|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Luật Bảo
hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số
32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2014.
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội
ban hành Luật Bảo hiểm tiền gửi[1].
Luật này
quy định về hoạt động bảo hiểm tiền gửi, quyền và nghĩa vụ của người được bảo
hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi và
quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi.
Luật này áp
dụng đối với người được bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi,
tổ chức bảo hiểm tiền gửi, cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
Điều
3. Mục đích của bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm
tiền gửi nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy
trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an
toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo
hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền
gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm
vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.
2. Người
được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi.
3. Tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được nhận tiền
gửi của cá nhân.
4. Tổ
chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động không vì
mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, góp phần duy trì sự
ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành
mạnh của hoạt động ngân hàng.
5. Phí
bảo hiểm tiền gửi là khoản tiền mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải
nộp cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để bảo hiểm cho tiền gửi của người được bảo
hiểm tiền gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Điều
5. Nguyên tắc bảo hiểm tiền gửi
1. Bảo hiểm
tiền gửi là loại hình bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Luật này.
2. Hoạt
động bảo hiểm tiền gửi phải công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của người được bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ
chức bảo hiểm tiền gửi.
Điều
6. Tham gia bảo hiểm tiền gửi
1. Tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân phải
tham gia bảo hiểm tiền gửi, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ngân
hàng chính sách không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Điều
7. Chính sách của nhà nước về bảo hiểm tiền gửi
1. Nhà nước
có chính sách bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
2.[2] Nhà nước có chính sách quản lý, sử dụng nhằm bảo toàn và
tăng trưởng nguồn vốn của tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Nguồn thu của tổ chức bảo
hiểm tiền gửi được miễn nộp các loại thuế.
Điều
8. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi.
2. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về bảo hiểm tiền gửi.
3. Bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền
gửi.
4. Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm
tiền gửi tại địa phương.
Điều
9. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam
1. Ban hành
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.
2. Trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi.
3. Kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm tiền
gửi.
4. Trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tham gia tổ chức quốc tế về bảo hiểm tiền
gửi của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
5. Ký kết
thỏa thuận quốc tế hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ký kết, gia nhập điều ước
quốc tế về bảo hiểm tiền gửi.
1. Tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi không nộp phí bảo hiểm tiền gửi.
2. Tổ chức
bảo hiểm tiền gửi không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền bảo hiểm.
3. Gian
lận, giả mạo hồ sơ, tài liệu, giấy tờ về bảo hiểm tiền gửi.
4. Cản trở,
gây khó khăn, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức bảo hiểm
tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, người được bảo hiểm tiền gửi và
cơ quan, tổ chức có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi.
5. Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Điều
11. Quyền và nghĩa vụ của người được bảo hiểm tiền gửi
1. Được bảo
hiểm số tiền gửi của mình tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định
của Luật này.
2. Được
nhận tiền bảo hiểm đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định của Luật này.
3. Yêu cầu
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi cung cấp đầy đủ,
chính xác thông tin, chế độ về bảo hiểm tiền gửi.
4. Khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tiền
gửi theo quy định của pháp luật.
5. Có nghĩa
vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin về tiền gửi theo yêu cầu của tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi khi thực hiện thủ tục trả
tiền bảo hiểm.
Điều
12. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
1. Nộp hồ
sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.
2. Được cấp
Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.
3. Nộp phí
bảo hiểm tiền gửi đầy đủ và đúng thời hạn.
4. Yêu cầu
tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền
gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo
hiểm.
5. Khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm tiền
gửi theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp
thông tin về tiền gửi được bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi theo định kỳ
hoặc theo yêu cầu của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Điều
13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức bảo hiểm tiền gửi
1. Xây dựng
chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Đề xuất
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
3. Chịu sự
kiểm tra, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Cấp và
thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.
5. Yêu cầu
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cung cấp thông tin về tiền gửi được bảo
hiểm.
6. Tính và
thu phí bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy
định của Luật này.
7. Quản lý,
sử dụng và bảo toàn nguồn vốn bảo hiểm tiền gửi.
8. Chi trả
tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật này.
9. Theo
dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; kiến
nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật
về bảo hiểm tiền gửi.
10. Tổng
hợp, phân tích và xử lý thông tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm
phát hiện và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý kịp thời những vi phạm
quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây mất an toàn trong hệ thống
ngân hàng.
11. Bảo đảm
bí mật số liệu tiền gửi và tài liệu liên quan đến bảo hiểm tiền gửi của tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
12. Tiếp
nhận hỗ trợ theo nguyên tắc có hoàn trả từ ngân sách nhà nước theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ hoặc vay của tổ chức tín dụng, tổ chức khác có bảo lãnh
của Chính phủ trong trường hợp nguồn vốn của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời
không đủ để trả tiền bảo hiểm; tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài để tăng cường năng lực hoạt động.
13. Tham
gia vào quá trình kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; tham gia quản lý, thanh lý tài
sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Chính phủ.
14. Tổ chức
tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ về bảo hiểm tiền gửi, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ
và phương thức quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển của tổ chức bảo hiểm tiền
gửi.
Mục
1. CHỨNG NHẬN THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI
Điều
14. Cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
1. Chậm
nhất là 15 ngày trước ngày khai trương hoạt động, tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi cho
tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Chứng nhận
tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo
hiểm tiền gửi có trách nhiệm cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.
3. Hồ sơ đề
nghị cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm:
a) Đơn đăng
ký tham gia bảo hiểm tiền gửi;
b) Bản sao
giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng hoặc giấy phép thành lập
chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Bản sao
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều
15. Niêm yết Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
Tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi phải niêm yết công khai bản sao Chứng nhận tham gia
bảo hiểm tiền gửi tại tất cả các điểm giao dịch có nhận tiền gửi.
Điều
16. Thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
1. Tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi bị tạm thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi
theo quy định của pháp luật. Trong thời gian tạm thu hồi Chứng nhận tham gia
bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm
tiền gửi đối với khoản tiền gửi chưa nộp phí.
2. Tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi bị thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi khi
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động
của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền
gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải thông báo công khai về việc thu hồi Chứng
nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi trên ba số liên tiếp của một tờ báo trung ương,
một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh của tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi và trên một báo điện tử của Việt Nam.
Điều
17. Cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
1. Tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi được cấp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép phục hồi hoạt động nhận tiền gửi.
2. Chứng
nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi bị mất, rách nát, hư hỏng được cấp lại trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại Chứng nhận
tham gia bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Điều
18. Tiền gửi được bảo hiểm
Tiền gửi
được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức
tiền gửi khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, trừ các loại tiền
gửi quy định tại Điều 19 của Luật này.
Điều
19. Tiền gửi không được bảo hiểm
1. Tiền gửi
tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính
tổ chức tín dụng đó.
2. Tiền gửi
tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh
ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc
(Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
3. Tiền mua
các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.
Điều
20. Phí bảo hiểm tiền gửi
1. Thủ
tướng Chính phủ quy định khung phí bảo hiểm tiền gửi theo đề nghị của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
2. Căn cứ
vào khung phí bảo hiểm tiền gửi, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định mức phí
bảo hiểm tiền gửi cụ thể đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trên cơ sở
kết quả đánh giá và phân loại các tổ chức này.
3. Phí bảo
hiểm tiền gửi được tính trên cơ sở số dư tiền gửi bình quân của tiền gửi được
bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
4. Phí bảo
hiểm tiền gửi được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài chính. Tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm
tiền gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu tiên của quý kế tiếp.
5. Phí bảo
hiểm tiền gửi được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi.
Điều
21. Phí nộp thiếu, nộp chậm
1. Tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm thời hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo quy
định tại Điều 20 của Luật này, thì ngoài việc phải nộp đủ số
phí còn thiếu phải chịu phạt mỗi ngày nộp chậm bằng 0,05% số tiền nộp chậm.
2. Trường
hợp tổ chức bảo hiểm tiền gửi phát hiện sự thiếu chính xác trong việc tính và
nộp phí bảo hiểm tiền gửi, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm thông
báo và truy thu số phí còn thiếu hoặc thoái thu đối với số phí nộp thừa trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện.
3. Sau thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi mà tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi không nộp hoặc nộp không đầy đủ phí bảo hiểm tiền gửi và tiền
phạt, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trích tài khoản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi tại Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam để nộp phí bảo hiểm tiền gửi và tiền phạt. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm xử lý.
4. Trong
trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không nộp hoặc nộp không đầy đủ
phí bảo hiểm tiền gửi mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải trích tài khoản của
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi để nộp phí theo quy định tại khoản 3 Điều
này lần thứ hai, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam đình chỉ hoặc tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Điều
22. Thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm
Nghĩa vụ
trả tiền bảo hiểm phát sinh kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn
bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản
không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng là
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn lâm vào tình trạng phá sản hoặc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản xác định chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi
tiền.
Điều
23. Thời hạn trả tiền bảo hiểm
Trong thời
hạn 60 ngày, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức bảo
hiểm tiền gửi có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền
gửi.
Điều
24. Hạn mức trả tiền bảo hiểm
1. Hạn mức
trả tiền bảo hiểm là số tiền tối đa mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả
các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm.
2. Thủ
tướng Chính phủ quy định hạn mức trả tiền bảo hiểm theo đề nghị của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
Điều
25. Số tiền bảo hiểm được trả
1. Số tiền
bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại
một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi, tối đa
bằng hạn mức trả tiền bảo hiểm quy định tại Điều 24 của Luật này.
2. Số tiền
bảo hiểm được trả trong trường hợp nhiều người sở hữu chung tiền gửi được bảo
hiểm tiền gửi được quy định như sau:
a) Số tiền
bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của nhiều người
sở hữu chung tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và
tiền lãi, tối đa bằng hạn mức trả tiền bảo hiểm cho một người quy định tại Điều 24 của Luật này. Số tiền bảo hiểm được trả sẽ được chia
theo thỏa thuận của các đồng chủ sở hữu; trường hợp giữa các đồng chủ sở hữu
không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì giải quyết theo quy định của
pháp luật;
b) Trường
hợp một trong các đồng chủ sở hữu có khoản tiền gửi khác được bảo hiểm tại cùng
một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thì tổng số tiền bảo hiểm được trả cho
một đồng chủ sở hữu không vượt quá hạn mức trả tiền bảo hiểm.
3. Trường
hợp người được bảo hiểm tiền gửi có khoản nợ tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi thì số tiền gửi được bảo hiểm là số tiền còn lại sau khi trừ khoản nợ đó.
Điều
26. Thủ tục trả tiền bảo hiểm
1. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo
hiểm, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải gửi hồ sơ đề nghị trả tiền bảo
hiểm cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Hồ sơ đề
nghị trả tiền bảo hiểm bao gồm văn bản đề nghị trả tiền bảo hiểm, danh sách
người được bảo hiểm tiền gửi, số tiền gửi của từng người được bảo hiểm tiền gửi
và số tiền bảo hiểm đề nghị tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1
Điều này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi tiến hành kiểm tra các chứng từ, sổ sách để
xác định số tiền chi trả.
3. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra theo quy định tại khoản
2 Điều này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải có phương án trả tiền bảo hiểm cho
người được bảo hiểm tiền gửi; thông báo công khai về địa điểm, thời gian,
phương thức trả tiền bảo hiểm trên ba số liên tiếp của một tờ báo trung ương,
một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh của tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi và trên một báo điện tử của Việt Nam; niêm yết danh sách
người được trả tiền bảo hiểm tại địa điểm đã thông báo.
4. Khi nhận
tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình các giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu hợp pháp đối với các khoản tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi.
5. Tổ chức
bảo hiểm tiền gửi trực tiếp trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi
hoặc ủy quyền cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khác thực hiện.
6. Sau thời
hạn 10 năm, kể từ ngày tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thông báo lần thứ nhất về
việc trả tiền bảo hiểm, những khoản tiền bảo hiểm không có người nhận sẽ được
xác lập quyền sở hữu nhà nước và bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức
bảo hiểm tiền gửi, người có quyền sở hữu khoản tiền gửi được bảo hiểm sẽ không
có quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả số tiền bảo hiểm đó.
Điều
27. Xử lý số tiền gửi vượt hạn mức trả tiền bảo hiểm
Số tiền gửi
của người được bảo hiểm tiền gửi bao gồm tiền gốc và tiền lãi vượt quá hạn mức
trả tiền bảo hiểm sẽ được giải quyết trong quá trình xử lý tài sản của tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
Điều
28. Thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả từ tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
1. Tổ chức
bảo hiểm tiền gửi trở thành chủ nợ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đối
với số tiền bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm tiền gửi, kể từ ngày trả
tiền bảo hiểm theo thông báo quy định tại khoản 3 Điều 26 của
Luật này.
2. Tổ chức
bảo hiểm tiền gửi được phân chia giá trị tài sản theo thứ tự như người gửi tiền
và thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả trong quá trình xử lý tài sản của tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
Điều
29. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi
1. Tổ chức
bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính do Thủ tướng Chính phủ thành lập và quy
định chức năng, nhiệm vụ.
2. Tổ chức
bảo hiểm tiền gửi là pháp nhân, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo đảm
an toàn vốn và tự bù đắp chi phí.
1. Vốn điều
lệ của tổ chức bảo hiểm tiền gửi do ngân sách nhà nước cấp.
2. Nguồn
thu từ phí bảo hiểm tiền gửi.
3. Nguồn
thu từ hoạt động đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức bảo hiểm tiền
gửi.
4. Nguồn
thu khác theo quy định của pháp luật.
Tổ chức bảo
hiểm tiền gửi được sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để mua trái phiếu Chính
phủ, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và gửi tiền tại Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Điều
32. Chế độ tài chính, hạch toán kế toán và kiểm toán
1. Chế độ
tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
Năm tài
chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
2. Tổ chức
bảo hiểm tiền gửi thực hiện hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo
tài chính hằng năm của tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải được Kiểm toán Nhà nước
kiểm toán và xác nhận.
Điều
33. Trách nhiệm báo cáo và công bố thông tin của tổ chức bảo hiểm tiền gửi
1. Tổ chức
bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các thông
tin sau đây:
a) Thông
tin về việc chấp hành quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam;
b) Thông
tin về việc trả tiền bảo hiểm đối với người được bảo hiểm tiền gửi định kỳ 06
tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Kết quả
thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 10 Điều 13 của Luật này
theo định kỳ hằng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
d) Báo cáo
tài chính hằng năm đã được kiểm toán và báo cáo hoạt động hằng năm;
đ) Các
thông tin khác về hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
2. Tổ chức
bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm công bố thông tin về việc thu hồi Chứng nhận
tham gia bảo hiểm tiền gửi và phương án trả tiền bảo hiểm cho người được bảo
hiểm tiền gửi theo quy định tại khoản 3 Điều 16 và khoản 3 Điều
26 của Luật này.
Điều
34. Cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Tổ chức
bảo hiểm tiền gửi được phép tiếp cận dữ liệu thông tin của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
theo quy định của Luật này.
2. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm để tổ chức bảo hiểm tiền gửi tiếp cận dữ
liệu thông tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Chính
phủ.
THANH TRA, KHIẾU NẠI VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
Điều
35. Thanh tra về bảo hiểm tiền gửi
1. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng thanh tra về bảo hiểm tiền gửi.
2. Đối
tượng thanh tra về bảo hiểm tiền gửi là tổ chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi.
3. Quyền và
nghĩa vụ của đối tượng thanh tra về bảo hiểm tiền gửi thực hiện theo quy định
của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp luật về thanh tra.
4. Quy
trình, thủ tục thanh tra về bảo hiểm tiền gửi đối với các tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi thực hiện theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
pháp luật về thanh tra.
5. Quy
trình, thủ tục thanh tra về bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức bảo hiểm tiền gửi
thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều
36. Khiếu nại về bảo hiểm tiền gửi
1. Việc
giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo
hiểm tiền gửi được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Việc
giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của tổ chức bảo hiểm tiền gửi
được thực hiện như sau:
a) Người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu về bảo hiểm tiền gửi là tổ chức bảo
hiểm tiền gửi. Thời hạn giải quyết khiếu nại của tổ chức bảo hiểm tiền gửi là
15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại;
b) Trường
hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết, người khiếu nại
có quyền khiếu nại đến Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại. Trường hợp không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
người khiếu nại có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
Điều
37. Điều khoản chuyển tiếp
Chứng nhận
bảo hiểm tiền gửi được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục có giá trị
sử dụng.
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Điều
39. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI Số: 31/VBHN-VPQH |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT Hà Nội, ngày 16 tháng
12 năm 2019 CHỦ NHIỆM |
[1] Luật số 32/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.”
[2] Nội dung quy định về
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a
khoản 4 Điều 2 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[3] Điều 2 của Luật số
32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 quy định như sau:
“Điều
2
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, trừ quy định tại
khoản 2 Điều này.
2.
Quy định về áp dụng thuế suất 20% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm
không quá hai mươi tỷ đồng tại khoản 6 Điều 1 và quy định về áp dụng thuế suất
10% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh
nhà ở xã hội tại khoản 7 Điều 1 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
3.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang
trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất, thời gian
miễn, giảm thuế) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
được hưởng cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản đó. Trường hợp
đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Luật này thì được lựa chọn ưu
đãi đang hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Luật này theo diện ưu đãi đối với
đầu tư mới cho thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời
gian còn lại nếu đang hưởng theo diện đầu tư mở rộng.
Tính
đến hết kỳ tính thuế năm 2015, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang
được áp dụng thuế suất ưu đãi 20% quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của
Luật này thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng mức thuế
suất 17% cho thời gian còn lại.
4.
Bãi bỏ các nội dung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại các điều, khoản
của các luật sau đây:
a)
Khoản 2 Điều 7 của Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13;
b)
Khoản 2 Điều 4 của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12;
c)
Khoản 1 Điều 10; khoản 1 Điều 12; khoản 2 Điều 18; khoản 2 Điều 19; khoản 1 và
khoản 2 Điều 22; khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 28 của Luật Công nghệ cao số
21/2008/QH12;
d)
Các khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 44, Điều 45 của Luật Chuyển giao công nghệ số
80/2006/QH11;
đ)
Khoản 1 Điều 53, khoản 5 Điều 55 và khoản 3 Điều 86 của Luật Dạy nghề số
76/2006/QH11;
e)
Khoản 1 Điều 68 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài số
72/2006/QH11;
g)
Khoản 2 Điều 6 của Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11;
h)
Khoản 3 Điều 8 của Luật Trợ giúp pháp lý số 69/2006/QH11;
i)
Khoản 3 Điều 66 của Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13;
k)
Điều 34 của Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12;
l)
Khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư số 59/2005/QH11;
m)
Khoản 2 Điều 58, khoản 2 Điều 73, khoản 3 Điều 117 và khoản 3 Điều 125 của Luật
Doanh nghiệp số 60/2005/QH11.
5.
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong
Luật.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét