VĂN PHÒNG QUỐC HỘI Số: 32/VBHN-VPQH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018 |
LUẬT
Luật Đa dạng
sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số
35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Đa
dạng sinh học1.
Luật này quy
định về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh
học; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học.
Luật này áp
dụng đối với
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động trực tiếp hoặc
liên quan đến bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học tại Việt Nam.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo tồn
đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của
các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù
hoặc đại
diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo
mùa của loài
hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền.
2. Bảo tồn tại chỗ là bảo tồn loài hoang dã trong môi trường
sống tự nhiên của chúng; bảo tồn loài cây trồng, vật nuôi đặc hữu, có giá trị trong môi trường sống,
nơi hình thành và phát triển các đặc điểm đặc trưng của chúng.
3. Bảo tồn
chuyển chỗ là bảo tồn loài hoang dã ngoài môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của chúng; bảo tồn loài cây trồng,
vật nuôi đặc hữu, có giá trị ngoài môi trường sống, nơi hình thành và phát
triển các đặc điểm
đặc trưng của chúng; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền trong các
cơ sở khoa học và công nghệ hoặc cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật
di truyền.
4. Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học là cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng,
cứu hộ, nhân giống loài hoang dã, cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và
nấm đặc hữu, có giá trị; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền phục vụ mục đích bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.
5. Đa dạng
sinh học là sự
phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.
6. Đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền
của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học là xác định tính chất
nguy hại tiềm ẩn
và mức độ thiệt hại có thể xảy ra trong hoạt động liên quan đến sinh vật biến
đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen, nhất là việc sử dụng, phóng thích sinh vật biến
đổi gen và mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen.
7. Gen
là một đơn vị di truyền, một đoạn của vật chất di truyền quy định các đặc tính cụ thể của sinh vật.
8. Hành
lang đa dạng sinh học là khu vực nối liền các
vùng sinh thái tự nhiên cho phép các loài sinh vật sống trong các vùng sinh thái đó có thể liên hệ với nhau.
9. Hệ sinh
thái là quần xã sinh vật và các yếu tố phi sinh
vật của một khu vực địa lý nhất định, có tác động qua lại và trao đổi vật chất với nhau.
10. Hệ
sinh thái tự nhiên là hệ sinh thái hình thành, phát triển theo quy luật tự
nhiên, vẫn còn giữ được các nét hoang sơ.
11. Hệ
sinh thái tự nhiên mới là hệ sinh thái
mới hình
thành và phát triển trên vùng bãi bồi tại cửa sông ven biển, vùng có phù sa bồi đắp
và các vùng đất khác.
12. Khu
bảo tồn thiên nhiên (sau đây gọi là khu bảo tồn) là khu vực địa lý được xác
lập ranh giới và phân khu chức năng để bảo tồn đa dạng sinh
học.
13. Loài
hoang dã là loài động vật, thực vật, vi sinh
vật và nấm sinh sống và phát triển theo quy luật.
14. Loài
bị đe dọa tuyệt chủng là loài sinh vật đang có nguy cơ bị suy giảm hoàn
toàn số lượng cá thể.
15. Loài
bị tuyệt chủng trong tự nhiên là loài sinh vật chỉ còn tồn tại trong điều kiện nuôi, trồng nhân tạo nằm
ngoài phạm vi phân bố tự nhiên của chúng.
16. Loài
đặc hữu là loài sinh vật chỉ tồn tại, phát triển trong
phạm vi phân bố hẹp và giới hạn trong một
vùng lãnh thổ nhất định của Việt Nam mà không
được ghi nhận là có ở nơi khác trên thế giới.
17. Loài
di cư là loài động vật có toàn bộ hoặc
một phần quần thể di chuyển thường xuyên, định kỳ hoặc theo mùa từ khu vực địa
lý này đến khu vực địa lý khác.
18. Loài
ngoại lai là loài sinh vật xuất hiện và phát triển ở khu vực vốn không phải là môi trường sống tự nhiên của chúng.
19. Loài
ngoại lai xâm hại là loài ngoại lai lấn chiếm nơi sinh sống hoặc gây hại đối với các loài sinh vật bản địa, làm
mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất
hiện và phát triển.
20. Loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ là loài hoang dã, giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường hoặc văn hóa - lịch sử mà số lượng còn ít hoặc bị đe dọa tuyệt chủng.
21. Mẫu vật di truyền là mẫu vật thực vật, động vật, vi sinh vật và nấm mang các đơn vị chức năng di truyền còn khả năng tái
sinh.
22. Nguồn
gen bao gồm các loài sinh vật, các mẫu vật di truyền trong khu bảo tồn, cơ sở
bảo tồn đa dạng sinh học, cơ sở
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và trong tự nhiên.
23. Phát triển bền vững đa dạng sinh học là việc khai thác, sử dụng hợp lý các hệ sinh thái tự nhiên, phát triển nguồn gen, loài sinh vật và bảo đảm cân bằng sinh thái phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
24. Phóng
thích sinh vật biến đổi gen là việc chủ động đưa sinh vật biến đổi gen
vào môi trường tự nhiên.
25. Quản
lý rủi ro là việc thực hiện các biện pháp
an toàn để ngăn ngừa, xử lý và khắc phục rủi ro đối với đa dạng sinh học trong các hoạt động có liên quan đến sinh vật biến
đổi gen và mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen.
26. Quần thể sinh vật là một nhóm cá thể của cùng một loài sinh vật sinh sống và phát triển trong một khu vực nhất định.
27. Sinh
vật biến đổi gen là sinh vật có cấu trúc di truyền bị thay đổi bằng công nghệ chuyển gen.
28. Tri thức truyền thống về nguồn gen là sự hiểu biết, kinh nghiệm, sáng kiến của người dân địa phương về bảo tồn và sử dụng nguồn gen.
29. Tiếp
cận nguồn gen là hoạt động điều tra, thu
thập nguồn gen để nghiên cứu phát triển, sản xuất sản phẩm thương mại.
30. Vùng đệm là vùng bao quanh, tiếp giáp khu bảo tồn, có tác dụng
ngăn chặn, giảm nhẹ tác động tiêu cực từ bên ngoài đối với khu bảo tồn.
31.2 Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học là quy
hoạch ngành quốc gia, sắp xếp, phân bố không
gian các khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan sinh thái quan trọng, hành
lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên và cơ sở
bảo tồn đa dạng sinh học trên lãnh thổ xác định để
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học phục vụ mục tiêu phát triển bền vững
cho thời kỳ xác định.
Điều 4. Nguyên tắc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học
1. Bảo tồn đa
dạng sinh học là trách nhiệm của Nhà nước và mọi tổ chức, cá nhân.
2. Kết hợp
hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng
sinh học; giữa bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp
lý đa dạng sinh học với việc xóa đói, giảm nghèo.
3. Bảo tồn
tại chỗ là chính, kết hợp bảo tồn tại chỗ
với bảo tồn chuyển chỗ.
4. Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ việc khai thác,
sử dụng đa dạng sinh học phải chia sẻ lợi ích với các bên có liên quan; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi
ích của tổ chức, cá nhân.
5. Bảo đảm quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra
đối với đa dạng sinh học.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng
sinh học
1. Ưu tiên
bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng
sinh thái, bảo tồn loài thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; bảo đảm
kiểm soát việc tiếp cận nguồn gen.
2. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản, quan trắc,
thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật cho khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học của Nhà nước; bảo đảm sự tham gia của Nhân dân địa phương trong
quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch bảo
tồn đa dạng sinh học.
3. Khuyến
khích và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đầu tư, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tri thức truyền thống vào việc bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học.
4. Phát triển du lịch sinh thái gắn với việc xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm ổn định cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo
tồn; phát triển bền vững vùng đệm của khu bảo tồn.
5. Phát huy
nguồn lực trong nước, ngoài nước để bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh
học.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đa dạng sinh học
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về đa dạng sinh học.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đa dạng sinh học.
3. Bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình thực hiện quản lý nhà nước về đa dạng
sinh học theo phân công của Chính phủ.
4. Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về đa dạng
sinh học theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm về đa dạng sinh học
1. Săn bắt, đánh bắt, khai thác loài hoang dã trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn, trừ việc vì mục đích
nghiên cứu khoa học; lấn chiếm đất đai, phá hoại cảnh
quan, hủy hoại hệ sinh thái tự nhiên, nuôi trồng các loài ngoại lai xâm hại trong khu bảo tồn.
2. Xây dựng
công trình, nhà ở trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn, trừ công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; xây dựng công
trình, nhà ở trái phép
trong phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn.
3. Điều tra,
khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản; chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô trang trại, nuôi trồng thủy sản quy mô công
nghiệp; cư trú trái phép, ô nhiễm môi trường
trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn.
4. Săn bắt, đánh bắt, khai thác bộ phận cơ thể, giết, tiêu thụ, vận
chuyển, mua, bán trái phép loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
quảng cáo, tiếp thị, tiêu thụ trái phép sản phẩm
có nguồn gốc từ loài thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
5. Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo trái phép loài
động vật, thực vật hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ.
6. Nhập khẩu,
phóng thích trái phép sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của
sinh vật biến đổi gen.
7. Nhập khẩu,
phát triển loài ngoại lai xâm hại.
8. Tiếp cận trái phép nguồn gen thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
9. Chuyển đổi trái phép mục đích sử dụng đất
trong khu bảo tồn.
Chương II
QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
Mục 1. QUY HOẠCH TỔNG THỂ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA CẢ NƯỚC
Điều 8. Căn cứ lập và thời kỳ quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học3
1. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm các căn cứ theo
quy định của
pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Chiến lược
bảo vệ môi trường, chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học trong cùng giai đoạn;
b) Quy hoạch
bảo vệ môi trường;
c) Kết quả thực hiện quy hoạch tổng
thể bảo tồn đa dạng sinh học thời kỳ trước; hiện
trạng, diễn biến đa dạng sinh học; thực trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng đa dạng sinh học.
2. Thời kỳ
quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học là 10 năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm.
Điều 10. Tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể bảo tồn đa
dạng sinh học và nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh5
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch
tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch; hướng dẫn các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương tổ chức xây dựng nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy
hoạch tỉnh.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy
hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
Điều 11. Công bố, cung cấp thông tin, thực hiện và đánh giá quy hoạch tổng
thể bảo tồn đa dạng sinh học, nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch
tỉnh6
Việc công bố, cung cấp thông tin, thực hiện và đánh giá quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học, nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy
hoạch.
Chương III
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN
Điều 16. Khu bảo tồn, phân cấp khu bảo tồn
1. Khu bảo
tồn bao gồm:
a) Vườn quốc
gia;
b) Khu dự trữ
thiên nhiên;
c) Khu bảo
tồn loài - sinh cảnh;
d) Khu bảo vệ
cảnh quan.
2. Căn cứ vào
mức độ đa dạng sinh học, giá trị đa dạng sinh học, quy mô diện tích, khu bảo
tồn được phân thành cấp quốc gia và cấp tỉnh
để có chính sách quản lý, đầu tư phù hợp.
3. Khu bảo
tồn phải được thống kê, kiểm kê diện tích; xác lập vị trí trên bản đồ hiện trạng sử dụng
đất hoặc xác định tọa
độ trên mặt nước biển.
4. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí
phân cấp khu bảo tồn.
Vườn quốc gia
phải có các tiêu chí chủ yếu sau đây:
1. Có hệ sinh
thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;
2. Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
3. Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo
dục;
4. Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị du
lịch sinh thái.
Điều 18. Khu dự trữ thiên nhiên
1. Khu dự trữ
thiên nhiên gồm có:
a) Khu dự trữ
thiên nhiên cấp quốc gia;
b) Khu dự trữ
thiên nhiên cấp tỉnh.
2. Khu dự trữ
thiên nhiên cấp quốc gia phải có các tiêu chí chủ yếu sau đây:
a) Có hệ sinh
thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;
b) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng.
3. Khu dự trữ
thiên nhiên cấp tỉnh là khu thuộc nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy
hoạch tỉnh8 nhằm mục đích bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên trên địa
bàn.
Điều 19. Khu bảo tồn loài - sinh cảnh
1. Khu bảo
tồn loài - sinh cảnh gồm có:
a) Khu bảo
tồn loài - sinh cảnh cấp quốc gia;
b) Khu bảo
tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh.
2. Khu bảo
tồn loài - sinh cảnh cấp quốc gia phải có các tiêu
chí chủ yếu sau đây:
a) Là nơi
sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Có giá trị
đặc biệt về khoa học, giáo dục.
3. Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh là khu thuộc nội
dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh9 nhằm
mục đích bảo tồn các loài hoang dã trên địa bàn.
1. Khu bảo vệ
cảnh quan gồm có:
a) Khu bảo vệ
cảnh quan cấp quốc gia;
b) Khu bảo vệ
cảnh quan cấp tỉnh.
2. Khu bảo vệ
cảnh quan cấp quốc gia phải có các tiêu chí chủ yếu sau đây:
a) Có hệ sinh thái đặc thù;
b) Có cảnh
quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên;
c) Có giá trị về khoa học, giáo dục, du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
3. Khu bảo vệ cảnh quan cấp tỉnh là khu thuộc nội dung
bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh10 nhằm mục đích bảo vệ cảnh quan trên địa bàn.
Điều 21. Nội dung của dự án thành lập khu bảo tồn
1. Mục đích bảo tồn đa dạng sinh
học; việc đáp ứng các tiêu chí chủ yếu để xác lập khu bảo tồn.
2. Thực trạng
các hệ sinh thái tự nhiên, các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loài hoang dã khác, cảnh quan
môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên.
3. Diện tích
đất, mặt nước; hiện trạng sử dụng đất, mặt nước; số lượng dân cư sống tại nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn;
phương án chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
4. Trích lục
bản đồ, vị trí địa lý, diện tích dự kiến thành lập khu bảo tồn.
5. Vị trí địa lý, diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu
phục hồi sinh thái, phân khu dịch vụ - hành chính;
ranh giới từng phân khu; phương án ổn định cuộc
sống hoặc di dời hộ gia đình, cá nhân
ra khỏi nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn.
6. Kế hoạch quản lý khu bảo tồn.
7. Tổ chức
quản lý khu bảo tồn.
8. Vị trí địa lý, diện tích, ranh giới vùng đệm của nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn.
9. Tổ chức thực hiện dự án thành lập khu bảo tồn.
Điều 22. Lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia
1. Việc lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn
cấp quốc gia được thực hiện theo sự phân công, phân
cấp của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục lập dự án thành lập khu bảo tồn cấp
quốc gia được quy định như sau:
a) Tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng
sinh học nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn theo các tiêu chí để xác lập khu bảo tồn quy định tại
các điều 17, 18, 19 và 20 của Luật này và lập dự án thành lập khu bảo tồn;
b) Tổ chức
lấy ý kiến bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp, ý kiến cộng đồng dân
cư sinh sống hợp pháp trong khu vực dự kiến thành lập khu bảo tồn hoặc tiếp
giáp với khu bảo tồn;
c) Tổ chức
thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Hồ sơ dự
án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia gồm có:
a) Văn bản đề
nghị thành lập khu bảo tồn của cơ quan
lập dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia;
b) Dự án thành lập khu bảo tồn với các nội dung quy định tại Điều 21 của Luật này;
c) Ý kiến của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý khu
bảo tồn quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này và ý kiến của các bên liên quan quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Kết quả thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia.
Đièu 23. Quyết định thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu bảo tồn cấp quốc
gia.
2. Quyết định
thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia phải
có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích khu bảo tồn và vùng đệm;
b) Vị trí địa
lý, ranh giới, diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái, phân khu dịch vụ - hành chính;
c) Mục đích bảo tồn đa dạng sinh học của khu bảo tồn;
d) Kế hoạch phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên trong khu bảo tồn;
đ) Phương án ổn định hoặc di dời hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu bảo tồn; phương
án chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong khu
bảo tồn;
e) Chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban
quản lý khu bảo tồn.
3. Quyết định
thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia được gửi đến Ủy ban nhân dân các cấp nơi có khu
bảo tồn, cơ quan lập dự án thành lập khu bảo tồn theo
quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật
này và cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý khu bảo tồn quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.
Điều 24. Lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn và quyết định thành lập
khu bảo tồn cấp tỉnh
1. Căn cứ vào nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh11, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập khu bảo tồn cấp tỉnh sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân
các cấp có liên quan, ý kiến cộng đồng dân cư sinh sống hợp pháp trong khu vực dự kiến thành lập khu bảo tồn
hoặc tiếp giáp với khu bảo tồn và ý kiến chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản
lý khu bảo tồn quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý khu bảo tồn quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật
này chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có
liên quan quy định trình tự, thủ tục lập, thẩm định dự án thành lập khu
bảo tồn cấp tỉnh; nội dung quyết định thành lập khu bảo tồn cấp
tỉnh.
Điều 25. Sử dụng đất trong khu bảo tồn
1. Căn cứ quyết định thành lập khu bảo tồn, cơ quan có thẩm quyền giao đất theo quy định của Luật Đất đai có trách nhiệm giao đất cho Ban quản lý khu bảo tồn hoặc tổ
chức khác được giao quản lý khu bảo tồn.
2. Việc sử
dụng đất và việc chuyển mục đích sử dụng đất trong khu
bảo tồn được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 26. Phân khu chức năng và ranh giới khu bảo tồn
1. Khu bảo tồn có các phân khu chức năng sau đây:
a) Phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt;
b) Phân khu
phục hồi sinh thái;
c) Phân khu dịch vụ - hành chính.
2. Khu bảo
tồn phải được cắm mốc để xác lập ranh giới; phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt trong khu bảo tồn phải
được xác định diện tích, vị trí trên thực địa hoặc tọa độ trên mặt
nước biển.
3. Ban quản
lý khu bảo tồn hoặc tổ chức được giao quản lý
khu bảo tồn chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp nơi có khu bảo tồn tổ chức việc cắm mốc phân định ranh giới khu bảo tồn.
Điều 27. Trách nhiệm quản lý khu bảo tồn
1. Bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
quản lý khu bảo tồn theo sự phân công, phân cấp của
Chính phủ.
2. Việc quản lý khu bảo tồn phải được thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý khu bảo tồn.
Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý khu bảo tồn.
Điều 28. Tổ chức quản lý khu bảo tồn
1. Khu bảo tồn cấp quốc gia có Ban quản lý. Ban quản lý khu
bảo tồn cấp quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính hoặc đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự chủ về tài chính.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế của
địa phương, khu bảo tồn cấp tỉnh được giao cho Ban quản lý là đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ về tài chính hoặc đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ về tài chính hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo
tồn theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Quyền và trách nhiệm của Ban quản lý, tổ chức được giao quản lý
khu bảo tồn
Ban quản lý
khu bảo tồn, tổ chức được giao quản lý khu bảo
tồn có các quyền và trách nhiệm sau đây:
1. Bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của Luật này và quy chế quản lý khu bảo tồn;
2. Xây dựng,
trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế
hoạch, chương trình, dự án đầu tư phục hồi hệ sinh thái tự nhiên
trong khu bảo tồn;
3. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, thu thập nguồn gen, mẫu vật
di truyền; theo dõi, tổ chức thu thập thông tin, số liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu và lập báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học của khu bảo tồn;
có biện pháp phòng, trừ
dịch bệnh trong khu bảo tồn;
4. Kinh
doanh, liên doanh trong lĩnh vực du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, nghỉ dưỡng và các hoạt động dịch vụ khác trong khu bảo tồn
theo quy định của pháp luật;
5. Phối hợp
với lực lượng kiểm lâm, cảnh sát môi trường, cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và chính quyền địa phương trong việc bảo tồn đa dạng sinh
học trong khu bảo tồn;
6. Được chia sẻ lợi ích từ
hoạt động
tiếp cận nguồn gen thuộc phạm vi khu bảo tồn;
7. Quyền và
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp
trong khu bảo tồn
1. Hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp
pháp trong khu bảo tồn có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Khai thác
nguồn lợi hợp pháp trong khu bảo tồn theo quy định của Luật này, quy
chế quản lý khu bảo tồn và các quy định
khác của pháp luật có liên quan;
b) Tham gia,
hưởng lợi ích từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong
khu bảo tồn;
c) Hưởng
chính sách ưu đãi, hỗ trợ, bồi thường, tái định cư theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện
quy chế quản lý khu bảo tồn;
đ) Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện Điều này.
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có hoạt động hợp pháp trong
khu bảo tồn
Tổ chức, cá nhân có hoạt động hợp pháp trong khu bảo tồn có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Khai thác
nguồn lợi hợp pháp trong khu bảo tồn theo quy định của Luật này, quy chế quản
lý khu bảo tồn và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
2. Tiếp cận
nguồn gen, chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen và các
hoạt động hợp pháp khác trong khu bảo tồn
theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện
quy chế quản lý khu bảo tồn;
4. Tiến hành
các hoạt động khác theo quy định của pháp luật;
5. Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Quản lý vùng đệm của khu bảo tồn
1. Vị trí, diện tích vùng đệm được quy định trong quyết định
thành lập khu bảo tồn và phải được xác định trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất
hoặc xác định tọa độ trên mặt nước biển.
2. Mọi hoạt động trong vùng đệm phải tuân thủ quy chế quản lý vùng đệm do Thủ
tướng Chính phủ ban hành.
3. Chủ dự án đầu tư trong vùng đệm của khu bảo tồn phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trình Hội đồng thẩm định theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
trong thành phần Hội đồng thẩm định phải có
đại diện ban quản lý khu bảo tồn.
Trường hợp dự
án đầu tư trong vùng đệm tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố
môi trường
hoặc phát tán chất thải độc hại thì quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường phải
xác định khoảng cách an toàn để không gây tác động xấu đến khu bảo tồn, tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn.
Điều 33. Báo cáo về hiện trạng đa dạng sinh học của khu bảo tồn
1. Định kỳ 3 năm một lần, Ban quản lý
khu bảo tồn, tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn có trách nhiệm báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học của khu
bảo tồn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý khu bảo tồn quy định lại
khoản 1 Điều 27 của Luật này.
2. Báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học của khu bảo tồn phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thực
trạng, tình trạng phục hồi và kế hoạch
phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên trong khu
bảo tồn;
b) Thực trạng
và kế hoạch bảo tồn các loài thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
trong khu bảo tồn;
c) Yêu cầu đặt ra đối với bảo tồn đa dạng sinh học trong khu bảo tồn;
d) Hiện trạng
sử dụng đất trong khu bảo tồn.
Mục 2. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN
Điều 34. Điều tra, đánh giá và xác lập chế độ phát triển bền vững các hệ
sinh thái tự nhiên
1. Các hệ
sinh thái tự nhiên phải được điều tra, đánh giá và xác lập chế độ phát triển bền vững.
2. Hệ sinh
thái rừng tự nhiên phải được điều tra, đánh giá và xác lập chế độ
phát triển bền vững theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3. Hệ sinh
thái tự nhiên trên biển phải được điều tra, đánh giá và xác lập chế độ phát triển bền vững theo quy định của pháp luật về thủy sản và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
4. Hệ sinh
thái tự nhiên trên các vùng đất ngập nước tự nhiên,
vùng núi đá vôi, vùng đất chưa sử dụng không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được điều
tra, đánh giá và xác lập chế độ phát triển bền vững theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 35. Phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên trên vùng đất ngập nước
tự nhiên
1. Đất ngập
nước tự nhiên là vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng
nước thường xuyên hoặc tạm thời, kể cả vùng biển có độ sâu không quá 6 mét khi ngấn nước thủy triều thấp nhất.
2. Việc thống
kê, kiểm kê vùng đất ngập nước tự nhiên được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh
học, xác lập chế độ phát triển bền vững hệ sinh
thái tự nhiên và xác lập vị trí, diện tích vùng đất ngập nước tự nhiên trên bản
đồ hiện trạng sử dụng đất hoặc tọa độ trên mặt nước
biển.
1. Vùng núi đá vôi và vùng đất chưa sử dụng không
thuộc hệ sinh thái rừng có hệ sinh thái tự nhiên đặc thù hoặc đại diện cho một vừng phải được
điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và xác
lập chế độ phát triển bền vững.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều tra, thống kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh
học và xác lập chế độ phát triển bền vững hệ sinh thái tự
nhiên trên vùng núi đá vôi và vùng đất chưa sử dụng
không thuộc hệ sinh thái rừng.
Chương IV
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC LOÀI SINH VẬT
Mục 1. BẢO VỆ LOÀI THUỘC DANH MỤC LOÀI NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM ĐƯỢC ƯU TIÊN BẢO
VỆ
Điều 37. Loài được đưa vào Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ
1. Loài được
xem xét đưa vào Danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ bao gồm:
a) Loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm;
b) Giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm nguy
cấp, quý, hiếm.
2. Chính phủ
quy định cụ thể tiêu chí xác định loài và chế độ
quản lý, bảo vệ loài thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ; ban hành Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
Điều 38. Đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ
1. Căn cứ vào quy định tại Điều 37 của Luật này, tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đề nghị loài được đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ:
a) Tổ chức,
cá nhân thực hiện đề tài, dự án điều tra, nghiên cứu về loài sinh vật ở Việt Nam;
b) Tổ chức,
cá nhân được giao quản lý rừng, khu bảo
tồn, vùng đất ngập nước, biển và hệ sinh thái tự nhiên khác;
c) Hội, hiệp
hội và tổ chức khác về khoa học và công
nghệ, môi trường.
2. Đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ phải được lập thành hồ sơ gửi bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều
39 của Luật này.
3. Hồ sơ đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ gồm có:
a) Tên phổ thông, tên bản địa, tên khoa học của loài được đề nghị;
b) Vùng phân bố, số lượng cá thể ước
tính, điều kiện sống và tình trạng nơi sinh sống tự
nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của
loài được đề nghị;
c) Các đặc
tính cơ bản, tính đặc hữu, giá trị đặc biệt về khoa học, y tế,
kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường hoặc văn hóa - lịch sử của loài được
đề nghị;
d) Mức độ bị
đe dọa tuyệt chủng của loài được đề nghị;
d) Chế độ
quản lý, bảo vệ và yêu cầu đặc thù khác;
e) Kết quả tự đánh giá và đề nghị việc đưa vào hoặc
đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
1. Bộ, cơ quan ngang bộ sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ phải tổ chức Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường để lập Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ trình Chính
phủ quyết định.
2. Chính phủ
quy định cụ thể trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
1. Chính phủ
quyết định loài được đưa vào hoặc đưa ra khỏi
Danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ với các nội dung chính sau
đây:
a) Tên loài;
b) Đặc tính cơ bản của loài;
c) Chế độ
quản lý, bảo vệ đặc thù.
2. Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Định kỳ 3 năm một lần hoặc khi có nhu cầu,
loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ phải được điều tra, đánh giá quần thể
để sửa đổi, bổ sung.
Điều 41. Bảo tồn loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ
1. Khu vực có loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ quy định lại điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật này sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa phải được
điều tra, đánh giá để lập
dự án thành lập khu bảo tồn.
2. Nhà nước
thành lập hoặc giao cho tổ chức, cá nhân thành lập
cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học để bảo tồn loài thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
3. Việc đưa
loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ vào nuôi, trồng tại cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thả loài thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ từ cơ sở cứu hộ
vào nơi sinh sống tự nhiên của chúng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận bằng văn bản.
4. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền,
trình tự, thủ tục đưa loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ vào cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học hoặc thả vào nơi sinh sống tự nhiên của chúng.
Mục 2. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC LOÀI SINH VẬT
Điều 42. Thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
1. Cơ sở bảo
tồn đa dạng sinh học được thành lập nhằm mục đích bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái, bao gồm:
a) Cơ sở nuôi, trồng loài thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Cơ sở cứu
hộ loài hoang dã;
c) Cơ sở lưu
giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm
có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường hoặc văn hóa - lịch sử; cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền.
2. Cơ sở có
đủ các điều kiện sau đây được cấp giấy chứng
nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học:
a) Diện tích
đất, chuồng trại,
cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu về nuôi, trồng, nuôi sinh sản loài thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; cứu hộ loài hoang dã; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền;
b) Cán bộ kỹ
thuật có chuyên môn phù hợp;
c) Năng lực tài chính, quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Hồ sơ đăng
ký thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh
học gồm có:
a) Đơn đăng
ký thành lập;
b) Dự án
thành lập;
c) Giấy tờ chứng minh có đủ các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
5. Chính phủ
quy định cụ thể điều kiện nuôi, trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ, cứu hộ loài hoang dã,
lưu giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, lưu giữ, bảo
quản nguồn gen và mẫu
vật di truyền, đăng ký thành lập, cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa
dạng sinh học
1. Tổ chức,
cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có các
quyền sau đây:
a) Hướng chính sách, cơ chế ưu đãi,
hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận,
thực hiện dự án hỗ trợ từ tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Hưởng các
khoản thu từ hoạt động du lịch và các
hoạt động khác của cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
d) Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phát sinh từ nguồn gen do mình quản lý;
đ) Nuôi, trồng, nuôi sinh sản, cứu hộ loài thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
lưu giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh
vật và nấm đặc hữu; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu
vật di truyền;
e) Trao đổi,
tặng cho loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ phục vụ mục đích bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch
sinh thái theo quy định của pháp luật;
g) Quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức,
cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo vệ,
nuôi dưỡng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu
vật di truyền;
b) Đăng ký, khai báo nguồn gốc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ với cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Có biện pháp phòng dịch, chế độ chăm sóc, chữa bệnh cho các loài tại cơ sở của mình;
d) Tháng 12
hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình trạng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ tại cơ sở
của mình;
đ) Đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 41 của Luật này cho phép đưa loài thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ vào nuôi, trồng
tại cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học của mình hoặc thả loài thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ từ cơ sở
cứu hộ của mình vào nơi sinh sống tự nhiên của chúng;
e) Nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Loài hoang dã bị cấm khai thác và loài hoang dã được khai thác có
điều kiện trong tự nhiên
1. Việc khai
thác có điều kiện loài hoang dã trong tự nhiên được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng,
pháp luật về thủy sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định cụ thể việc bảo vệ loài hoang dã
bị cấm khai thác trong tự nhiên và
việc khai thác loài hoang dã được khai thác có điều kiện trong tự nhiên; định kỳ
công bố Danh mục loài hoang dã bị cấm khai thác trong tự nhiên và Danh mục loài
hoang dã được khai thác có điều kiện trong tự nhiên.
Điều 45. Nuôi, trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ
1. Loài thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ được
nuôi, trồng tại cơ sở bảo tồn đa dạng sinh
học phục vụ mục đích bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch
sinh thái theo quy định của Luật này.
2. Việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng, cấy nhân tạo một số loài thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ tại cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và
trồng, cấy nhân tạo phục vụ mục đích thương mại được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Việc trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, mua, bán, tặng cho, lưu giữ, vận chuyển loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ và mẫu vật di truyền của chúng phục vụ mục
đích bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái; việc trao đổi, xuất
khẩu, nhập khẩu, mua, bán, tặng cho, vận chuyển
một số loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ và các sản phẩm của chúng phục vụ mục đích thương mại được thực hiện theo quy định cụ thể của Chính phủ.
Điều 47. Cứu hộ loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ
1. Cá thể
loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ bị mất nơi
sinh sống tự nhiên, bị lạc, bị thương, bị bệnh phải được đưa vào cơ sở cứu hộ để cứu chữa, nuôi dưỡng, chăm sóc
và thả lại nơi sinh sống tự nhiên của chúng.
2. Tổ chức,
cá nhân phát hiện cá thể loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ bị mất nơi sinh sống tự nhiên, bị lạc, bị thương hoặc bị bệnh có trách nhiệm báo ngay cho
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
cơ sở cứu hộ nơi gần nhất. Sau khi nhận được thông tin, Ủy ban nhân dân cấp xã phải kịp thời báo cáo với cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc báo cơ sở cứu hộ nơi gần nhất.
3. Cá thể
loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ sau khi được cứu hộ trở lại trạng thái bình
thường được xem xét thả lại nơi sinh sống tự nhiên
của chúng. Trường hợp cá thể
loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ bị mất nơi sinh sống tự nhiên thì được xem
xét đưa vào nuôi, trồng tại cơ sở bảo tồn đa
dạng sinh học phù hợp.
4. Chính phủ
quy định cụ thể việc cứu hộ loài hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ.
Điều 48. Bảo vệ giống cây trồng, vật nuôi đặc hữu hoặc có giá trị đang bị
đe dọa tuyệt chủng
1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ tổ
chức điều tra, đánh giá giống cây trồng, vật nuôi
đặc hữu hoặc có giá trị đang bị đe dọa tuyệt chủng để đưa vào Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
2. Việc tiếp cận nguồn gen cây trồng, vật nuôi đặc hữu hoặc có giá trị đang bị đe dọa tuyệt chủng được
thực hiện theo quy định lại Mục 1 và Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 49. Bảo vệ loài vi sinh vật và nấm đặc hữu hoặc có giá trị đang bi đe
dọa tuyệt chủng
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp
với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan tổ chức điều tra, đánh giá, thu thập, bảo quản loài vi sinh vật và nấm đặc hữu hoặc có giá
trị đang bị đe dọa tuyệt chủng để đưa
vào Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ.
2. Việc tiếp
cận nguồn gen loài vi sinh vật và nấm đặc hữu hoặc có giá trị đang bị đe dọa tuyệt chủng được thực hiện theo quy định tại Mục 1
và Mục 2 Chương V của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 3. KIỂM SOÁT LOÀI NGOẠI LAI XÂM HẠI
Điều 50. Điều tra và lập Danh mục loài ngoại lai xâm hại
1. Loài ngoại
lai xâm hại bao gồm loài ngoại lai xâm hại đã
biết và loài
ngoại lai có nguy cơ xâm hại.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra để lập Danh
mục loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, bộ, cơ quan ngang bộ khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra, xác
định loài ngoại lai xâm hại, thẩm định và ban hành Danh mục loài ngoại lai xâm hại.
1. Cơ quan hải quan chủ trì phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tại cửa khẩu kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm trong việc nhập khẩu loài thuộc Danh mục loài
ngoại lai xâm hại.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, đánh giá khả năng xâm nhập của loài ngoại lai từ
bên ngoài để có biện pháp phòng ngừa, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại.
Điều 52. Kiểm soát việc nuôi trồng loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại
1. Việc nuôi
trồng loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại chỉ được tiến hành sau khi có kết quả khảo nghiệm loài ngoại
lai đó không có nguy cơ xâm hại đối với đa dạng sinh học và được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cấp phép.
2. Việc nuôi
trồng, phát triển loài ngoại lai trong khu bảo tồn chỉ được tiến hành sau khi có kết quả khảo nghiệm loài ngoại lai đó không có nguy cơ xâm
hại đối với đa dạng sinh học của khu bảo tồn
và phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bộ, cơ quan ngang bộ
có liên quan quy định việc khảo nghiệm và việc cấp phép nuôi trồng, phát triển
loài ngoại lai.
Điều 53. Kiểm soát sự
lây lan, phát triển của loài ngoại lai xâm hại
1. Nhà nước đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư thực hiện các chương trình cô lập và diệt trừ loài thuộc Danh mục loài ngoại lai xâm hại.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra, xác định khu vực
phân bố, lập kế hoạch cô lập và diệt trừ
loài thuộc Danh mục loài ngoại lai xâm hại tại địa phương.
3. Tổ chức,
cá nhân phát hiện loài ngoại lai xâm hại phải thông báo ngay với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
gần nhất. Sau khi nhận được thông báo, Ủy ban nhân dân
cấp xã phải kịp thời báo cáo với cơ quan cấp trên
trực tiếp hoặc cơ quan chuyên môn của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để có biện pháp kiểm soát.
Điều 54. Công khai thông tin về loài ngoại lai xâm hại
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm công
khai Danh mục loài ngoại lai xâm hại, thông tin về khu vực phân bố, mức độ xâm hại của loài ngoại lai xâm hại trên trang thông tin điện tử của mình.
2. Cơ quan
hải quan và các cơ quan có thẩm quyền tại cửa khẩu có trách nhiệm niêm yết Danh mục loài ngoại lai xâm hại tại cửa khẩu.
3. Các cơ quan thông tin đại
chúng có trách nhiệm đưa tin, tuyên truyền về loài
ngoại lai xâm hại và biện pháp kiểm soát, cô lập, diệt trừ loài ngoại lai xâm hại.
Chương V
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN DI TRUYỀN
Mục 1. QUẢN LÝ, TIẾP CẬN NGUỒN GEN VÀ CHIA SẺ LỢI ÍCH TỪ NGUỒN GEN
1. Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ nguồn gen trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân quản lý
nguồn gen theo quy định sau đây:
a) Ban quản lý khu bảo tồn, tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn
quản lý nguồn gen trong khu bảo tồn;
b) Chủ cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, cơ sở nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen quản lý nguồn gen thuộc cơ sở của mình;
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao
quản lý, sử dụng đất, rừng, mặt nước quản lý nguồn gen thuộc phạm vi được giao
quản lý, sử dụng;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý
nguồn gen trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản
lý nguồn gen
1. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen có các quyền sau đây:
a) Điều tra,
thu thập nguồn gen được giao quản lý;
b) Trao đổi, chuyển giao, cung cấp nguồn gen được giao quản lý cho
tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
c) Hưởng lợi
ích do tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn gen chia sẻ theo quy định tại Điều 58 và Điều 61 của Luật này.
2. Tổ chức,
cá nhân được giao quản lý nguồn gen có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thông báo với cơ
quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về hoạt động
trao đổi, chuyển giao, cung cấp nguồn gen cho tổ chức, cá nhân khác để sử dụng cho mục đích
nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm thương mại;
b) Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích với tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen
quy định tại Điều
59 của Luật này;
c) Kiểm soát
việc điều tra, thu thập nguồn gen của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiếp
cận nguồn gen;
d) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về việc quản lý nguồn gen.
Điều 57. Trình tự, thủ tục tiếp cận nguồn gen
Trình tự, thủ
tục tiếp cận nguồn gen được quy định như sau:
1. Đăng ký tiếp cận nguồn gen;
2. Hợp đồng bằng văn bản với tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen về việc
tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích theo quy định
tại Điều 58 và Điều 61 của Luật này;
3. Đề nghị cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen theo quy định lại Điều
59 của Luật này.
4. Chính phủ
quy định cụ thể trình tự, thủ tục tiếp cận nguồn gen.
Điều 58. Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích
1. Sau khi đăng ký, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp cận nguồn gen
phải hợp đồng bằng văn bản với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý
nguồn gen về việc tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích.
2. Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phải có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc tiếp
cận nguồn gen.
3. Hợp đồng
tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Mục đích tiếp cận nguồn gen;
b) Nguồn gen
được tiếp cận và khối lượng thu thập;
c) Địa điểm
tiếp cận nguồn gen;
d) Kế hoạch
tiếp cận nguồn gen;
đ) Việc chuyển giao cho bên thứ ba kết quả điều
tra, thu thập nguồn gen;
e) Hoạt động
nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm thương mại từ nguồn gen;
g) Các bên
tham gia nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm thương mại từ nguồn gen;
h) Địa điểm
tiến hành nghiên cứu phát triển và sản xuất sản
phẩm thương mại từ nguồn gen;
i) Chia sẻ
lợi ích thu được với Nhà nước và các bên có liên quan, bao gồm cả việc phân chia quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả
sáng tạo trên cơ sở tiếp cận nguồn gen và bản quyền tri thức truyền thống về nguồn
gen.
4. Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia
sẻ lợi ích phải được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc tiếp cận nguồn gen và cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen
theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
5. Tranh chấp, khiếu nại liên quan đến việc tiếp cận nguồn
gen và chia sẻ lợi ích được giải quyết theo quy
định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 59. Giấy phép tiếp cận nguồn gen
1. Các điều kiện để tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen bao gồm:
a) Đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Đã ký hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen;
c) Việc tiếp cận nguồn gen không thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen gồm có:
a) Đơn đề nghị tiếp cận nguồn gen;
b) Bản sao
hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích với tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen.
3. Giấy phép tiếp cận nguồn gen phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích
sử dụng nguồn gen;
b) Nguồn gen
được tiếp cận và khối lượng thu thập;
c) Địa điểm
tiếp cận nguồn gen;
d) Các hoạt
động được thực hiện liên quan đến nguồn gen;
đ) Định kỳ báo cáo kết quả nghiên cứu phát triển, sản xuất sản phẩm thương mại liên quan đến nguồn gen
được tiếp cận.
4. Các trường hợp không cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen gồm
có:
a) Nguồn gen
của loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
b) Việc sử
dụng nguồn gen có nguy cơ gây hại đối với con người, môi
trường, an
ninh, quốc phòng và lợi ích quốc gia.
5. Trường hợp
vì lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen có
quyền cấp phép tiếp cận nguồn gen mà không cần phải
có sự đồng ý của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen.
6. Chính phủ
quy định cụ thể thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen.
Điều 60. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận
nguồn gen
1. Tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen có các quyền sau đây:
a) Điều tra,
thu thập nguồn gen và các hoạt động khác theo quy định của giấy phép tiếp cận nguồn gen;
b) Đưa nguồn
gen không thuộc Danh mục nguồn gen bị cấm xuất khẩu ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật;
c) Kinh doanh sản phẩm sản xuất từ nguồn gen được phép tiếp cận;
d) Quyền khác
theo quy định của giấy phép tiếp cận nguồn gen, hợp đồng tiếp cận
nguồn gen và chia sẻ lợi ích.
2. Tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ
các quy định của giấy phép tiếp cận nguồn gen;
b) Báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen về kết quả nghiên cứu phát triển, sản xuất sản phẩm thương mại theo thời
hạn quy định trong giấy phép tiếp cận nguồn gen;
c) Chia sẻ
lợi ích thu được với các bên liên quan, bao gồm cả việc phân chia quyền sở hữu trí
tuệ đối với
kết quả sáng tạo trên cơ sở tiếp cận nguồn gen và bản
quyền tri thức
truyền thống về nguồn gen;
d) Nghĩa vụ
khác theo quy định của giấy phép tiếp cận nguồn gen, hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích.
Điều 61. Chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen
1. Lợi ích
thu được từ việc tiếp cận nguồn gen phải được chia
sẻ cho các bên sau đây:
a) Nhà nước;
b) Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen;
c) Tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen và các
bên có liên quan khác được quy định trong giấy phép tiếp cận nguồn gen.
2. Lợi ích
thu được từ việc tiếp cận nguồn gen phải được chia sẻ
trên cơ sở hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ
lợi ích, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ
quy định cụ thể việc quản lý, chia sẻ lợi ích thu được từ việc tiếp cận nguồn gen.
Điều 62. Lưu giữ và bảo quản mẫu vật di truyền
1. Bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức việc lưu giữ và bảo quản lâu dài mẫu vật di truyền của loài thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ,
loài nhập khẩu phục vụ công tác nghiên cứu, nhân
giống, lai tạo
giống, ứng dụng và phát triển nguồn gen.
2. Tổ chức,
cá nhân phát hiện, lưu giữ mẫu vật di truyền của loài thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ đã bị tuyệt chủng trong tự
nhiên có trách nhiệm báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau khi nhận được thông
tin, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan
chuyên môn về tài nguyên và môi trường của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh để có biện pháp xử lý.
3. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư lưu giữ và bảo
quản lâu dài mẫu vật di truyền để hình thành ngân hàng gen phục vụ công tác bảo
tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 63. Điều tra, thu thập, đánh giá, cung cấp, quản lý thông tin về nguồn
gen
1. Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thực hiện chương trình điều tra,
thu thập, đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn gen thuộc phạm vi quản lý và
cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu về
nguồn gen cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bộ Tài nguyên
và Môi trường thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu
quốc gia về nguồn gen.
2. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân thực
hiện điều tra, thu thập, đánh giá, cung cấp thông tin về nguồn gen để xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn gen và bảo đảm quyền được tiếp cận cơ sở dữ liệu về nguồn gen.
3. Chính phủ
quy định cụ thể việc
cung cấp thông tin về nguồn gen.
Điều 64. Bản quyền tri thức truyền thống về nguồn gen
1. Nhà nước bảo hộ bản quyền tri thức truyền thống về nguồn gen, khuyến khích và hỗ trợ tổ chức, cá nhân đăng
ký bản quyền tri thức truyền thống về nguồn gen.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan
ngang bộ có liên quan hướng dẫn thủ tục đăng ký bản quyền tri thức truyền thống về nguồn gen.
1. Trách
nhiệm quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật
biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học được
quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân nghiên cứu tạo ra sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen phải đăng ký
với Bộ Khoa học và Công nghệ và phải có các điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật, công nghệ và cán bộ chuyên môn theo quy
định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Tổ chức,
cá nhân nhập khẩu sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
c) Tổ chức,
cá nhân nghiên cứu, nhập khẩu, mua, bán, phóng thích sinh vật biến đổi gen, mẫu
vật di truyền của sinh vật biến đổi gen phải công khai thông tin về mức độ rủi ro và các
biện pháp quản lý rủi ro theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
2. Chính phủ
quy định cụ thể trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ và tổ chức, cá nhân trong
việc quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với
đa dạng sinh
học.
1. Tổ chức,
cá nhân nghiên cứu tạo ra, nhập khẩu, phóng thích sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen phải lập báo cáo đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học.
2. Báo cáo
đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến
đổi gen gây ra đối với
đa dạng sinh học phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mô tả biện
pháp đánh giá rủi ro;
b) Mức độ rủi
ro đối với đa dạng sinh học;
c) Biện pháp
quản lý rủi ro.
3. Báo cáo đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng
sinh học phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định.
4. Chính phủ quy định cụ
thể việc
lập, thẩm định
báo cáo đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi
gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen gây
ra đối với
đa dạng sinh học và việc cấp giấy chứng nhận an toàn của sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen đối với đa dạng sinh học.
1. Tổ chức,
cá nhân nghiên cứu tạo ra, nhập khẩu, mua, bán, phóng thích sinh vật biến đổi
gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen phải công khai thông tin về mức độ rủi ro và biện pháp quản lý rủi
ro đối với đa dạng sinh học.
2. Chính phủ
quy định cụ thể việc công khai thông tin và biện
pháp quản lý rủi ro.
1. Bộ Tài
nguyên và Môi trường thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu về sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa dạng sinh học; xây
dựng trang thông tin điện tử về sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa dạng sinh học.
2. Tổ chức,
cá nhân nghiên cứu tạo ra, nhập khẩu, mua, bán, phóng thích sinh vật biến đổi gen, mẫu vật
di truyền của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa dạng sinh
học phải cung cấp thông tin cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Tổ chức,
cá nhân nghiên cứu tạo ra, phóng thích sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền
của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa dạng sinh học phải cung cấp thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nghiên cứu tạo ra, phóng
thích sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen.
4. Tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin về sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen
liên quan đến đa dạng sinh học phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin do mình cung cấp.
Chương VI
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC
Điều 69. Hợp tác quốc tế và việc thực hiện điều ước quốc tế về đa dạng sinh
học
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cam kết thực hiện điều ước quốc tế về đa dạng sinh học mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt
Nam là thành viên và mở rộng hợp tác về bảo
tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học với các
nước, vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Hợp tác
quốc tế về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học được thực hiện trên
nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, vì mục
đích bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh
học, bảo đảm cân bằng sinh thái ở Việt Nam và trên trái đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối
hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan nghiên cứu, đề xuất việc đàm phán, ký,
gia nhập điều ước quốc tế về đa dạng sinh học.
4. Nhà nước
khuyến khích, tạo điều kiện
cho tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về đa dạng
sinh học.
Điều 70. Hợp tác với các nước có chung biên giới với Việt Nam
Nhà nước ưu
tiên hợp tác với các nước có chung biên giới với
Việt Nam bằng các hoạt động sau đây:
1. Trao đổi thông tin, dự báo tình hình, biến động về đa dạng sinh học;
2. Phối hợp
quản lý hành lang đa dạng sinh học, tuyến di cư xuyên biên giới của các loài;
bảo vệ các loài di cư;
3. Tham gia các chương trình bảo
tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh
học, các chương trình, dự án bảo vệ các loài di cư và bảo vệ hành lang đa dạng sinh học.
CƠ CHẾ, NGUỒN LỰC BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐA DẠNG SINH HỌC
Điều 71. Điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, quản lý thông tin, số liệu
về đa dạng sinh học
1. Nhà nước đầu tư cho việc điều tra cơ bản hệ sinh
thái tự nhiên, loài hoang dã, giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm, nguồn
gen có giá trị phục vụ công tác bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học.
2. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân
đầu tư nghiên cứu khoa học phục vụ công tác
bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học và phát triển kinh tế - xã hội.
3. Thông tin, số liệu điều tra cơ bản, kết quả nghiên cứu khoa học về đa dạng sinh học phải được thu thập và quản lý thống nhất trong Cơ sở dữ
liệu về đa
dạng sinh học quốc gia.
4. Tổ chức,
cá nhân có hoạt động liên quan đến đa dạng sinh
học có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu điều tra
cơ bản, kết quả nghiên cứu khoa học theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và được chia sẻ thông tin về đa dạng
sinh học theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định cụ thể về hoạt động
điều tra cơ bản, việc cung cấp, trao đổi và quản lý thông tin về đa dạng sinh học; thống nhất quản lý Cơ sở dữ liệu
về đa dạng sinh học quốc gia.
Điều 72. Báo cáo về đa dạng sinh học
1. Báo cáo về đa dạng sinh học là một phần của Báo cáo môi
trường quốc gia.
2. Báo cáo về đa dạng sinh học phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Hiện trạng
và diễn biến của các hệ sinh thái tự nhiên chủ yếu;
b) Hiện
trạng, vùng phân bố, số lượng cá thể ước tính, đặc điểm của loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ, sinh vật biến đổi gen
và loài ngoại lai xâm hại;
c) Thực trạng
bảo tồn đa dạng sinh học; áp lực, thách thức đối với đa dạng sinh học;
d) Yêu cầu
đặt ra đối với đa dạng sinh học;
đ) Đánh giá
lợi ích của bảo tồn và phát triển bền
vững đa dạng sinh học đối với phát triển kinh tế
- xã hội;
e) Giải pháp
và kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp
với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng báo
cáo về đa dạng sinh học.
Điều 73. Tài chính cho việc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học
1. Kinh phí cho việc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học được hình
thành từ các nguồn sau đây:
a) Ngân sách
nhà nước;
b) Đầu tư, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá
nhân nước ngoài;
c) Thu từ
dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh
học và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước cho việc bảo tồn và phát triển bền vững đa
dạng sinh học dược sử dụng cho các mục đích sau đây:
a) Điều tra cơ bản về đa dạng sinh học;
b) Phục hồi
các hệ sinh thái tự nhiên;
c) Bảo tồn
loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ:
d) Đầu tư xây
dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học của Nhà nước;
đ) Thực hiện
các chương trình kiểm soát, cô lập, diệt trừ các loài ngoại lai xâm hại;
e) Đầu tư
khác liên quan đến việc bảo tồn và phát triển bền vững đa
dạng sinh học theo quy định của pháp luật.
3. Chi thường
xuyên từ ngân sách nhà nước cho bảo tồn và
phát triển bền vững đa dạng sinh học được sử dụng cho các mục đích sau đây:
a) Quan trắc,
thống kê, quản lý thông tin, dữ liệu về đa dạng sinh học;
xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học;
b) Tổ chức
xây dựng báo cáo hiện
trạng đa dạng sinh học, báo cáo hiện trạng khu bảo tồn; lập, thẩm định quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học, chương trình, dự án bảo tồn đa dạng sinh học;
c) Lập, thẩm
định Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ, Danh mục loài ngoại lai xâm hại, Danh mục loài hoang dã bị cấm khai thác trong tự
nhiên, Danh mục loài hoang dã được khai thác có điều
kiện ngoài tự nhiên, Danh mục nguồn gen bị
cấm xuất khẩu; điều tra, đánh giá quần thể để sửa đổi, bổ sung Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
d) Quản lý khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh
học của Nhà nước;
đ) Xây dựng
và thử nghiệm mô hình bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học;
e) Tuyên
truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học;
g) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về đa dạng sinh học;
h) Hợp tác quốc tế về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học.
Điều 74. Dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học
1. Tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học có trách nhiệm trả tiền cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ.
2. Chính phủ
quy định cụ thể về dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học.
Điều 75. Bồi thường thiệt hại về đa dạng sinh học
1. Tổ chức, cá nhân xâm hại khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, giống cây trồng, vật
nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị, loài thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, hành lang đa dạng sinh học thì phải bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
2. Việc bồi
thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra đối với đa dạng sinh
học được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
3, Tiền bồi thường thiệt hại về đa dạng sinh học cho Nhà nước được đầu tư cho hoạt
động bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Các vườn
quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy sinh đã thành
lập theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Thủy sản trước khi Luật này có hiệu lực nếu đáp ứng các tiêu chí xác lập khu bảo tồn theo
quy định của Luật này thì không phải ra quyết định thành lập lại.
2. Các loại
giấy phép, giấy chứng nhận đã cấp cho các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học,
cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cây nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm trước
khi Luật này có hiệu lực nếu phù hợp với quy định của Luật này thì vẫn có giá trị thi hành.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2009.
Điều 78. Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết
khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
---------------
1 Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:
"Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản số 60/2012/QH12, Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13, Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực
vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên
tử số 18/2008/QH12, Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số 103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc
phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung
một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12."
2 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2010.
3 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
4 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 10 của Luật
số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
5 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
6 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 4 Điều 10 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
7 Mục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 10 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
8 Cụm từ “quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” được thay bằng cụm từ “nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong
quy hoạch tỉnh" theo quy định tại khoản
5 Điều 10 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2019.
9 Cụm từ “quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương" được thay bằng cụm từ “nội dung bảo tồn
đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh" theo quy định tại khoản 5 Điều 10 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan
đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2019.
10 Cụm từ “quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương" được thay bằng cụm từ “nội dung bảo tồn đa dạng
sinh học trong quy hoạch tỉnh" theo quy định tại khoản 5 Điều 10 của
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
11 Cụm từ “quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương” được thay bằng cụm từ "nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong
quy hoạch tỉnh” theo quy định tại khoản 5 Điều 10 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
12 Điều 31 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 31. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019."
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét