|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm
về bảo hiểm thất nghiệp
Nghị
định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 5 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị
định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 7 năm 2020
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm
về bảo hiểm thất nghiệp.[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về hỗ trợ đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người
lao động; Quỹ bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp;
quyền và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1.
Người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm.
2.
Người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã hưởng tiền
lương và có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội.
3.
Tổ chức bảo hiểm xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội), trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành
lập được giao các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Việc làm (sau
đây viết tắt là trung tâm dịch vụ việc làm).
4.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
của Luật Việc làm.
Chương II
HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ
NĂNG NGHỀ ĐỂ DUY TRÌ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều
3. Điều kiện được hỗ trợ
Người
sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động quy định tại khoản 1 Điều 47
Luật Việc làm khi có đủ các điều kiện sau:
1.
Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Việc làm
liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến tháng liền trước của tháng đề nghị hỗ
trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc
làm cho người lao động hoặc đến tháng của ngày đề nghị hỗ trợ kinh phí để đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người
lao động nếu người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng đó.
2[2].
Gặp khó khăn thuộc các trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47 Luật
Việc làm dẫn đến nguy cơ phải cắt giảm số lao động hiện có từ 30% hoặc từ 30
lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng dưới 200 lao động;
từ 50 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng từ 200 đến
1000 lao động; từ 100 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử
dụng trên 1000 lao động, không kể lao động giao kết hợp đồng lao động theo mùa
vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn dưới 01 tháng.
Những
trường hợp được coi là bất khả kháng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47
Luật Việc làm, bao gồm:
-
Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh làm thiệt hại một
phần hoặc toàn bộ cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, nhà xưởng có xác nhận của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi
người sử dụng lao động bị thiệt hại;
-
Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời hoặc thu
hẹp địa điểm sản xuất kinh doanh.
3.
Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
cho người lao động được xác định thông qua báo cáo sản xuất, kinh doanh của năm
trước thời điểm đề nghị hỗ trợ mà bị lỗ có xác nhận của cơ quan thuế.
4.
Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc
làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
4. Mức hỗ trợ
1.
Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa
01 triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, thời gian
học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học nhưng không quá 06 tháng.
Trường
hợp khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên
tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để
xác định mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
để duy trì việc làm cho người lao động.
2.
Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí
cao hơn mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì phần vượt quá mức hỗ
trợ do người sử dụng lao động tự chi trả.
Chương III
QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều
5. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1.
Các khoản đóng và hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm.
2.
Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
3.
Nguồn thu hợp pháp khác, bao gồm:
a)
Tiền lãi chậm đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;
b)
Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều
6. Phương thức đóng và nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao
động
1.
Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm và trích tiền lương của từng người lao
động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm để đóng cùng
một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2.
Nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57
Luật Việc làm của người sử dụng lao động như sau:
a)
Người sử dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo
đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên thì ngân sách nhà nước bảo đảm toàn
bộ nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp và được bố trí trong dự toán chi thường
xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật về phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước.
b)
Người sử dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo
đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên thì ngân sách nhà nước bảo đảm
nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp cho số người hưởng lương từ ngân sách nhà nước
và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của cơ quan, đơn vị, tổ
chức theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Phần
bảo hiểm thất nghiệp phải đóng còn lại, người sử dụng lao động tự bảo đảm theo
quy định tại điểm c và điểm d Khoản này.
c)
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức có hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ thì khoản đóng bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán vào chi
phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ.
d)
Người sử dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức khác thì khoản đóng bảo hiểm
thất nghiệp được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ
chức theo quy định của pháp luật.
Điều
7. Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
1.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo nguyên tắc bảo đảm duy
trì số dư quỹ hằng năm bằng 02 lần tổng các khoản chi các chế độ bảo hiểm thất
nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp của năm trước liền kề nhưng mức
hỗ trợ tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những
người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2.
Phương thức chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ bảo hiểm thất
nghiệp:
a)
Vào quý IV hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ dự toán thu, chi bảo hiểm
thất nghiệp được cấp có thẩm quyền giao trong năm để xác định số kinh phí hỗ
trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp của năm trước theo mức quy định tại khoản 1 Điều
này, gửi Bộ Tài chính để chuyển một lần vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp;
b)
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán thu,
chi Quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm trước của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã được Hội
đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua, Bộ Tài chính thực hiện thẩm
định, xác định số kinh phí hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm trước. Trường
hợp số kinh phí Bộ Tài chính đã cấp theo quy định tại điểm a Khoản này lớn hơn
số phải hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có
trách nhiệm nộp trả ngân sách nhà nước phần chênh lệch; trường hợp số đã cấp
nhỏ hơn số phải hỗ trợ, Bộ Tài chính báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp hỗ
trợ bổ sung vào năm sau.
3.
Nguồn kinh phí hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều này do
ngân sách trung ương bảo đảm từ nguồn chi đảm bảo xã hội đã được Quốc hội quyết
định.
Điều
8. Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp
1.
Nội dung và mức chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật về quản lý tài chính đối với
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2.
Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp hằng năm được phân bổ và giao dự toán như
sau:
a)
Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ thu, chi, quản lý và sử dụng
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp;
b)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ
đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
và các nhiệm vụ liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp;
c)
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện nhiệm
vụ thu bảo hiểm thất nghiệp.
3[3].
Phương thức chuyển kinh phí chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp:
Căn
cứ dự toán chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp được Thủ tướng Chính phủ giao, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chuyển đủ và kịp thời chi phí quản lý bảo
hiểm thất nghiệp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Bộ
Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an. Phương thức chuyển kinh phí thực hiện
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Riêng đối với chi ứng dụng công nghệ thông
tin thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2007 của Chính phủ quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có)”.
Điều
9. Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo toàn và
tăng trưởng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp từ số tiền tạm thời nhàn rỗi. Hoạt động
đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi
được khi cần thiết.
2.
Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định việc đầu tư theo các hình
thức quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Việc làm.
3.
Tiền sinh lời từ đầu tư, tăng trưởng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp hằng năm được bổ
sung vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Điều
10. Kế hoạch tài chính, quản lý, sử dụng và quyết toán
1.
Hằng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, cơ quan,
tổ chức liên quan lập kế hoạch thu, chi bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý
bảo hiểm thất nghiệp gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:
a)
Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập kế hoạch thu, chi bảo
hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp;
b)
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân lập kế hoạch
thu bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp trong Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an;
c)
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập kế hoạch chi phí quản lý bảo hiểm thất
nghiệp cho các đơn vị thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội được giao
thực hiện các nhiệm vụ về bảo hiểm thất nghiệp.
2[4]
. Việc lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán chi phí
quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về
cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
3[5].
Được bãi bỏ
4[6].
Được bãi bỏ
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Mục 1
THAM GIA VÀ ĐÓNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều
11. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1.
Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp là hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc,
trong đó bao gồm nội dung cụ thể về tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2.
Người sử dụng lao động lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người
lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động có hiệu lực.
Trường
hợp người lao động đã giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng trước ngày 01 tháng
01 năm 2015 và đang thực hiện hợp đồng lao động này thì người sử dụng lao động
phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho những người lao động này nếu thời hạn
kết thúc hợp đồng còn ít nhất 03 tháng trở lên.
Trường
hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1
Điều 43 Luật Việc làm và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao
động giao kết có hiệu lực đầu tiên mà khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng dẫn
đến người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì
người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất
nghiệp của hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực kế tiếp có trách nhiệm tham
gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm
việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm
xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.
Điều
12. Đóng bảo hiểm thất nghiệp
1.
Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao
động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2[7].
Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a)
Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ
bảo hiểm xã hội;
b)
Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội
xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
c)
Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ
việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng
tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ
bảo hiểm xã hội;
d)
Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ
việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và
được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
đ)
Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm
hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở
lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo
hiểm xã hội.
3[8].
Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng
lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Trường
hợp người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, sau khi chấm
dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mới được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung
thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian này được xác định là thời
gian đóng nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều
45 Luật Việc làm.
Điều
13. Hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp
1.
Hồ sơ theo dõi việc đóng, hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động theo
quy định tại Nghị định này là sổ bảo hiểm xã hội.
2.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành mẫu sổ bảo hiểm xã hội.
Mục 2
HỖ TRỢ TƯ VẤN, GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
Điều
14. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm
1.
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm đang đóng bảo hiểm
thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc được tư vấn,
giới thiệu việc làm miễn phí thông qua trung tâm dịch vụ việc làm.
2.
Kinh phí thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm của trung tâm dịch vụ việc làm
được giao khoán theo số lượng người nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
của năm liền trước và thực hiện thanh quyết toán theo quy định trên cơ sở thực
tế số lượng người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3[9].
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định giá dịch vụ tư vấn, giới
thiệu việc làm từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại
Điều 54 Luật Việc làm.
Điều
15. Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm
1.
Người lao động ghi đầy đủ các thông tin vào phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm
theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và nộp trực
tiếp cho trung tâm dịch vụ việc làm.
2.
Trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm trên cơ sở nhu
cầu, khả năng của người lao động và nhu cầu của thị trường lao động.
3.
Trung tâm dịch vụ việc làm bố trí nhân sự và cơ sở vật chất để tổ chức thực
hiện tư vấn, giới thiệu việc làm.
Mục 3
TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Điều
16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1.
Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định.
2[10].
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối
chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc:
a)
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công
việc theo hợp đồng lao động;
b)
Quyết định thôi việc;
c)
Quyết định sa thải;
d)
Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ)
Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
e)
Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin
của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp
đồng lao động đối với người lao động;
g)
Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác
xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với
các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý
doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
h)
Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp
đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật
và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy
trình sau:
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu
cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại
diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy
quyền.
Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an,
chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện
xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp
luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
Sở
Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người
đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật
ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu
xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
i)
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng
lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03
tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.
3.
Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ
chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và
trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối
với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng,
Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất
nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề
nghị của người sử dụng lao động.
Điều
17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1.
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp
phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy
định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa
phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
2.
Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường
bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a)
Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b)
Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c)
Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày
nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là
ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện
đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
3.
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu
hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện
đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo
quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
4[11].
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất
nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người
lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng
trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ
sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều
18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
1.
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người
lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu
điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
Người
lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp
hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm
xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào
sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp
thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.
Thời
điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo
ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Quyết
định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01
bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt
là Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp
thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến người lao động được hưởng trợ
cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo
mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Trường
hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ
việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2.
Chi trả trợ cấp thất nghiệp
a)
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên
của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết
định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b)
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao
động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm
việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu
không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối
với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì
thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
3[12].
Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban
hành kèm theo Nghị định này, nếu người lao động không đến nhận quyết định về
việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận
quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể
đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo
phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp
thất nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.
Quyết
định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ
việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không chi trả trợ
cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động.
4[13].
Được bãi bỏ
5.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong trường hợp hủy
quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu tại khoản 3 Điều này được cộng dồn
theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm để tính cho lần hưởng trợ cấp
thất nghiệp tiếp theo.
6.
Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất
nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến
nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo
hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác
định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không
đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất
nghiệp theo quy định.
Trong
thời hạn 07 ngày làm việc sau thời hạn nêu trên, tổ chức bảo hiểm xã hội phải
thông báo bằng văn bản với trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp
thất nghiệp. Thông báo về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất
nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định.
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bảo hiểm
xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Quyết
định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được trung tâm dịch vụ
việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động.
Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo
mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
7.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết
hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ
cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện
hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Điều
19. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
1.
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc
tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm.
2.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo
về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm
nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của
người lao động.
Quyết
định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm
gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp
thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về
việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định.
Điều
20. Tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
1.
Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1
Điều 53 Luật Việc làm nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo
quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội mà tiếp tục thực
hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định thì trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động đến thông báo về việc tìm
kiếm việc làm, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động -Thương
binh và Xã hội quyết định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người
lao động.
Quyết
định về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm
gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tiếp tục chi trả trợ cấp
thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc
tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội quy định.
2.
Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng
tiền trợ cấp thất nghiệp.
Điều
21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1.
Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng
trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
a)
Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất
nghiệp của người lao động;
b)[14]
Có việc làm
Người
lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
-
Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công
việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được
xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực
theo quy định của pháp luật;
-
Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối
tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động
được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được
tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
-
Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là
chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường
hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có
việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về
việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
-
Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà
người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc
làm của người lao động.
c)
Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an
Ngày
mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là
ngày người lao động nhập ngũ.
d)[15]
Hưởng lương hưu hằng tháng
Ngày
mà người lao động được xác định hưởng lương hưu là ngày đầu tiên tính hưởng
lương hưu được ghi trong văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc hưởng
lương hưu hằng tháng của người lao động.
đ)[16]
Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng
Người
lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối việc làm thuộc một trong các
trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:
-
Người lao động được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu việc làm phù hợp với
ngành, nghề, trình độ được đào tạo hoặc công việc người lao động đã từng làm
được ghi trong phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm nhưng không đến tham gia dự
tuyển lao động;
-
Người lao động đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của trung tâm dịch
vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và được người sử dụng lao động
tuyển dụng nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển, trừ trường hợp việc làm đó
không đúng như thông báo tuyển lao động của người sử dụng lao động.
e)[17]
Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện
thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm
theo quy định
Ngày
mà người lao động được xác định bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày
kết thúc của thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm của tháng thứ 3 liên tục mà
người lao động không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm.
g)
Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
Ngày
mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư, đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài theo hợp đồng là ngày người lao động xuất cảnh theo quy định của
pháp luật về xuất, nhập cảnh.
h)[18]
Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
Ngày
mà người lao động được xác định đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học.
i)
Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp
Ngày
mà người lao động được xác định bị xử phạt vi phạm hành chính nêu trên là ngày
người lao động bị xử phạt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
k)
Chết
Ngày
xác định người lao động chết là ngày ghi trong giấy chứng tử.
l)
Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
Ngày
mà người lao động được xác định chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc là ngày
bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
m)
Bị tòa án tuyên bố mất tích
Ngày
mà người lao động mất tích được xác định trong quyết định của tòa án.
n)
Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù
Ngày
mà người lao động được xác định bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù là ngày bắt
đầu thực hiện quyết định tạm giam, chấp hành hình phạt tù của cơ quan có thẩm
quyền.
2[19].
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp
bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h
khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm
nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến
việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì
tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.
3.
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất
nghiệp trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l,
m và n khoản 1 Điều này thì trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Quyết
định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm
gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện việc chấm dứt hưởng trợ
cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định
về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
4.
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất
nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao
động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.
5[20].
Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy
định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo
hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận
trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp
thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng
trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trừ trường hợp người lao động bị chấm dứt
hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm b, c, h khoản 1 Điều này nhưng
không thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Thời
gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi
thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã
hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và
trừ những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu trong
quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).
Điều
22. Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
1.
Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà
có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo
mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm
dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao
động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng
trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng
trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển
đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ
chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
a)
Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
b)
Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c)
Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
d)
Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất
nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
đ)
Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ
khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3[21].
Được bãi bỏ
4.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ
cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trung
tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đi gửi thông báo về việc chuyển
nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả
trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định.
5[22].
Được bãi bỏ
6[23].
Được bãi bỏ
7.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ
cấp thất nghiệp do người lao động chuyển đến, trung tâm dịch vụ việc làm gửi
văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi chuyển đến để tiếp tục thực hiện
việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động
kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Văn
bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định.
7a[24].
Trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có nhu
cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động phải nộp lại
giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc
làm nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại giấy
giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm gửi
văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi
trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.
7b[25].
Thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động trong thời gian chuyển
nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
8.
Tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người lao động chuyển đến hưởng trợ cấp thất nghiệp
thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao
động theo quy định của pháp luật.
Điều
23. Hưởng bảo hiểm y tế[26]
1.
Căn cứ quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội
cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.
2.
Người lao động bị chấm dứt hưởng bảo hiểm y tế khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất
nghiệp.
Mục 4
HỖ TRỢ HỌC NGHỀ
Điều
24. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề[27]
1.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang chờ kết quả giải
quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu
cầu học nghề tại địa phương nơi đang chờ kết quả hoặc đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp là đề nghị hỗ trợ học nghề theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định
này.
2.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương không phải nơi đang hưởng trợ cấp
thất nghiệp bao gồm đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này
và quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ
cấp thất nghiệp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo
bản chính để đối chiếu.
3.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề đối với người lao động không thuộc trường hợp
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, bao gồm:
a)
Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b)
Đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối
chiếu của một trong các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số
28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định này;
d)
Sổ bảo hiểm xã hội.
Trường
hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng không
đáp ứng đủ điều kiện hưởng thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề là đề nghị hỗ trợ
học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo của trung tâm dịch vụ
việc làm về việc người lao động không đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất
nghiệp.
Điều
25. Giải quyết hỗ trợ học nghề[28]
1.
Người lao động đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm có
nhu cầu học nghề được hỗ trợ 01 lần để học 01 nghề tại cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình
độ cao đẳng, doanh nghiệp được thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp tham
gia đào tạo nghề nghiệp cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp (sau
đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề nghiệp). Phương thức hỗ trợ kinh phí học
nghề được thực hiện thông qua cơ sở đào tạo nghề nghiệp.
2.
Người lao động có nhu cầu học nghề thì phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học
nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm
a)
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 24 nộp cho trung
tâm dịch vụ việc làm nơi đang giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc nơi
người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
b)
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 nộp
cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động có nhu cầu học nghề.
3.
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề
và trao cho người lao động phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm
theo Nghị định này.
4.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học
nghề, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xác định cụ thể nghề, thời gian
hỗ trợ học nghề, thời điểm bắt đầu học nghề, mức hỗ trợ học nghề, cơ sở đào tạo
nghề nghiệp để trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định
việc hỗ trợ học nghề cho người lao động.
Thời
điểm bắt đầu học nghề của người lao động là thời điểm sau khi ban hành quyết
định về việc hỗ trợ học nghề nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày ban hành quyết
định về việc hỗ trợ học nghề đối với trường hợp không thuộc diện đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp và không quá 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp
thất nghiệp theo quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với trường
hợp đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp người lao động có nhu cầu tham
gia khóa đào tạo nghề đang được cơ sở đào tạo nghề nghiệp thực hiện thì người
lao động vẫn được hỗ trợ tham gia khóa học nghề này nếu thời điểm bắt đầu đào
tạo nghề tính đến thời điểm ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề không
quá 01 tháng và cơ sở đào tạo nghề nghiệp đảm bảo dạy bù đầy đủ kiến thức của
khoảng thời gian trước khi người lao động tham gia học nghề.
Quyết
định về việc hỗ trợ học nghề thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị
định này được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã
hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả cho cơ sở đào tạo nghề nghiệp; 01 bản đến cơ
sở đào tạo nghề nghiệp để thực hiện việc đào tạo nghề cho người lao động; 01
bản đến người lao động.
Trường
hợp người lao động không được hỗ trợ học nghề thì trung tâm dịch vụ việc làm
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường
hợp người lao động đã có quyết định hỗ trợ học nghề nhưng chưa tham gia khóa
đào tạo nghề hoặc đang tham gia khóa đào tạo nghề mà bị chấm dứt hưởng trợ cấp
thất nghiệp thì vẫn được hỗ trợ học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội về việc hỗ trợ học nghề.
5.
Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động
không đến nhận quyết định về việc hỗ trợ học nghề hoặc không ủy quyền cho người
khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về
lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hỗ trợ học nghề.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết
định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hỗ
trợ học nghề của người lao động theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
Quyết định về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề được trung tâm dịch vụ việc
làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không thực hiện chi trả
tiền hỗ trợ học nghề cho cơ sở đào tạo nghề nghiệp; 01 bản đến cơ sở đào tạo
nghề nghiệp để không thực hiện việc dạy nghề cho người lao động; 01 bản đến
người lao động.
6.
Cơ sở đào tạo nghề nghiệp tổ chức dạy nghề cho người lao động theo quyết định
về việc hỗ trợ học nghề của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
hằng tháng có trách nhiệm lập danh sách có chữ ký của người lao động đang học
nghề chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội để thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học
nghề.
Mục 5
HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ ĐỂ DUY TRÌ VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều
26. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
1.
Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề để duy trì việc làm cho người lao động bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Ngành, nghề hoặc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh; tình hình sản xuất, kinh doanh;
số lao động tại thời điểm đề nghị hỗ trợ; những khó khăn, nguyên nhân buộc phải
thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh; nguy cơ phải cắt giảm số
lao động; nhu cầu kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề cho người lao động; cam kết tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề và sử dụng lao động theo đúng phương án đã được phê
duyệt.
2.
Phương án thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3.
Phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc
làm theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
4.
Giấy tờ chứng minh không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị
định này.
5.
Văn bản xác nhận của tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người sử dụng lao động đóng
bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị
định này.
Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn khoản 1 và khoản 3 Điều
này.
Điều
27. Giải quyết hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề để duy trì việc làm cho người lao động
1.
Người sử dụng lao động có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
kỹ năng nghề cho người lao động phải nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị
định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đóng trụ sở chính của đơn
vị để thẩm định.
2.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng lao động theo
quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định và phê duyệt phương án
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm; chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định hồ
sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo quy
định tại Điều 3 Nghị định này và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) xem xét, quyết định việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Trường
hợp không hỗ trợ thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do cho người sử dụng lao động.
Quyết
định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
để duy trì việc làm cho người lao động được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ;
01 bản đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để báo cáo; 01 bản đến trung tâm
dịch vụ việc làm; 01 bản đến người sử dụng lao động để thực hiện và 01 bản đến
cơ sở dạy nghề cho người lao động trong trường hợp việc đào tạo không do người
sử dụng lao động trực tiếp thực hiện. Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người
lao động thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định.
3.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện tạm ứng 50% kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người sử dụng lao động theo quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện
việc thanh quyết toán theo quy định trên cơ sở thực tế của việc thực hiện
phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Điều
28. Tổ chức thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
để duy trì việc làm cho người lao động
1.
Người sử dụng lao động tổ chức đào tạo hoặc phối hợp với cơ sở dạy nghề, trung
tâm dịch vụ việc làm để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề của người lao động theo quyết định hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và đảm bảo duy trì việc làm cho người lao động.
2.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với cơ sở dạy
nghề thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và đảm
bảo duy trì việc làm cho người lao động theo phương án đã được phê duyệt.
3.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, giám sát việc tổ chức thực hiện
hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo quyết định hỗ
trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương V
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG, NGƯỜI SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG, TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM, SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI,
TỔ CHỨC BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều
29. Quyền của người lao động
1.
Nhận sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận đầy đủ về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp
khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2.
Được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 42 Luật Việc
làm.
3.
Được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định
tại khoản 2 Điều 17, nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định
tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này.
4.
Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất
nghiệp; yêu cầu trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức bảo hiểm xã hội cung cấp
thông tin liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.
5.
Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
6.
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều
30. Nghĩa vụ của người lao động
1.
Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ và đúng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57
Luật Việc làm.
2.
Thực hiện đúng quy định về việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3.
Bảo quản, sử dụng sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế theo quy định.
4.
Người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp phải thông báo với người sử dụng lao động kế
tiếp để tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
5.
Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề theo quy định tại
trung tâm dịch vụ việc làm khi có nhu cầu.
6.
Hằng tháng thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc tìm kiếm việc làm
trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
7.
Nhận việc làm hoặc tham gia khóa học nghề phù hợp khi được trung tâm dịch vụ
việc làm giới thiệu trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
8.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất
nghiệp nếu người lao động tìm được việc làm thì phải thông báo ngay cho trung
tâm dịch vụ việc làm nơi nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
9.
Nhận thông báo về việc không được hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không được hỗ
trợ học nghề, quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc
hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc hỗ trợ học nghề,
quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc tiếp
tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất
nghiệp, quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định.
10.
Thông báo theo quy định với trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc các trường hợp
chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d, g, h, l
và n khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
11[29].
Được bãi bỏ
12.
Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
31. Quyền của người sử dụng lao động
1.
Được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy
trì việc làm cho người lao động theo quy định.
2.
Từ chối thực hiện các yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp.
3.
Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
4.
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều
32. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1.
Chủ trì, phối hợp với tổ chức công đoàn cơ sở để thông tin, tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
2.
Xác định đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, thực hiện trình tự, thủ tục
tham gia bảo hiểm thất nghiệp, đóng bảo hiểm thất nghiệp đúng, đủ và kịp thời
theo quy định của pháp luật.
3.
Bảo quản hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong thời gian
người lao động làm việc tại đơn vị. Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp
thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm
tra, thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp.
4.
Cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày người lao động yêu cầu.
5.
Cung cấp bản sao hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc xác nhận về việc
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc cho người lao động
chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động chấm dứt
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Thực hiện thủ tục xác nhận về việc
đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ
hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
6.
Thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử
dụng lao động khi có biến động lao động làm việc tại đơn vị theo hướng dẫn của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện.
7.
Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về
tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của năm trước.
8.
Tổ chức triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để
duy trì việc làm cho người lao động theo đúng phương án được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
9.
Sử dụng người lao động đã được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng
nghề theo phương án đã được phê duyệt và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa
đào tạo.
10.
Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều
33. Quyền của trung tâm dịch vụ việc làm
1.
Từ chối yêu cầu hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định của
pháp luật.
2.
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ,
chính sách pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và quản lý Quỹ bảo hiểm thất
nghiệp.
3.
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo
hiểm thất nghiệp.
4.
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều
34. Trách nhiệm của trung tâm dịch vụ việc làm
1.
Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp.
2.
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và hồ sơ đề nghị hỗ
trợ học nghề, xem xét và thực hiện các thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp thất
nghiệp, hỗ trợ học nghề theo quy định của pháp luật.
3.
Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho người lao động theo quy
định của pháp luật.
3a[30].
Thông tin kịp thời cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp người lao động
không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động
không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm và người lao động thuộc trường
hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định trước khi trình Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết
định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp và chấm dứt
hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4.
Kiểm tra, theo dõi, cập nhật các thông tin của người lao động liên quan đến
việc hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
5.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất với
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
6.
Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan về bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của
người lao động, tổ chức công đoàn và cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
7.
Lưu trữ, bảo quản hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
8.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý bảo hiểm thất nghiệp và giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động theo quy định.
9.
Tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm thất nghiệp.
10.
Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều
35. Quyền của tổ chức bảo hiểm xã hội
1.
Kiểm tra việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao
động và người sử dụng lao động.
2.
Từ chối yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định của
pháp luật.
3.
Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính
sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm thất
nghiệp; xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp hoặc kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của pháp luật.
4.
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều
36. Trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm xã hội
1.
Hằng năm thông báo cho từng người lao động thông tin về việc đóng bảo hiểm thất
nghiệp của người lao động.
2.
Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
hướng dẫn thủ tục đăng ký tham gia và thu bảo hiểm thất nghiệp đối với người
lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3.
Tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp.
4.
Cung cấp thông tin về việc tham gia và đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao
động cho trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn, trừ Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng và Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.
5.
Chi trả trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
6[31].
Dừng chi trả các khoản trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động
khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
6a[32].
Thực hiện việc thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp do chi trả
không đúng theo quyết định hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp hoặc chi trả
không đúng thời hạn quy định hoặc thu bảo hiểm thất nghiệp không đúng dẫn đến
việc giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sai quy định.
7.
Cấp thẻ bảo hiểm y tế và đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp theo quy định của pháp luật.
8.
Quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
9.
Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo
quy định của pháp luật.
10.
Thực hiện việc chuyển kinh phí chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp cho Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội theo quy định.
11.
Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm thất nghiệp.
12.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm thất nghiệp; lưu trữ hồ sơ
của người tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
13.
Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc tham gia, đóng bảo hiểm thất
nghiệp khi người lao động yêu cầu.
14.
Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan về bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
15.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định của pháp luật.
16.
Định kỳ 06 tháng, trước ngày 31 tháng 7 và hằng năm trước ngày 31 tháng 01 báo
cáo Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thu, chi,
quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng đầu năm và của năm
trước.
17.
Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều
37. Quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1.
Ban hành quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc hỗ
trợ học nghề, quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định
về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc chấm dứt hưởng
trợ cấp thất nghiệp, quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất
nghiệp, quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2.
Thẩm định và phê duyệt phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề và duy trì việc làm; thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ và theo dõi, giám sát
việc tổ chức thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề theo quy định.
3.
Theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
4.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp
luật.
5.
Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính
sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
6.
Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp.
7.
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều
38. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền
chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
2.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về việc thực hiện chế độ bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
2a[33].
Thực hiện việc thu hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp do giải quyết
hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sai quy định hoặc ban hành và chuyển
quyết định hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp,
tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp không đúng thời hạn quy định.
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức việc thực hiện thu
hồi tiền hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sai quy định trong trường hợp
nguyên nhân dẫn đến thu hồi không phải do cơ quan thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp.
3.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng, hằng năm và đột xuất với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
4.
Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan về bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
5.
Thực hiện hợp tác quốc tế và tham gia nghiên cứu khoa học về bảo hiểm thất
nghiệp.
6.
Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
39. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Thời gian người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật
Bảo hiểm xã hội trước ngày Luật Việc làm có hiệu lực thi hành mà chưa hưởng trợ
cấp thất nghiệp được tính là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
tại Điều 45 Luật Việc làm.
2.
Thời gian người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
được tính để miễn trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc
theo quy định của pháp luật về lao động, viên chức.
3.
Thời gian người lao động thực tế làm việc theo các hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc với người sử dụng lao động mà không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp thì
được tính để xét hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định
của pháp luật lao động hiện hành hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp
luật về viên chức.
4.
Người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trước ngày 01
tháng 01 năm 2015 thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp; Nghị định số
100/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về
bảo hiểm thất nghiệp.
Điều
40. Tổ chức thực hiện
1.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn và triển
khai thực hiện Nghị định này.
2.
Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm ngân sách hỗ trợ Quỹ bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ chức năng, nhiệm vụ có
trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.
4.
Các Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
Điều
41. Hiệu lực thi hành[34]
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2015. Các chế độ
quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2.
Các Nghị định sau đây sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành:
a)
Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm
thất nghiệp;
b)
Nghị định số 100/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm
xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.
Điều
42. Trách nhiệm thi hành[35]
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH Số: 3922/VBHN-BLĐTBXH |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT BỘ TRƯỞNG |
[1]
Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
[2]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[5]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày
29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
7 năm 2020.
[6]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày
29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
7 năm 2020.
[7]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[8]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[9]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[10]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[11]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[12]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[13]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày
29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
7 năm 2020.
[14]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[15]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[16]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[17]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[18]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[19]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[20]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[21]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày
29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
7 năm 2020.
[22]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày
29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
7 năm 2020.
[23]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày
29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
7 năm 2020.
[24]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[25]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[26]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[27]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[28]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[29]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày
29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
7 năm 2020.
[30]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[31]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[32]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[33]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số
61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2020.
[34]
Điều 3 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020 quy định như sau:
“Điều
3. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.
2.
Đối với người sử dụng lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định về việc hỗ trợ
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm
cho người lao động thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3.
Đối với người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định về việc hỗ trợ học nghề
thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này”.
[35]
Điều 4 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020 quy định như sau:
“Điều
4. Trách nhiệm thi hành
1.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định
này.
2.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội Việt Nam ứng dụng, hiện
đại hóa công nghệ thông tin để đảm bảo chia sẻ dữ liệu và thực hiện giao dịch
điện tử trong hoạt động thu, chi, giải quyết các chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét