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn
vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả
thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm
tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân
biệt nơi trả thu nhập.
đ.2)[9] Khoản tiền do người sử
dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy
về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu
trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Trường hợp người sử
dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc không có
tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp
bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo
hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào
thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc
và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm
sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí),
...
mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia
bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thỏa thuận tại hợp
đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.
đ.3) Phí hội viên và các
khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khỏe,
vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau:
đ.3.1) Khoản phí hội viên
(như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ
thuật, thể dục thể thao...) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân
sử dụng. Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá
nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.3.2) Khoản chi dịch vụ
khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí
thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội
dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập
thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.4) Phần khoán chi văn
phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện
hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một
số trường hợp như sau:
đ.4.1) Đối với cán bộ,
công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn
thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
đ.4.2) Đối với người lao
động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán
chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ.4.3) Đối với người lao động
làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước
ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại
diện của tổ chức nước ngoài.
đ.5)[10] Đối với khoản chi về
phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược
lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị.
đ.6) Đối với khoản chi
trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với
công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn
vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.
đ.7) Các khoản lợi ích
khác.
Các khoản lợi ích khác mà
người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ;
thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá
nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các
công việc khác trong gia đình theo hợp đồng...
e) Các khoản thưởng bằng
tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán,
trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo
các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các
danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm
theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp
Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ
thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm
theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm
theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm
theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức
chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương
và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy
định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm
theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm
theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm
theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định
khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo
giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải
tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công
nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc
phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
g) Không tính vào thu
nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
g.1) Khoản hỗ trợ của
người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người
lao động và thân nhân của người lao động.
g.1.1) Thân nhân của
người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con
ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ
(hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
g.1.2) Mức hỗ trợ không tính vào
thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí
nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân
người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.
g.1.3) Người sử dụng lao
động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí
có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân
nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với
cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi
bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người
lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả
tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ
chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm
nghèo.
g.2) Khoản tiền nhận được
theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
g.3) Khoản tiền nhận được
theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
g.4) Các khoản nhận được
ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật,
Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử
tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ
trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành ủy, Tỉnh ủy.
g.5) Khoản tiền ăn giữa
ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người
lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng
lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động
thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải
tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng
đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính
sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức
khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định
nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
g.6) Khoản tiền mua vé
máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người
lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người
Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
Căn cứ xác định khoản
tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ
Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia
đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay
từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.
g.7) Khoản tiền học phí
cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam,
con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài
theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả
hộ.
g.8) Các khoản thu nhập
cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ
chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản
lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật,
công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay
theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
g.9) Các khoản thanh toán
mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao
động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao
động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như
dầu khí, khai khoáng.
Căn cứ xác định là hợp
đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi
người nước ngoài cư trú và ngược lại.
Ví dụ 1: Ông X là người
nước ngoài được nhà thầu dầu khí Y điều chuyển đến làm việc tại giàn khoan trên
thềm lục địa Việt Nam. Theo quy định tại hợp đồng lao động, chu kỳ làm việc của
ông X tại giàn khoan là 28 ngày liên tục, sau đó được nghỉ 28 ngày. Nhà thầu Y
thanh toán cho ông X các khoản tiền vé máy bay từ nước ngoài đến Việt Nam và
ngược lại mỗi lần đổi ca, chi phí cung cấp trực thăng đưa đón ông X chặng từ
đất liền Việt Nam ra giàn khoan và ngược lại, chi phí lưu trú trong trường hợp
ông X chờ chuyến bay trực thăng đưa ra giàn khoan làm việc thì không tính các
khoản tiền này vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của ông X.
g.10)[11] Khoản tiền nhận được do
tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người
lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với
mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là
khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ
việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá
nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi
nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng
dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
b) Cổ tức nhận được từ
việc góp vốn mua cổ phần.
c)[12] Lợi tức nhận được do
tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã,
liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo
quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia
góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;
góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật.
Không tính vào thu nhập
chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.
d) Phần tăng thêm của giá
trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
đ) Thu nhập nhận được từ
lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước
phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm
g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
e) Các khoản thu nhập
nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư
bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng
chế.
g) Thu nhập từ cổ tức trả
bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.
4. Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng
vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh,
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b)[13] Thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu,
trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định
tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của
các cá nhân trong công ty cổ Phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật
chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn dưới các hình thức khác.
5. Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao
gồm:
a) Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
b) Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất
bao gồm:
b.1) Nhà ở, kể cả nhà ở
hình thành trong tương lai.
b.2) Kết cấu hạ tầng và
các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành
trong tương lai.
b.3) Các tài sản khác gắn
liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
c) Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
d) Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
đ) Thu nhập khi góp vốn
bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
e) Thu nhập
từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất
động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
g) Các khoản thu nhập
khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Quy định về nhà ở, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai nêu tại khoản 5 Điều này thực hiện theo pháp luật về kinh doanh bất động sản.
6. Thu nhập từ trúng
thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng
là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau
đây:
a) Trúng thưởng xổ số do
các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
b) Trúng thưởng trong các
hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
Luật Thương mại.
c) Trúng thưởng trong các
hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
d)[14] (được bãi
bỏ)
đ) Trúng thưởng trong các
trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức
kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân
khác tổ chức.
7. Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là
thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ;
thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ.
Cụ thể như sau:
a) Đối tượng của quyền sở
hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ và các
văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm:
a.1) Đối tượng quyền tác
giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng
quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
a.2) Đối tượng quyền sở
hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa
lý.
a.3) Đối tượng quyền đối
với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
b) Đối tượng của chuyển
giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công
nghệ, bao gồm:
b.1) Chuyển giao các bí
quyết kỹ thuật.
b.2) Chuyển giao kiến
thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ,
giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật,
chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.
b.3) Chuyển giao giải
pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.
Thu nhập từ chuyển giao,
chuyển quyền các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ
nêu trên bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng lại.
8. Thu nhập từ nhượng
quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại
là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận
quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều
kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhượng quyền
thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng
quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại
theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa
kế
Thu nhập từ nhận thừa kế
là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp
luật về thừa kế, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu,
quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng
khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận thừa kế
là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong
công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác
kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn
trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc
toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá
nhân.
c) Đối với nhận thừa kế
là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn
liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu
hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng
hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu
nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập
từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1,
Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận thừa kế
là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan
quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca
nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
10. Thu nhập từ nhận quà
tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng
là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ
phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại
chứng khoán khác theo quy định của Luật
Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của
Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận quà tặng
là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công
ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh
doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong
các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ
cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận quà tặng
là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn
liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu
hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng
hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu
nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập
từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều
3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng
là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan
quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca
nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Điều
3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại
Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP,
các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình
xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ,
mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con
dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại
với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp bất động sản
(bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động
sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản
chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án
phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
b) Thu nhập từ chuyển
nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân
trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở,
quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều
kiện sau:
b.1.1) Chỉ có duy nhất
quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở
hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ
thể như sau:
b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền
sử dụng đất
ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
b.1.1.2) Trường hợp
chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ
cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn
thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu
nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
b.1.1.3) Trường hợp vợ
chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của
chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng
nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng
được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
b.1.2)[15]
Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối
thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng
đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định
của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử
dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp
đổi.
b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Trường hợp cá nhân có
quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển
nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
b.2) Nhà ở, đất ở duy
nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách
nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi
phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong
tương lai không thuộc diện được miễn thuế
thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này.
c) Thu nhập từ giá trị
quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc
được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân được
miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu chuyển nhượng diện tích đất được
miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
d) Thu nhập từ nhận thừa
kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa:
vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha
chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu
nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
đ) Thu nhập từ chuyển đổi
đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản
xuất.
e) Thu nhập của hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua
sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn tại điểm này phải thỏa mãn
đồng thời các điều kiện sau:
e.1) Có quyền sử dụng
đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để
sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm
muối, nuôi trồng thủy sản.
Trường hợp đi thuê lại
đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản thuê đất, mặt nước
theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán
trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng với các công ty Lâm nghiệp). Đối
với hoạt động đánh bắt thủy sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp
đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt
động đánh bắt thủy sản (trừ trường hợp đánh bắt thủy sản trên sông bằng hình
thức đáy sông (đáy cá) và không thuộc những hoạt động khai thác thủy sản bị cấm
theo quy định của pháp luật).
e.2) Thực tế cư trú tại
địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối,
nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.
Địa phương nơi diễn ra
hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo
hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị
hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất.
Riêng đối với hoạt động
đánh bắt thủy sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.
e.3) Các sản phẩm nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thủy sản chưa chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm
sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình
thức bảo quản thông thường khác.
g) Thu nhập từ lãi tiền
gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
g.1) Lãi tiền gửi được
miễn thuế theo quy định tại điểm này là thu nhập cá nhân nhận được từ lãi gửi
Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng dưới các hình thức gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên
tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
Căn cứ để xác định thu
nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi tiền gửi là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết
kiệm), chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác theo nguyên
tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
g.2) Lãi từ hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân
thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Căn cứ để xác định thu
nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ
trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
g.3) Lãi trái phiếu Chính
phủ là khoản lãi mà cá nhân nhận được từ việc mua trái phiếu Chính phủ do Bộ
Tài chính phát hành.
Căn cứ để xác định thu
nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ là mệnh giá, lãi
suất và kỳ hạn trên trái phiếu Chính Phủ.
h)[16] Thu nhập từ kiều hối
được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học
tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước;
Trường hợp cá nhân nhận
được tiền từ nước ngoài do thân nhân là người nước ngoài gửi về đáp ứng điều
kiện về khuyến khích chuyển tiền về nước theo quy định của Ngân hàng nhà nước
Việt nam thì cũng được miễn thuế theo quy định tại điểm này.
Căn cứ xác định thu
nhập được miễn thuế tại điểm này là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ
nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
i) Thu nhập từ phần tiền
lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền
lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ
luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương,
tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn
cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức
tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức
lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là
40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm
thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được
miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ - 40.000
đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm
thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu
nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ - 40.000
đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả
thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản
tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê
này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan
thuế.
k) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo
quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.
Cá nhân sinh sống, làm
việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.
m) Thu nhập từ học bổng,
bao gồm:
m.1) Học bổng nhận được
từ ngân sách Nhà nước bao gồm: học bổng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục
và Đào tạo, các trường công lập hoặc các loại học bổng khác có nguồn từ ngân
sách Nhà nước.
m.2) Học bổng nhận được
từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo
chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
Tổ chức trả học bổng cho
cá nhân nêu tại điểm này phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng và các chứng
từ trả học bổng. Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước
ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh thu
nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài nước cấp.
n)[17] Thu nhập từ bồi thường
hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường
tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi
thường khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể trong một số trường hợp như sau:
n.1) Thu nhập từ bồi
thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản
tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm
sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký
kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường
của tổ chức bảo hiểm hoặc tòa án và chứng từ trả tiền bồi thường.
n.2) Thu nhập từ tiền bồi
thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng
lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao
động. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi
thường của người sử dụng lao động hoặc tòa án và chứng từ chi bồi thường tai
nạn lao động.
n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo
quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường,
hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế
bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định.
Căn cứ để xác định thu
nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất,
bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường.
n.4) Thu nhập từ bồi
thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi
thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt
vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho
người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết
định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và
chứng từ chi bồi thường.
n.5) Thu nhập từ bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ Luật dân sự.
p) Thu nhập nhận được từ
các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc
công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục
đích thu lợi nhuận.
Quỹ từ thiện nêu tại điểm
này là quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số
30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã
hội, quỹ từ thiện.
Căn cứ xác định thu nhập
nhận được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế tại điểm này là văn bản hoặc quyết
định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ
từ thiện.
q) Thu nhập nhận được từ
các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức
Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ xác định thu nhập
được miễn thuế tại điểm này là văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt việc nhận viện trợ.
r)[18] Thu nhập từ
tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc
cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
s)[19] Thu nhập
của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên
tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động
khai thác thủy sản xa bờ.
2. Thủ tục, hồ sơ miễn
thuế đối với các trường hợp miễn thuế nêu tại điểm a, b, c, d, đ, khoản 1, Điều này được thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Theo quy định tại Điều 5
Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế
gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả
năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không
vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể như sau:
1. Xác định số thuế được
giảm
a) Việc xét giảm thuế
được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai,
hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số
thuế phải nộp của năm tính thuế đó.
b) Số thuế phải nộp làm
căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải
nộp trong năm tính thuế, bao gồm:
b.1) Thuế thu nhập cá
nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng,
thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa
kế; thu nhập từ quà tặng.
b.2) Thuế thu nhập cá
nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền
công.
c) Căn cứ để xác định mức
độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ
(-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ
chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
d) Số thuế giảm được xác
định như sau:
d.1) Trường hợp số thuế
phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức
độ thiệt hại.
d.2) Trường hợp số thuế
phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số
thuế phải nộp.
2. Thủ tục, hồ sơ xét
giảm thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Điều 5.[20] (được bãi bỏ)
Điều 6.[21] (được bãi bỏ)
Chương 2
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ
Điều
7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế [22] từ tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế đối với [23]
thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể
như sau:
1. Thu nhập tính thuế
được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8
Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia
cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo
hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9
Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9
Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập [24] từ tiền lương, tiền công được
áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu
nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
3. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập [25] từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính
theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính
thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Để thuận tiện cho việc
tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ 4: Bà C có thu nhập
từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng và nộp các khoản bảo hiểm là:
7% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền lương. Bà C nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà C không đóng góp từ thiện,
nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Bà C được
tính như sau:
- Thu nhập chịu thuế của
Bà C là 40 triệu đồng.
- Bà C được giảm trừ các
khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho
bản thân: 9 triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho
02 người phụ thuộc (2 con):
3,6 triệu đồng × 2 = 7,2 triệu đồng
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
40 triệu đồng × (7% + 1,5%) = 3,4 triệu đồng
Tổng cộng các khoản được
giảm trừ:
9 triệu đồng + 7,2 triệu đồng + 3,4 triệu đồng = 19,6 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế của
Bà C là:
40 triệu đồng - 19,6 triệu đồng = 20,4 triệu đồng
- Số thuế phải nộp:
Cách 1: Số thuế phải nộp
tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
+ Bậc 1: thu nhập tính
thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính
thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu
đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính
thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu
đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính
thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(20,4 triệu đồng - 18 triệu
đồng) × 20% = 0,48 triệu đồng
- Tổng số thuế Bà C phải
tạm nộp trong tháng là:
0,25 triệu đồng + 0,5
triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 0,48 triệu đồng = 2,43 triệu đồng
Cách 2: Số thuế phải nộp
tính theo phương pháp rút gọn:
Thu nhập tính thuế trong tháng 20,4 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
20,4 triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 2,43 triệu
đồng
4. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập
tính thuế
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền
lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2,
Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao
gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể như sau:
a)[26] Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu
nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế)
cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao
động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp người sử dụng lao động áp
dụng chính sách “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn
cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền
nhà giả định”. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê
nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá
15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu
nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện, nước và các dịch vụ kèm theo thực tế
phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có)).
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi |
= |
Thu nhập thực nhận |
+ |
Các khoản trả thay |
- |
Các khoản giảm trừ |
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không
bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng (không bao gồm thu nhập
được miễn thuế).
- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền
hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo
hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 2,
khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm
trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo,
khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15
Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
b) Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo
quy định thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng
tháng được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá
nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập
chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu
nhập trong năm.
Ví dụ 7: Giả sử Ông D tại ví dụ 6 nêu trên, ngoài thu
nhập tại công ty X, từ tháng 01/2014 đến tháng 5/2014 ông còn có hợp đồng nhận thu nhập tại công
ty Y là 12 triệu đồng/tháng. Công ty Y cũng
trả thay thuế thu nhập cá nhân cho Ông D.
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân của ông D năm 2014 như sau:
- Tại công ty X, thu nhập
chịu thuế năm của ông D là:
42,687 triệu đồng x 12
tháng = 512,244 triệu đồng
- Tại công ty Y:
+ Thu nhập tính thuế hàng tháng (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):
(12 triệu đồng - 0,75
triệu đồng)/0,85 = 13,235 triệu đồng
+ Thu nhập chịu thuế năm
tại công ty Y:
13,235 triệu đồng x 5
tháng = 66,175 triệu đồng
- Tổng thu nhập chịu thuế
của ông D năm 2014:
512,244 triệu đồng + 66, 175 triệu đồng = 578,419 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế tháng:
(578,419 triệu đồng
: 12 tháng) - (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 37,702 triệu đồng
- Thuế Thu nhập cá
nhân phải
nộp trong năm:
(37,702 triệu đồng ×
25% - 3,25 triệu
đồng) × 12 tháng = 74,105 triệu đồng.
5.[27] (được bãi bỏ)
6.[28] Căn cứ tính thuế đối với
tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc là khoản tiền phí tích lũy mua bảo
hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt
buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động và tỷ
lệ khấu trừ 10%.
Trường hợp người sử dụng
lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu
trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của
doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam, người lao động chưa phải tính vào thu nhập chịu thuế khi người sử
dụng lao động mua bảo hiểm. Đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, doanh nghiệp bảo
hiểm có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích
lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động từ ngày 01
tháng 7 năm 2013. Trường hợp khoản phí tích luỹ được trả nhiều lần thì tiền
thuế được khấu trừ theo tỷ lệ 10% tương ứng với từng lần trả tiền phí tích lũy.
Trường hợp người sử dụng
lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu
trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của
doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được
phép bán bảo hiểm tại Việt Nam thì người sử dụng lao động có trách nhiệm khấu
trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước
khi trả lương cho người lao động.
Doanh nghiệp bảo
hiểm có trách nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không
bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động để
làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
Điều
8. Xác định thu nhập chịu thuế [29] từ tiền lương, tiền công
1.[30] (được bãi
bỏ)
2. Thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công,
tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà
người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản
2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác
định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định
thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác
định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích
lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 Thông tư này
là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm [31] trả tiền bảo hiểm.
3.[32] (được bãi
bỏ)
Các khoản giảm trừ theo
hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân
trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công [33].
Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia
cảnh
Theo quy định tại
Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP,
việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
a) Giảm trừ gia
cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu
nhập [34] thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là
cá nhân cư trú.
… [35]
b) Mức giảm trừ gia
cảnh
b.1) Đối với người
nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi
người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
c) Nguyên tắc tính
giảm trừ gia cảnh
c.1) Giảm trừ gia
cảnh cho bản thân người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp
thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công [36] thì
tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ
gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
c.1.2) Đối với người nước ngoài
là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ
tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có
mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm
tính thuế (được tính đủ theo tháng).
Ví dụ 8: Ông E là người nước ngoài đến Việt
Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc
Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt
tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được
giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014.
Ví dụ 9: Bà G là người
nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G
kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày
21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm
tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định
là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng
9/2013 đến hết tháng 6/2014.
c.1.3) Trường hợp
trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản
thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán
thuế theo quy định.
c.2) Giảm trừ gia
cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp
thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng
ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người
nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp
mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể
từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho
đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp
thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì
được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi
dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia
cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại
tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm
nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không
được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người
phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính
thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng
thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp
thuế.
d) Người phụ thuộc
bao gồm:
d.1) Con: con đẻ,
con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ
thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18
tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H
sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm
2014.
d.1.2) Con từ 18
tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang
theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ
thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9
năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất
cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng
của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ;
cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi
hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân
khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và
đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột,
chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà
nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của
người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột
của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải
trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được
tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d,
khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong
độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết
tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu
nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng
trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không
vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài
độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu
nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
e) Người khuyết
tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1,
Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người
khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư,
suy thận mãn,...).
g)[37] Hồ sơ
chứng minh người phụ thuộc
g.1) Đối với con:
g.1.1) Con dưới 18
tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân
dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).
g.1.2) Con từ 18
tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
g.1.2.1) Bản chụp
Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).
g.1.2.2) Bản chụp
Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
g.1.3) Con đang
theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều
này, hồ sơ chứng minh gồm:
g.1.3.1) Bản chụp
Giấy khai sinh.
g.1.3.2) Bản chụp
Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng
minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
g.1.4) Trường hợp
là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng
trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh
mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định
công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...
g.2) Đối với vợ
hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng
minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
- Bản chụp Giấy xác
nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an
cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết
hôn.
Trường hợp vợ hoặc
chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh
cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động
như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết
tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án
đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy
thận mãn,..).
g.3) Đối với cha
đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi
hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng
minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
- Giấy tờ hợp pháp
để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp
Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan
Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ
tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy
tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy
xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với
người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với
người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận
mãn,..).
g.4) Đối với các cá
nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng
minh gồm:
g.4.1) Bản chụp
Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ
hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người
phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng
minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp
Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối
với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với
người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận
mãn,..).
Các giấy tờ hợp
pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào
xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ
xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp Giấy xác
nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an
cấp.
- Bản tự khai của người nộp
thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người
nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người phụ thuộc đang cứ trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa
phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
g.5) Cá nhân cư trú
là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp
cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng
minh người phụ thuộc.
g.6) Đối với người
nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp
có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là
người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4,
g.5, điểm g, khoản 1, Điều này hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc
theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.
Thủ trưởng đơn vị
chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh
và quan hệ với người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và
chịu trách nhiệm.
g.7) Kể từ ngày Cơ
quan thuế thông báo hoàn thành việc kết nối dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, người nộp thuế không phải nộp các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc
nêu trên nếu thông tin trong những giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
h) Khai giảm trừ
đối với người phụ thuộc
h.1) Người nộp thuế
có thu nhập [38] từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở
xuống không phải khai người phụ thuộc.
h.2) Người nộp thuế
có thu nhập [39] từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để
được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khai như sau:
h.2.1) Đối với
người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công
h.2.1.1) Đăng ký
người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký
người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có
thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm
theo văn bản
hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân
trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ
quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân
của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
Riêng đối với cá
nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký
người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế
cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ
khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý
thuế.
h.2.1.1.2)
Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi
(tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông
tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn
về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối
với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
h.2.1.2) Địa điểm,
thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
- Địa điểm nộp hồ
sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ
thuộc.
Tổ chức trả thu
nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi
cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
- Thời hạn nộp hồ
sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai
đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ
thuộc).
Quá thời hạn nộp hồ
sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ
không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải
nộp.
h.2.2)[40]
(được bãi bỏ)
i) Người nộp thuế
chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần
trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế
thay đổi nơi làm việc [41] thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ
chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo
hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.
2. Giảm trừ đối với
các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
a) Các khoản đóng
bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm
bắt buộc.
b)[42] Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu
trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu
trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu
nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu
đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động
đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định
thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí
tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp.
c) Người nước ngoài là cá
nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại
nước ngoài có thu nhập [43] từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài
đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá
nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt
Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì
được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế [44] từ
tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước ngoài
và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ
được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng
từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy
định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ
một lần khi quyết toán thuế.
d) Khoản đóng góp bảo hiểm,
đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế
của năm đó.
đ) Chứng từ chứng minh
đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của
tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã
khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).
3. Giảm trừ đối với
các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
a) Các khoản đóng
góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu
nhập [45] từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân
cư trú, bao gồm:
a.1) Khoản chi đóng
góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
Các tổ chức
cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, phải
được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động
và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính
phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở
bảo trợ xã hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Tài liệu để chứng
minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ
thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở.
a.2) Khoản chi đóng
góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt
động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo,
khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có
liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh
đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ
chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
b) Các khoản đóng
góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu
nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào
thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt
quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công [46] của năm tính
thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Điều
10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu
nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế
mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông
tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập
từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác
định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
a) Đối với thu nhập
từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d,
khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn
là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi
mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút
vốn.
b) Đối với thu nhập
từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3,
Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời
điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
c) Đối với thu nhập
từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3,
Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời
điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư
vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế
là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
4. Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
× |
Thuế suất 5% |
Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn
1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển
nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần
vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ
chuyển nhượng vốn.
Trường hợp doanh nghiệp
hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại
tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định
bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt
Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải
được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
a.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số
tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng
chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng
không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển
nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá mua
Giá mua của phần vốn
chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.
Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển
nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp
bổ sung, trị giá phần vốn do mua
lại, trị giá phần vốn từ lợi
tức ghi tăng vốn. Cụ thể như sau:
a.2.1) Đối với phần vốn góp
thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn
góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.2) Đối với phần vốn góp bổ
sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn
góp bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.3) Đối với phần vốn
do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn
cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp
không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá
thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý
thuế.
a.2.4) Đối với phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn là
giá trị lợi tức ghi tăng vốn.
a.3) Các chi phí liên
quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn
là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ
chuyển nhượng vốn, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể như sau:
a.3.1) Chi phí để làm các
thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
a.3.2) Các khoản phí và
lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.
a.3.3) Các khoản chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.
b) Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn
phần với thuế suất là 20%.
c) Thời điểm xác
định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng
đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập
tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d) Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
× |
Thuế suất 20% |
2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng
khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a)[47] Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được
xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
a.1) Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như
sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng
khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng
khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch
thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp
đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách
kế toán của đơn vị có chứng khoán
chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của
pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
b)[48] Thuế suất và cách tính thuế:
Cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán
từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần |
× |
Thuế suất 0,1% |
c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động
chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
c.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao
dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán.
c.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không
thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền
sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm
chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
c.3) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu
trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
c.4) Đối với trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà
chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d) Đối với trường hợp
nhận cổ
tức bằng cổ phiếu.
Trường hợp nhận cổ tức
bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu.
Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như
sau:
d.1) Căn cứ để xác định
số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ
tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân (×) với mệnh
giá của cổ phiếu đó và thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
Trường hợp giá chuyển
nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu
tư vốn theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.
Sau khi nhận cổ tức
bằng cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp
thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ
phiếu nhận thay cổ tức.
d.2) Căn cứ để xác định
số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này.
Ví dụ 12: Ông K là cổ
đông của công ty cổ phần X (đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán). Năm
2011, ông K được nhận 5.000 cổ phiếu (CP) trả thay cổ tức của Công ty X (mệnh
giá của cổ phiếu là 10.000 đồng). Tháng 02/2014, Ông K chuyển nhượng 2.000 cổ phiếu
của công ty X với giá là 30.000 đồng/cổ phiếu. Tháng 8/2014, ông K chuyển
nhượng 7.000 cổ phiếu với giá là 20.000 đồng/cổ phiếu.
Khi chuyển nhượng ông K
phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán,
cụ thể như sau:
* Đối với lần chuyển
nhượng tháng 02/2014
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu
tư vốn:
(2.000 CP × 10.000
đồng) × 5% = 1.000.000 đồng
- Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
(2.000 CP × 30.000
đồng) × 0,1% = 60.000 đồng
* Đối với lần chuyển
nhượng tháng 8/2014
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu
tư vốn:
(3.000 CP × 10.000
đồng) × 5% = 1.500.000 đồng
- Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
(7.000 CP × 20.000
đồng) × 0,1% = 140.000 đồng
Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản[49]
Căn cứ tính thuế đối
với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và
thuế suất.
1. Giá chuyển nhượng
a) Giá chuyển nhượng
đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất
là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp
đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì
giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định tại thời điểm chuyển nhượng.
b) Giá chuyển nhượng
đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất,
kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp
đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp
đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng
thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là
giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp chuyển
nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình
kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ
nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không
có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây
dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn
lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với nhà, công trình
xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển
nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng
nhân với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Ủy ban nhân
với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công
trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
c) Giá chuyển
nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp
đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn giá cho
thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại
thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Thuế suất
Thuế suất đối với
chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
3. Thời điểm tính thuế
từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
- Trường hợp hợp đồng
chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán
thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo
quy định của pháp luật;
- Trường hợp hợp đồng
chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời
điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất
động sản.
Trường hợp cá nhân nhận
chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công
trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan
thuế.
4. Cách tính thuế
a) Thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng |
x |
Thuế suất 2% |
b) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì
nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất
động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận góp
vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của tòa án,... Trường hợp không
có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định
theo tỷ lệ bình quân.
Điều
13. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ
tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển
nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
Trường hợp cùng là một
đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển
giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng
sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính
trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
Trường hợp đối tượng
chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia
cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Thuế suất thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với
thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 5%. |
Điều 14. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng
quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ
nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng
nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận
tiền mà người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một
đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều
hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng
các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn
phần là 5%.
3. Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán
tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền
thương mại.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 5%. |
Điều 15. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ
trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ
thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp một giải
thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia
cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn
cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập
trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng
trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các
giải thưởng.
Thu nhập tính thuế đối
với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:
a) Đối với trúng thưởng
xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé
xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí
nào.
b) Đối với trúng thưởng
khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu
đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa
trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
c)[50] Đối với
trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược là toàn bộ giá trị giải
thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một
khoản chi phí nào.
2. Thuế suất thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần
với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân
trả thưởng cho người trúng thưởng.
4. Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 10% |
Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ
nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên
10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác
định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
a)[51] Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản
nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu
đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản
chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Cụ thể như sau:
a.1) Đối với chứng khoán
giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ
vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở
hữu chứng khoán.
a.2) Đối với chứng khoán
không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ
sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng
khoán.
b) Đối với thừa kế, quà
tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính
thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế
toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu
phần vốn góp.
c) Đối với tài sản thừa
kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
c.1) Đối với bất động sản
là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định
căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá
nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
c.2) Đối với bất động sản
là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định
căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá
trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại
thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định
được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định.
d)[52] Đối với thừa kế, quà
tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ
quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính
lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm
thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
Trường hợp cá nhân nhận
thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải
nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để
làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ
phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập
khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.
2. Thuế suất: Thuế suất
thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế
toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
4. Cách tính số thuế phải
nộp
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất 10% |
Chương 3
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
Điều
17. Đối với thu nhập từ kinh doanh
Thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh
thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×) với thuế suất.
1. Doanh thu:
Doanh thu từ hoạt động
kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính
thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối
với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt động
kinh doanh hàng hóa.
b) 5% đối với hoạt động
kinh doanh dịch vụ.
c) 2% đối với hoạt động
sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp cá nhân không
cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác
nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì
thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối
với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
Điều
18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được
xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế
suất 20%.
2. Thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như
đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá
nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường
hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng
không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công
thức sau:
a) Đối với trường hợp cá
nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại
Việt Nam |
= |
Số ngày làm việc cho công việc
tại Việt Nam |
x |
Thu nhập từ tiền lương, tiền
công toàn cầu (trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác (trước
thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Trong đó: Tổng số ngày
làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt
Nam.
b) Đối với các trường hợp
cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại
Việt Nam |
= |
Số ngày có mặt ở Việt Nam |
x |
Thu nhập từ tiền lương, tiền
công toàn cầu (trước thuế) |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác (trước
thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Thu nhập chịu thuế khác
(trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích
khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền
lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Điều
19. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng thu
nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (×) với thuế suất 5%.
Thu nhập tính thuế, thời
điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân
không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định
thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng
dẫn tại khoản 1, khoản 3, Điều 10 Thông tư này.
Điều
20. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định
bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần
vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không phân
biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân
không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân
Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá
vốn.
2. Giá chuyển nhượng đối
với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a. Trường hợp chuyển
nhượng phần vốn góp thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư
trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 1, Điều 11 Thông tư này.
b. Trường hợp chuyển
nhượng chứng khoán thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư
trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế:
a) Đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển
nhượng vốn góp có hiệu lực.
b) Đối với thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá
nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 2, Điều 11 Thông
tư này.
Điều
21. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
1. Thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không
cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với thuế suất
2%.
Giá chuyển nhượng bất
động sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân nhận được từ
việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá
vốn.
2. Giá chuyển nhượng bất
động sản của cá nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định
như xác định giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn
tại điểm a.1, b.1, c.1, d.1, khoản 1, Điều 12 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân không cư trú làm thủ
tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.
Điều
22. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
1. Thuế đối với thu nhập
từ bản quyền
a) Thuế đối với thu nhập
từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt
trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế
suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền
được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu
nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản
quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập
từ nhượng quyền thương mại
a) Thuế đối với thu nhập
từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu
nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại
Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền
thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14
Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán
tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền
thương mại.
Điều
23. Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
1. Thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú
được xác định bằng thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều này nhân
(×) với thuế suất 10%.
2. Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập tính thuế từ
trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10
triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.
Thu nhập từ trúng thưởng
của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng
dẫn tại khoản 1, Điều 15 Thông tư này.
b) Thu nhập chịu thuế từ
nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa
kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được
tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận thừa kế,
quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo
hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế
a) Đối với thu nhập từ
trúng thưởng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú.
b) Đối với thu nhập từ
thừa kế: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục
đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
c) Đối với thu nhập từ
nhận quà tặng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm
thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
Chương 4
ĐĂNG KÝ THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN THUẾ
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc
tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập
của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư
trú
Tổ chức, cá nhân trả các
khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định
theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23)
Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
b.1) Đối với cá nhân cư
trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả
thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả
trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư
trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết
thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện
khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là
người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập
căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng
hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy
tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày
trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời
gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
b.4)[54] Doanh nghiệp bảo hiểm có
trách nhiệm khấu trừ thuế đối với khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần
người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm
bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí
bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại
khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng
góp trước khi trả lương cho người lao động đối với khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm
không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại
Việt Nam mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập mua cho người lao động. Số thuế khấu
trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
b.5) Số thuế phải khấu
trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định
theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không
cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.
c)[55] Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, đại lý
xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
thuê tài sản.
Công ty xổ số, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp, trả tiền hoa hồng cho cá nhân
làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp với số tiền hoa hồng trên
100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu
nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2
Điều 9 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế thuê tài sản của cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm cho cá
nhân cho thuê tài sản nếu trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê là người
nộp thuế thay. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8
Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
d) Thu nhập từ đầu tư
vốn
Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư
này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập
cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định
theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán
Mọi trường hợp chuyển
nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển
nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Cụ thể việc khấu trừ thuế
được thực hiện như sau:
đ.1) Đối với chứng khoán
giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
đ.1.1) Công ty chứng
khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán có
trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển
nhượng trước khi thanh toán tiền cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định như
hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
đ.1.2) Công ty quản lý
quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng
khoán của cá nhân ủy thác danh mục đầu tư chứng khoán theo bảng phân bổ của công
ty gửi ngân hàng lưu ký mà công ty mở tài khoản lưu ký.
đ.2) Đối với chứng khoán
chuyển nhượng không qua hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
đ.2.1) Đối với chứng
khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu
ký chứng khoán:
Công ty chứng khoán, ngân
hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
đ.2.2) Đối với chứng
khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành
chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông:
Công ty chứng khoán được
ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế
suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
chứng khoán.
Cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với Công ty chứng khoán khi
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
e. Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.
g) Thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng
có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân
trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều
15 Thông tư này.
h) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định
bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng
nhân (×) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm
nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu
đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ
thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền
thanh toán của từng lần.
i) Khấu trừ thuế đối với
một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền
chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao
động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000)
đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi
trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ
có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên
nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh
chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng
dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời
chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của
người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm
tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của
những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng
dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu
trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị
xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo
hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam
kết.
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả
các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải
cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá
nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ
trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân
không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá
nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho
mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế
trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp
đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo
lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu
nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu
đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu
trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng
9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng
04/2014.
b.2) Đối với cá nhân ký
hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ
cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 16: Ông R ký hợp
đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty
Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực
tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty
sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết
tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.
Điều
26. Khai thuế, quyết toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu
nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực
hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về
quản lý thuế. Nguyên tắc khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
1.[56](được bãi bỏ)
2. Khai thuế đối với cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
a)[57](được
bãi bỏ)
b)[58](được
bãi bỏ)
c)[59](được bãi bỏ)
d)[60](được bãi bỏ)
đ)[61](được bãi bỏ)
e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một
số trường hợp như sau:
e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh
tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước
ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá
số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu
nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số
thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
e.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu
nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính
trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên
tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán
thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết
toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số thuế
còn phải nộp trong năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
Số thuế còn phải nộp năm tính thuế thứ 2 |
= |
Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 |
- |
Số thuế tính trùng được trừ |
Trong
đó:
Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 |
= |
Thu nhập tính thuế của năm tính thuế thứ 2 |
x |
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến
từng phần |
Số thuế tính trùng được trừ |
= |
Số thuế phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất |
x |
Số tháng tính trùng |
12 |
Ví dụ 17: Ông S là người nước ngoài lần đầu tiên tới Việt Nam làm việc theo hợp đồng có
thời hạn từ
ngày 01/6/2014 đến 31/5/2016. Năm 2014, ông S có mặt tại Việt Nam 80
ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 134 triệu đồng. Năm 2015, ông S có mặt tại Việt Nam trong
thời gian từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/5/2015 là 110 ngày và phát sinh thu nhập từ
tiền
lương, tiền công là 106 triệu đồng; từ ngày 01/6/2015 đến 31/12/2015, ông S có mặt tại Việt Nam là 105 ngày và phát sinh thu nhập
từ tiền lương, tiền công là 122 triệu đồng. Ông S không đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc và không phát sinh các khoản đóng góp bảo hiểm, từ thiện, nhân đạo,
khuyến học.
Số thuế thu nhập cá
nhân của
Ông S phải nộp được xác định như sau:
+ Nếu tính theo năm 2014, Ông S là cá nhân không cư trú, nhưng tính theo 12 tháng liên
tục kể từ ngày 01/6/2014 đến hết ngày 31/5/2015, tổng thời
gian ông S có mặt tại Việt Nam là 190 ngày (80 ngày + 110 ngày). Vì vậy, ông S là cá nhân cư trú tại
Việt Nam.
+ Năm tính thuế thứ nhất (từ
ngày 01/6/2014 đến ngày 31/5/2015):
- Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế thứ nhất:
134 triệu đồng + 106 triệu đồng = 240 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh: 9
triệu đồng
x 12 = 108 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế: 240
triệu đồng
- 108 triệu đồng = 132 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá
nhân phải
nộp năm tính thuế thứ nhất: 60 triệu đồng × 5% + (120 triệu đồng
- 60triệu
đồng) × 10% + (132 triệu đồng - 120 triệu đồng) × 15% = 10,8 triệu đồng
+ Năm tính thuế thứ hai (từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015): Ông S có mặt tại Việt Nam 215 ngày (110 ngày + 105
ngày) là
cá nhân cư trú tại Việt Nam.
- Thu nhập chịu thuế phát sinh trong năm 2015:
106 triệu đồng + 122 triệu đồng = 228 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh : 9
triệu đồng
x 12 = 108 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế năm 2015:
228 triệu đồng - 108
triệu đồng = 120 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp năm 2015:
(60 triệu đồng × 5%) +
(120 triệu đồng - 60 triệu đồng) × 10% = 9 triệu đồng
+ Quyết toán thuế năm
2015 có 5 tháng tính trùng với quyết toán thuế năm thứ nhất (từ tháng 01/2015
đến tháng 05/2015)
- Số thuế tính trùng
được trừ :
(10,8 triệu đồng/12
tháng) x 5 tháng = 4,5 triệu đồng.
- Thuế thu nhập cá nhân
còn phải nộp năm 2015 là :
9 triệu đồng - 4,5
triệu đồng = 4,5 triệu đồng
e.3)[62](được bãi bỏ)
e.4)[63](được bãi bỏ)
e.5)[64](được bãi bỏ)
e.6)[65](được bãi bỏ)
e.7)[66](được bãi bỏ)
3. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản
a) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp thuộc đối tượng
được miễn thuế. Khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc thanh toán tại tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đến hết thời hạn trả nợ, cá nhân không có
khả năng trả nợ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm thủ
tục phát mại, bán bất động sản đó đồng thời thực hiện khai thuế, nộp thuế thu
nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thực hiện thanh quyết toán các khoản nợ
của cá nhân.
a.2) Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn hoặc thanh toán với tổ chức cá nhân khác,
nay thực hiện chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) bất động sản đó để thanh
toán nợ thì cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phải khai thuế, nộp
thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng thay phải
khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thanh quyết
toán các khoản nợ.
a.3) Trường hợp bất động sản do cá nhân chuyển nhượng
cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án của Tòa án thì cá nhân
chuyển nhượng phải khai, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức bán đấu giá
phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân chuyển nhượng. Riêng
đối với bất động sản của cá nhân bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện
tịch thu, bán đấu giá nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật
thì không phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân.
a.4) Trường hợp chuyển đổi nhà, đất cho nhau giữa các
cá nhân không thuộc các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp để sản xuất thuộc
đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm
đ, khoản 1, Điều 3 Thông tư này thì từng cá nhân chuyển đổi nhà, đất phải
khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân.
a.5) Trường hợp khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá
nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì tổ chức, cá nhân khai
thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện
hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ
chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức. Trên hồ sơ tính
thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển
nhượng bất động sản.
b) Cơ quan quản lý bất động sản chỉ làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi đã có chứng từ nộp thuế thu nhập
cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng
bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc tạm thời chưa thu thuế.
4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán)
a) Cá nhân cư trú
chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không
phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
b) Cá nhân không cư
trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực
tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ
thuế theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 25 Thông tư này
và khai thuế theo từng lần phát sinh.
c) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành
viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh
cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá
nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn
nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế
thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước
cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời
người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính
thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển
nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá
nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không
cư trú).
5. Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán
a) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại
chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ
quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản
lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai
thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
b) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua
hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
b.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại
chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không
phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương
mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo
hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
b.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ
phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho
công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không phải khai trực tiếp với cơ
quan thuế mà Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu
trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
c) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc
trường hợp nêu tại điểm a, b, khoản 5, Điều này thì khai thuế theo từng lần
phát sinh.
d) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách
cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán mà không có chứng từ chứng
minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh
nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế
thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ
sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào
phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế”
đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ
tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán.
đ) Cuối năm nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có
yêu cầu quyết toán thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ
quan thuế.
6. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà
tặng
a) Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng
khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp được miễn thuế.
b) Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức có liên
quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản,
chứng khoán, phần vốn góp và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng cho người nhận thừa kế, nhận quà tặng khi đã có chứng từ nộp thuế
hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất
động sản được miễn thuế.
7.[67](được bãi bỏ)
8.[68](được bãi bỏ)
a) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không
cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận
tại nước ngoài khai thuế theo quý.
b) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) phát
sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo
từng lần phát sinh hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong
trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn.
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng
vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn,
rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.
10. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn
bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.
Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán,
bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi
chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế đối
với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và
thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.
11. Khai thuế từ tiền lương, tiền công đối với thu
nhập từ thưởng bằng cổ phiếu.
Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử
dụng lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển
nhượng cổ phiếu thưởng thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu
và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà
thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước
ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về
trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh
sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập
cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07
ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá
nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức,
cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân
được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả
thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi
bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu
có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân
thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù
trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
4. Trường hợp cá nhân có
phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế
theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán
thuế quá thời hạn.
Chương 5
1. Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
Các nội dung về chính
sách thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP hiệu lực từ thời điểm
Luật, Nghị định có hiệu lực (01/7/2013).
Bãi bỏ hướng dẫn về thuế
thu nhập cá nhân tại các Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008,
10/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009, 42/2009/TT-BTC ngày 09/3/2009, 62/2009/TT-BTC
ngày 27/3/2009, 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009, 164/2009/TT-BTC ngày 13/8/2009,
02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010, 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011, 78/2011/TT-BTC
ngày 08/6/2011, 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính.
2. Bãi bỏ các nội dung
hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
1. Các nội dung khác liên
quan đến quản lý thuế không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy
định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý
thuế.
2. Việc giải quyết những
tồn tại, vướng mắc về thuế thu nhập cá nhân phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm
2013 tiếp tục thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn có hiệu lực
cùng thời điểm.
3. Việc áp dụng tỷ lệ thu
nhập chịu thuế ấn định đối với cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này được thực hiện thống nhất từ ngày 01 tháng
01 năm 2014.
4. Đối với hợp đồng mua bán nền nhà, hợp đồng góp vốn để có
quyền mua nền nhà, nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở, nay được chủ đầu tư đồng ý cho cá nhân chuyển nhượng
thì khai, nộp thuế như hướng dẫn với chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương
lai.
5.[70] Đối với trường hợp người sử dụng bất động sản do
nhận chuyển nhượng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 1994 đến trước
ngày 01 tháng 01 năm 2009, nếu từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn
liền với đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì chỉ nộp một
(01) lần thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người sử dụng bất động sản do nhận
chuyển nhượng trước ngày 01 tháng 7 năm 1994 thì không thu thuế thu nhập cá
nhân.
Từ ngày 01 tháng 01 năm
2009 thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển nhượng bất động sản
có hợp đồng công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay đều phải
nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.
6. Cá nhân đang được
hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được
hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân cho thời gian ưu đãi còn lại.
7. Trường hợp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết Điều ước quốc tế có quy định về
thuế thu nhập cá nhân khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo
quy định của Điều ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ
Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
BỘ TÀI CHÍNH Số: 02/VBHN-BTC |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2024 KT. BỘ TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Thông
tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 ngày 8 tháng 2013 của Bộ Tài chính)
Phụ lục
BẢNG HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ LŨY TIẾN TỪNG PHẦN
(đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công, từ kinh doanh)
Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ
thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:
Bậc |
Thu nhập tính thuế/tháng |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp |
|
Cách 1 |
Cách 2 |
|||
1 |
Đến 5 triệu đồng (trđ) |
5% |
0 trđ + 5% TNTT |
5% TNTT |
2 |
Trên 5 trđ đến 10 trđ |
10% |
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ |
10% TNTT - 0,25 trđ |
3 |
Trên 10 trđ đến 18 trđ |
15% |
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ |
15% TNTT - 0,75 trđ |
4 |
Trên 18 trđ đến 32 trđ |
20% |
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ |
20% TNTT - 1,65 trđ |
5 |
Trên 32 trđ đến 52 trđ |
25% |
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ |
25% TNTT - 3,25 trđ |
6 |
Trên 52 trđ đến 80 trđ |
30% |
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ |
30 % TNTT - 5,85 trđ |
7 |
Trên 80 trđ |
35% |
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ |
35% TNTT - 9,85 trđ |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15
ngày 8 tháng 2013 của Bộ Tài chính)
Phụ lục
BẢNG QUY ĐỔI THU NHẬP
KHÔNG BAO GỒM THUẾ RA THU NHẬP TÍNH THUẾ
(đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công)
STT |
Thu nhập làm căn cứ quy đổi/tháng (viết tắt là TNQĐ) |
Thu nhập tính thuế |
1 |
Đến 4,75 triệu đồng (trđ) |
TNQĐ/0,95 |
2 |
Trên 4,75 trđ đến 9,25trđ |
(TNQĐ - 0,25 trđ)/0,9 |
3 |
Trên 9,25 trđ đến 16,05trđ |
(TNQĐ - 0,75 trđ )/0,85 |
4 |
Trên 16,05 trđ đến 27,25 trđ |
(TNQĐ - 1,65 trđ)/0,8 |
5 |
Trên 27,25 trđ đến 42,25 trđ |
(TNQĐ - 3,25 trđ)/0,75 |
6 |
Trên 42,25 trđ đến 61,85 trđ |
(TNQĐ - 5,85 trđ)/0,7 |
7 |
Trên 61,85 trđ |
(TNQĐ - 9,85 trđ)/0,65 |
[1] Thông tư
này được hợp nhất từ 07 Thông tư sau:
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013;
- Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải
cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
9 năm 2014;
- Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm
2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014;
- Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
- Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2018
của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 5 năm 2018.
- Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
- Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2022
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài
chính ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 07 Thông tư nêu
trên.
[2] Thông tư
số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải
cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày
03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị
gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Thực hiện cải cách, đơn
giản các thủ tục hành chính về thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung một số nội dung như sau:”
- Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị
định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số
21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế thu nhập
cá nhân số 04/2007/QH12 và Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Luật thuế giá trị
gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện quy định tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế như sau:”
- Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế
giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động
kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu
nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21
tháng 11 năm 2007; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật thuế giá trị
gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:”
- Thông tư số
25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017
của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15
tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật chứng khoán
số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
“Căn cứ Luật Thuế thu
nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật doanh nghiệp
số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật số
106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số Điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính như sau:”
- Thông tư số
80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ các Luật, Pháp
lệnh, Nghị định về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.”
- Thông tư số
79/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài
chính ban hành có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Thuế thu
nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày
21 tháng 11 năm 2007; Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Căn cước
công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cư
trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 quy định chi tiết một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật;
Căn cứ Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định
số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài
chính ban hành.”
[3] Đoạn này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ
tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
[4] Đoạn này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ
tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
[5] Đoạn này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ
tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
[6] Đoạn này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ
tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
[7] Tiết này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn
thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung
về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
từ năm 2015 trở đi.
[8] Tiết này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn
thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung
về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
từ năm 2015 trở đi.
Tiết này đã được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi
hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
[9] Tiết này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn
thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung
về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
từ năm 2015 trở đi.
[10] Tiết này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn
thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung
về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
từ năm 2015 trở đi.
[11] Tiết này được bổ sung
theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực
hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có
hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế
thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ
năm 2015 trở đi.
[12] Tiết này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn
thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung
về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
từ năm 2015 trở đi.
[13] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số
146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[14] Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 7 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt
động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế
thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ
năm 2015 trở đi.
[15] Tiết này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn
thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung
về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
từ năm 2015 trở đi.
[16] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn
thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung
về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
từ năm 2015 trở đi.
[17] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn
thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung
về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
từ năm 2015 trở đi.
[18] Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực
hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có
hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế
thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ
năm 2015 trở đi.
[19] Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực
hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có
hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế
thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ
năm 2015 trở đi.
[20] Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[21] Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[22] Nội dung liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh tại
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
[23] Nội dung liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh tại
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
[24] Nội dung liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh tại
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
[25] Nội dung liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh tại
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
[26] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn
thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung
về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
từ năm 2015 trở đi.
[27] Nội dung liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh tại
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
[28] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn
thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung
về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
từ năm 2015 trở đi.
[29] Nội dung liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh tại
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
[30] Nội dung liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh tại
khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
[31] Cụm từ “công ty quản lý
quỹ hưu trí tự nguyện” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 15 Thông tư số
92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
[32] Nội dung liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh tại
khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
[33] Nội dung liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt
động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế
thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ
năm 2015 trở đi.
[34] Nội dung liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt
động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế
thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ
năm 2015 trở đi.
[35] Nội dung liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt
động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế
thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ
năm 2015 trở đi.
[36] Nội dung liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh tại
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
[37] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một
số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2023.
[38] Nội dung liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh tại
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
[39] Nội dung liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh tại
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
[40] Nội dung liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh tại
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
[41] Nội dung liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh tại
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
[42] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt
động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế
thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ
năm 2015 trở đi.
[43] Nội dung liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh tại
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
[44] Nội dung liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh tại
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
[45] Nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân đối
với cá nhân kinh doanh tại Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều
25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực
hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015
và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
[46] Nội dung liên quan đến
thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân
kinh doanh tại
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư số
92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá
nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số
nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp
dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
[47] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt
động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế
thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ
năm 2015 trở đi.
[48] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt
động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế
thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ
năm 2015 trở đi.
[49] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt
động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế
thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ
năm 2015 trở đi.
[50] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt
động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế
thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ
năm 2015 trở đi.
[51] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn
thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung
về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
từ năm 2015 trở đi.
[52] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn
thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung
về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
từ năm 2015 trở đi.
[53] Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[54] Tiết này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn
thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung
về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
từ năm 2015 trở đi .
[55] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn
thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung
về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
từ năm 2015 trở đi.
[56] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản
lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[57] Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[58] Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[59] Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[60] Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[61] Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[62] Tiết này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[63] Tiết này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[64] Tiết này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[65] Tiết này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[66] Tiết này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[67] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản
lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[68] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm n khoản 4 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản
lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[69] Điều 7 Thông tư số
119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải
cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
9 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
Đối với những trường hợp
thực hiện thủ tục, biểu mẫu theo các Thông tư quy định tại khoản 2 Điều này mà
doanh nghiệp cần thời gian chuẩn bị thì doanh nghiệp được chủ động lựa chọn thủ
tục, biểu mẫu theo quy định hiện hành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp
tục thực hiện đến hết 31/10/2014 mà không cần thông báo, đăng ký với cơ quan
thuế. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy
định này.
2. Bãi bỏ các hướng dẫn,
mẫu biểu tại các Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ tại Thông tư này.
3. Các thủ tục hành chính
về thuế khác không được hướng dẫn tại Thông tư này tiếp tục thực hiện theo các
văn bản pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh
kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 22, Điều 24, Điều
25 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014
quy định như sau:
“Điều 22. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
Riêng quy định tại
Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2014.”
Điều 24. Tạm thời chưa
thực hiện truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp đã ban
hành Quyết định xử lý truy thu thuế hoặc doanh nghiệp đang trong thời gian xử
lý khiếu nại) đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường nhưng chưa đáp ứng theo
Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực
hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ quy định cho đến khi có hướng dẫn mới
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 25. Trách nhiệm
thi hành
1. Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức
thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp
có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung
Thông tư này.
3. Tổ chức thuộc đối
tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt
động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế
thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015
trở đi quy
định như sau:
“Điều 25. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính
thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế
thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Trường hợp cá nhân có
phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định
trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp.
3. Trường hợp cá nhân
chuyển nhượng bất động sản đã nộp hồ sơ làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền
sử dụng bất động sản hoặc hồ sơ khai thuế trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 áp
dụng thuế suất 25% nhưng đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 cơ quan thuế chưa có
thông báo nộp thuế thì cá nhân được khai điều chỉnh theo thuế suất 2% nếu có
yêu cầu.
4. Bãi bỏ tiết b.2.2,
tiết b.2.3 và tiết b.2.4 điểm b khoản 1 Điều 16; bãi bỏ Điều 22 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
5. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 21 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
6. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến thuế thu nhập cá nhân
đối với cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
7. Bãi bỏ điểm d khoản 6
Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với
cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng trong casino.
8. Đối với mức thuế khoán
đang thực hiện của năm 2015, chậm nhất là ngày 30/8/2015 Chi cục Thuế thực
hiện: niêm yết công khai Danh sách hộ kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, Danh sách hộ khoán và mức thuế phải
nộp tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế và Uỷ ban nhân dân quận, huyện và tại
cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp của: trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn, trụ sở Đội thuế, Ban quản lý chợ;...; gửi tài liệu niêm yết công khai như
nêu trên đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị
trấn; đồng thời gửi Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD ban hành kèm theo
Thông tư này tới từng cá nhân kinh doanh. Bảng công khai theo mẫu số
01/CKTT-CNKD được lập theo hướng dẫn tại tiết a.1 điểm a khoản 9 Điều 6 Thông
tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ
Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 5 Thông tư số
25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017
của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15
tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018
quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
2. Các trường hợp phát
sinh từ ngày 01/02/2018, chịu sự Điều chỉnh của Nghị định 146/2017/NĐ-CP được
thực hiện theo quy định tại Nghị định 146/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 1,
Điều 2, Khoản 2, 3, 4 Điều 3 Thông tư này.
3. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 87, Điều 88, Điều
89 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
Điều 87. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Mẫu biểu hồ sơ khai
thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ
ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021
cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.
3. Thông tư này bãi bỏ:
a) Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
b) Thông tư số
99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế
giá trị gia tăng;
c) Thông tư số
31/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số
99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế
giá trị gia tăng;
d) Thông tư số
208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về hoạt động của hội
đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn;
đ) Thông tư số
71/2010/TT-BTC ngày 07/5/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn ấn định thuế đối với
cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh
gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông
thường trên thị trường;
e) Thông tư số
06/2017/TT-BTC ngày 20/01/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
34a Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế (đã được bổ sung tại Khoản 10 Điều 2
Thông tư 26/2015/TT-BTC);
g) Thông tư số
79/2017/TT-BTC ngày 01/8/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tiết b1 Điểm b
Khoản 4 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
4. Thông tư này bãi bỏ
nội dung tại các Thông tư sau:
a) Điều 1 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư
156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC,
85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục
hành chính về thuế;
b) Điều 14, Điều 15, Điều
16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Chương IV Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định
số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
c) Điều 2 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia
tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
bộ tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
d) Điều 17, Khoản 3 Điều
18 Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thủ
tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa;
đ) Điều 3 Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết thi
hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật
thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về thuế;
e) Điều 3, Điều 4, Điều
12, Điều 20 và Điều 23 Thông tư số 36/2016/TT-BTC ngày 26/02/2016 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến
hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu
khí;
g) Điều 4, Điều 25 và
Điều 26 Thông tư số 176/2014/TT-BTC ngày 17/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về thuế đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí
của Liên doanh Việt-Nga “Vietsovpetro” từ lô 09-1 theo Hiệp định 2010 và Nghị
định thư 2013;
h) Điều 3, Điều 4, điểm b
khoản 1 Điều 7 và điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 22/2010/TT-BTC ngày
12/02/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2009/NĐ-CP
ngày 03/11/2009 của Chính phủ quy định thu phụ thu đối với phần dầu lãi được
chia của nhà thầu dầu khí khi giá dầu thô biến động tăng;
i) Khoản 2, khoản 3,
khoản 4 Mục II Phần B và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Mục IV Phần B Thông tư số
56/2008/TT-BTC ngày 23/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kê khai, nộp
và quyết toán các khoản thu của Nhà nước quy định tại Điều 18 Quy chế quản lý
tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành kèm theo Nghị
định số 142/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ.
k) Điểm a, điểm b Khoản 1
Điều 21 Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính quy định về
hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh (đã được sửa đổi, bổ sung theo
Khoản 15 Điều 1 Thông tư số 92/2014/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính) về
hồ sơ đề nghị thanh toán, hoàn trả đối với ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá
trị gia tăng;
l) Khoản 2 Điều 3 Thông
tư liên tịch số 206/2014/TTLT/BTC-BQP ngày 24/12/2014 của Bộ Tài chính và Bộ
Quốc phòng hướng dẫn thực hiện khai, nộp thuế và các khoản thu ngân sách nhà
nước đối với các đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng;
m) Điểm b khoản 2 Mục II
Thông tư liên tịch số 85/2005/TTLT/BTC-BCA ngày 26/9/2005 giữa Bộ Tài chính và
Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và thu ngân sách nhà nước đối
với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ của các đơn vị thuộc Bộ
Công an;
n) Điều 5; Điều 6; Điều
24; khoản 1, các điểm a, b, c, d, đ, e.3, e.4, e.5, e.6, e.7 khoản 2, khoản 7,
khoản 8 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
o) Khoản 1, khoản 2, các
điểm a.1, a.2, a.3, a.4, b, c, d, đ khoản 3, khoản 4, các điểm b, c, d, đ khoản
6 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Phụ lục 02 và mẫu biểu Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị
gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh
doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá
nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
5. Việc đăng ký, kê khai,
nộp thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều
78 và Điều 79 Thông tư này được thực hiện kể từ thời điểm có thông báo của Tổng
cục Thuế về hệ thống đăng ký, kê khai, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài
trên Cổng Thông tin điện tử đi vào hoạt động.
6. Các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới
đó.
Điều 88. Quy định chuyển
tiếp
1. Quyết định gia hạn nộp
thuế, Quyết định nộp dần tiền thuế nợ, Thông báo chấp nhận không tính tiền chậm
nộp đã ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực được thực hiện đến hết thời
gian ghi trên Quyết định, Thông báo.
2. Các khoản nộp thừa của
người nộp thuế theo quy định tại Điều 26 Thông tư này (bao gồm cả các khoản
phát sinh trước thời điểm Thông tư có hiệu lực), cơ quan thuế thực hiện các thủ
tục xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo
quy định tại Điều 26 Thông tư này.
3. Đối với cá nhân nộp hồ
sơ khai thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 11 Điều 2 Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ và khoản 5 Điều 21 Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
4. Đối với các nhà máy
thủy điện đã được Bộ Tài chính hướng dẫn tỷ lệ phân bổ nghĩa vụ thuế trước khi
Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo nội dung đã hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
5. Đối với người nộp thuế
kinh doanh dịch vụ viễn thông có chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở tỉnh khác với
nơi đóng trụ sở chính cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau
theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT,
phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được
hưởng nguồn thu theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Điều 89. Trách nhiệm thi
hành
1. Cơ quan thuế các cấp
có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thực
hiện theo nội dung Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân,
người nộp thuế thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện đầy đủ các
hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.”
- Điều 4 Thông tư số
79/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài
chính ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023
2. Chánh Văn phòng Bộ Tài
chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Thủ
trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
[70] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét