|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Luật Đầu tư
số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Bảo
vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022;
2. Luật số
03/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật
Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3
năm 2022;
3. Luật
Điện ảnh số 05/2022/QH15 ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2023;
4. Luật
Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023;
5. Luật số
09/2022/QH15 ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023;
6. Luật
Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15 ngày 22 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024;
7. Luật Căn
cước số 26/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2024;
8. Luật Nhà
ở số 27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025;
9. Luật Tài
nguyên nước số 28/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Đầu tư1.
Luật này
quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh
doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.
Luật
này áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động đầu tư kinh doanh.
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu
tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu
có) để thực hiện dự án đầu tư.
2.
Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh
và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư là tập hợp dữ liệu về các dự án đầu tư
trên phạm vi toàn quốc có kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu của các cơ quan
liên quan.
4.
Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến
hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
gian xác định.
5.
Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt
động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô
nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
6.
Dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc
lập với dự án đầu tư đang hoạt động.
7.
Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là dự án đầu tư thực hiện ý tưởng trên
cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả
năng tăng trưởng nhanh.
8.
Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt
động kinh doanh.
9.
Điều kiện đầu tư kinh doanh là điều kiện cá nhân, tổ chức phải đáp ứng
khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện.
10.
Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện
nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng để đầu tư trong các ngành, nghề thuộc Danh
mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy
định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
11.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử
ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
12.
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ
chuyên môn để theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi toàn
quốc nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc
thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
13.
Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt
Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài.
14.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng
được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân
chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
15.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
16.
Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
17.
Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức
năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh
tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
18.
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh,
gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài.
19.
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành
lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt
Nam.
20.
Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế
không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
21.
Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ
chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
22.
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu
tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
23.
Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự
và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để
thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 4. Áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan
1.
Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của
Luật Đầu tư và luật khác có liên quan.
2.
Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành
trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì thực hiện theo quy
định của Luật Đầu tư.
Quy
định về tên ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện trong các luật khác phải thống nhất với Điều 6 và
các Phụ lục của Luật Đầu tư.
3.
Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành
trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về trình tự, thủ tục đầu tư kinh
doanh, bảo đảm đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, trừ các
trường hợp sau đây:
a)
Việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực
hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp;
b)
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư công và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư
công thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công;
c)
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư, thực hiện dự án; pháp luật điều chỉnh hợp
đồng dự án; bảo đảm đầu tư, cơ chế quản lý vốn nhà nước áp dụng trực tiếp cho
dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của Luật
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
d)
Việc triển khai dự án đầu tư xây dựng, nhà ở, khu đô thị thực hiện theo quy
định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản sau khi đã
được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư;
đ)
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí;
e)
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh, hoạt động về chứng
khoán và thị trường chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện
theo quy định của Luật Chứng khoán.
4.
Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành cần quy
định đặc thù về đầu tư khác với quy định của Luật Đầu tư thì phải xác định cụ
thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, nội
dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.
5.
Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài
hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu
tư, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước
ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái với quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Chính sách về đầu tư kinh doanh
1.
Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề
mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì
nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
2.
Nhà đầu tư được tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh
doanh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và
tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.
3.
Nhà đầu tư bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt
động này gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh
quốc gia.
4.
Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và
các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
5.
Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh,
phát triển bền vững các ngành kinh tế.
6.
Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1.
Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a)
Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
b)
Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
c)
Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác
từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài
thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật
rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên
quy định tại Phụ lục III của Luật này;
d)
Kinh doanh mại dâm;
đ)
Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
e)
Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
g)
Kinh doanh pháo nổ;
h)
Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2.
Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược
phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1.
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần
thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức
xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2.
Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục
IV của Luật này.
3.
Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này
được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không
được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
4.
Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với lý do quy định tại
khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm
thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.
5.
Quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh phải có các nội dung sau đây:
a)
Đối tượng và phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
b)
Hình thức áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
c)
Nội dung điều kiện đầu tư kinh doanh;
d)
Hồ sơ, trình tự, thủ tục hành chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh
(nếu có);
đ)
Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính
đối với điều kiện đầu tư kinh doanh;
e)
Thời hạn có hiệu lực của giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác
nhận, chấp thuận khác (nếu có).
6.
Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:
a)
Giấy phép;
b)
Giấy chứng nhận;
c)
Chứng chỉ;
d)
Văn bản xác nhận, chấp thuận;
đ)
Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan
có thẩm quyền.
7.
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối
với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
8.
Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh
doanh.
1.
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời
kỳ, Chính phủ rà soát các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6, Điều 7 và các Phụ lục của Luật này theo trình tự, thủ
tục rút gọn.
2.
Việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện
đầu tư kinh doanh phải phù hợp với quy định tại các khoản 1, 3,
4, 5 và 6 Điều 7 của Luật này.
Điều 9. Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà
đầu tư nước ngoài
1.
Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định
đối với nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề
hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
a)
Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường;
b)
Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.
3.
Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh
mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao
gồm:
a)
Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
b)
Hình thức đầu tư;
c)
Phạm vi hoạt động đầu tư;
d)
Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
đ)
Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 10. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
1.
Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng
biện pháp hành chính.
2.
Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh
hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà
đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua,
trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
1.
Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:
a)
Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng
hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
b)
Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá
trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
c)
Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị
hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng
nhu cầu nhập khẩu;
d)
Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
đ)
Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát
triển ở trong nước;
e)
Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước
ngoài;
g)
Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong
từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các hình thức bảo đảm của
Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng quan trọng khác.
Chính
phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 12. Bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra
nước ngoài
Sau
khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định
của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau
đây:
1.
Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2.
Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
3.
Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều 13. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp
luật
1.
Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu
đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của
văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ
ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 20 của Luật này.
2.
Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn
ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp
dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại
của dự án đầu tư.
3.
Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định
của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường.
4.
Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định
tại khoản 3 Điều này thì được xem xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện
pháp sau đây:
a)
Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;
b)
Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
c)
Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
5.
Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải
có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới
có hiệu lực thi hành.
Điều 14. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh
1.
Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải
quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải
được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2.
Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh
trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án
Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3.
Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước
ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản
1 Điều 23 của Luật này được giải quyết thông qua một trong những cơ quan,
tổ chức sau đây:
a)
Tòa án Việt Nam;
b)
Trọng tài Việt Nam;
c)
Trọng tài nước ngoài;
d)
Trọng tài quốc tế;
đ)
Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
4.
Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên
quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết
thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
1.
Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:
a)
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời
gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
b)
Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên
liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c)
Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
d)
Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
2.
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
a)
Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản
1 Điều 16 của Luật này;
b)
Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều
16 của Luật này;
c)
Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối
thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các
tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời
gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao
động;
d)
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ
500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo
quy định của pháp luật về người khuyết tật;
đ)
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa
học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ
khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ;
doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục
vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường;
e)
Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên
cứu và phát triển;
g)
Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư
kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh
nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
3.
Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
4.
Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định
của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.
5.
Ưu đãi đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng
đối với các dự án đầu tư sau đây:
a)
Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
b)
Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản
xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;
c)
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.
6.
Ưu đãi đầu tư được áp dụng có thời hạn và trên cơ sở kết quả thực hiện dự án
của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định
của pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư.
7.
Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau, bao gồm
cả ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 20 của Luật này thì
được áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao nhất.
8.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
1.
Ngành, nghề ưu đãi đầu tư bao gồm:
a)
Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động
nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học
và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
b)
Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản
xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng
lượng;
c)
Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô,
phụ tùng ô tô; đóng tàu;
d)
Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển;
đ)
Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
e)
Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm
muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng,
giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
g)2 Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
phát triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước;
h) Đầu tư
phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ
tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;
i)
Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học;
k)
Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bảo quản thuốc;
nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các
loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế;
l)
Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc
chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
m)
Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da
cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em
lang thang không nơi nương tựa;
n)
Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
o)
Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm
liên kết ngành.
2.
Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:
a)
Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn;
b)
Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3.
Căn cứ ngành, nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và
Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư; xác định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư
trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
Căn
cứ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, văn
bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu
có), quy định khác của pháp luật có liên quan, nhà đầu tư tự xác định ưu đãi
đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài
chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại
ưu đãi đầu tư.
Điều 18. Hình thức hỗ trợ đầu tư
1.
Các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm:
a)
Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và
ngoài hàng rào dự án đầu tư;
b)
Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
c)
Hỗ trợ tín dụng;
d)
Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh
doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước;
đ)
Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
e)
Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;
g)
Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.
2.
Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách nhà
nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu
tư quy định tại khoản 1 Điều này đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp
luật và các đối tượng khác.
1.3 Căn cứ quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt
theo quy định của pháp luật về quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng thuộc khu kinh tế; đối với khu công
nghiệp có xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp còn phải thực
hiện theo quy định của Luật Nhà ở.
2.
Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước và vốn tín
dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật , hạ tầng
xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3.
Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín
dụng ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Điều 20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
1.
Chính phủ quyết định việc áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhằm khuyến
khích phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế -
xã hội.
2.
Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này
bao gồm:
a)
Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các
trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu
tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b)
Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ
30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời
hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận
chủ trương đầu tư.
3.
Mức ưu đãi và thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai.
4.
Hỗ trợ đầu tư đặc biệt được thực hiện theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.
5.
Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại Điều này không áp dụng đối với các
trường hợp sau đây:
a)
Dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b)
Dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này.
6.
Chính phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với ưu đãi
đầu tư được quy định tại Luật này và các luật khác trong trường hợp cần khuyến
khích phát triển một dự án đầu tư đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt.
7.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.
Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
2.
Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
3.
Thực hiện dự án đầu tư.
4.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
5.
Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính
phủ.
Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1.
Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
a)
Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b)
Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận
thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9
của Luật này;
c)
Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu
tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ
trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư
khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
2.
Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có
giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập
là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư.
Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài
1.
Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy
định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác;
đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư
theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a)
Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên
hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b)
Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c)
Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ.
2.
Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1
Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư
trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình
thức hợp đồng BCC.
3.
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có
dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết
phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
4.
Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh
tế và về thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp
1.
Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
2.
Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức
kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
a)
Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b)
Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
c)
Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều
kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn
ven biển.
Điều 25. Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1.
Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a)
Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
b)
Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
c)
Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và
điểm b khoản này.
2.
Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức
sau đây:
a)
Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
b)
Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành
viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
c)
Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành
thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
d)
Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy
định tại các điểm a, b và c khoản này.
Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp
1.
Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp
ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy
định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2.
Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a)
Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà
đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị
trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b)
Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23
của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các
trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới
hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước
ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức
kinh tế;
c)
Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh
tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên
giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng,
an ninh.
3.
Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ
tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu
cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế,
nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4.
Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của tổ chức kinh tế quy định tại Điều này.
Điều 27. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
1.
Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định
của pháp luật về dân sự.
2.
Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài
hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật này.
3.
Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng
BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Điều 28. Nội dung hợp đồng BCC
1.
Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa
chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
b)
Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
c)
Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh
giữa các bên;
d)
Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
đ)
Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
e)
Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
g)
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
2.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa
thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3.
Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không
trái với quy định của pháp luật.
Mục 2. CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
1.
Lựa chọn nhà đầu tư được tiến hành thông qua một trong các hình thức sau đây:
a)
Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b)
Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c)
Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2.
Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư,
trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
3.
Trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham
gia hoặc đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc trường
hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo
quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục
chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
4.
Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông
qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường
hợp sau đây:
a)
Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai;
b)
Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp
để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc
trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c)
Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
d)
Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 30. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Quốc
hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1.
Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a)
Nhà máy điện hạt nhân;
b)
Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió,
chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản
xuất từ 1.000 ha trở lên;
2.
Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở
lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
3.
Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi,
từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
4.
Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội
quyết định.
Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ
Trừ
các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1.
Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi,
từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b)
Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng
hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng
hoá của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c)
Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d)
Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến
cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng
biển loại I;
đ)
Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e)
Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
g)4 Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu
đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 50.000
người trở lên;
g1)5 Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa
không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của
di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia
đặc biệt; thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền
công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới;
h)
Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất;
2.
Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn
thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
3.
Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
4.
Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định
đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
1.
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật
này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự
án đầu tư sau đây:
a)
Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu
giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản
chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
b)6 Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu
đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và quy mô dân số dưới 50.000 người;
b1)7 Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa
không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II
của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc
gia đặc biệt, trừ di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới; dự
án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế
phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của
đô thị loại đặc biệt;
c)
Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
d)
Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn
ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
2.
Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện
tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với
quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương
đầu tư
1.
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất
bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro
nếu dự án không được chấp thuận;
b)
Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c)
Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các
tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ
tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo
lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực
tài chính của nhà đầu tư;
d)
Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức
lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án
huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử
dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có),
nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế -
xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường
hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà
đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ)
Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc
tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e)
Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc
diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển
giao công nghệ;
g)
Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h)
Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của
nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
2.
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền lập bao gồm:
a)
Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
b)
Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu
tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh
tế - xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực
hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến
nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu
tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu
có).
Trường
hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay
cho đề xuất dự án đầu tư.
3.
Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a)
Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt (nếu có);
b)
Đánh giá nhu cầu sử dụng đất;
c)
Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư; đánh giá sơ bộ
tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d)
Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ)
Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm
định hoặc lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao
công nghệ;
e)
Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô
thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư
bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát
triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị
trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
g)8 Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với yêu cầu bảo vệ, phát
huy giá trị của di sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của pháp luật về
di sản văn hóa.
4.
Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp
thuận nhà đầu tư bao gồm:
a)
Các nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này;
b)
Khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất,
cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư; khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có
yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
c)
Đánh giá việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước
ngoài (nếu có);
d)
Các điều kiện khác đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 34. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc
hội
1.
Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này
được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo
Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ
chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy
định tại Điều 33 của Luật này để trình Chính phủ.
4.
Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi
hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của
Quốc hội.
5.
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a)
Tờ trình của Chính phủ;
b)
Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;
c)
Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d)
Tài liệu khác có liên quan.
6.
Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a)
Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Quốc hội;
b)
Sự cần thiết thực hiện dự án đầu tư;
c)
Sự phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt (nếu có);
d)
Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, nhu cầu
sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư, phương án lựa
chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường;
đ)
Tổng vốn đầu tư, nguồn vốn;
e)
Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển
bền vững của dự án đầu tư;
g)
Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu
có).
7.
Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề
thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8.
Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.
9.
Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định của Hội đồng
thẩm định nhà nước.
Điều 35. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ
1.
Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này
được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung
thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này.
3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý
kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
4.
Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy
định tại Điều 33 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư.
5.
Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy
định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.
6.
Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này,
Thủ tướng Chính phủ chỉ định cơ quan đăng ký đầu tư của một tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho toàn bộ dự án.
7.
Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định đối với dự án
đầu tư do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Điều 36. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1.
Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này
được gửi cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong
thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông
báo kết quả cho nhà đầu tư.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu
tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội
dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này.
3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý
kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan
đăng ký đầu tư.
4.
Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư lập
báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều
33 của Luật này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm
định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
ĐẦU TƯ
Điều 37. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư
1.
Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao
gồm:
a)
Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b)
Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23
của Luật này.
2.
Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
bao gồm:
a)
Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b)
Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23
của Luật này;
c)
Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh
tế.
3.
Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của
Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư
sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư.
4.
Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự
án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 38
của Luật này.
Điều 38. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1.
Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều
30, 31 và 32 của Luật này trong thời hạn sau đây:
a)
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư;
b)
15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà
đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
này.
2.
Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại
các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
b)
Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
c)
Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3
Điều 33 của Luật này;
d)
Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử
dụng (nếu có);
đ)
Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
3.
Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
Điều 39. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư
1.
Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3.
Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến
đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a)
Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b)
Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao và khu kinh tế;
c)
Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 và
Điều 35 của Luật này.
Điều 40. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1.
Tên dự án đầu tư.
2.
Nhà đầu tư.
3.
Mã số dự án đầu tư.
4.
Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng.
5.
Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.
6.
Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động).
7.
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
8.
Tiến độ thực hiện dự án đầu tư, bao gồm:
a)
Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn;
b)
Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp
dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng
giai đoạn.
9.
Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).
10.
Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có).
Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
1.
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục
tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc
chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên
đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh
hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.
2.
Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong
trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
3.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện
thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a)
Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ
sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b)
Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa
điểm đầu tư;
c)
Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d)
Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá
12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư lần đầu;
đ)
Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e)
Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ
trương đầu tư;
g)
Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay
đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
4.
Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được
điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện
dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một
trong các trường hợp sau đây:
a)
Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật
về dân sự và pháp luật về đất đai;
b)
Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c)
Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;
d)
Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;
đ)
Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ
sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
e)
Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.
5.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền
chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Trường
hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận
điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều này.
6.
Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương
ứng tại các điều 34, 35 và 36 của Luật này đối với các nội
dung điều chỉnh.
7.
Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải
chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.
8.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 4. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 42. Nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư
1.
Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, việc chấp thuận
chủ trương đầu tư phải được thực hiện trước khi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư.
2.
Đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư
có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi
thực hiện dự án đầu tư.
3.
Nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về quy
hoạch, đất đai, môi trường, xây dựng, lao động, phòng cháy và chữa cháy, quy
định khác của pháp luật có liên quan, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu
có) và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) trong quá trình triển khai thực
hiện dự án đầu tư.
Điều 43. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
1.
Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để
bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
a)
Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê;
b)
Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
c)
Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng
dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn
theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư;
d)
Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên
cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người
sử dụng đất khác.
2.
Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký
quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu
tư. Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được
nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp
không được hoàn trả.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1.
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2.
Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án
đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư
lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài
hơn nhưng không quá 70 năm.
3.
Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm
được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời
hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
4.
Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục
thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì
được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời
hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau
đây:
a)
Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường,
thâm dụng tài nguyên;
b)
Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài
sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.
Nhà đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền
công nghệ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2.
Nhà đầu tư tự xác định giá trị vốn đầu tư của dự án đầu tư sau khi dự án đầu tư
đưa vào khai thác, vận hành.
3.
Trong trường hợp cần thiết để bảo đảm thực hiện quản lý nhà nước về khoa học,
công nghệ hoặc để xác định căn cứ tính thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu thực hiện giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá
trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư đưa vào
khai thác, vận hành.
4.
Nhà đầu tư phải chịu chi phí giám định trong trường hợp kết quả giám định dẫn
đến làm tăng nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 46. Chuyển nhượng dự án đầu tư
1.
Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà
đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
b)
Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư
phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật
này;
c)
Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng
dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d)
Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất
động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất
động sản;
đ)
Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);
e)
Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều
này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.
2.
Trường hợp đáp ứng điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này,
thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư thực hiện như sau:
a)
Đối với dự án đầu tư mà nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại Điều 29 của Luật này và dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy
định tại Điều 41 của Luật này;
b)
Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc
chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp
nhận dự án đầu tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật
về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 47. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1.
Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất
khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng
đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây
ra.
2.
Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt
động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a)
Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di
sản văn hóa;
b)
Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường;
c)
Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan
nhà nước quản lý về lao động;
d)
Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
đ)
Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi
phạm.
3.
Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư
trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây
phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
4.
Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn ngừng hoạt
động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.
Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1.
Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau
đây:
a)
Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b)
Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ
doanh nghiệp;
c)
Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
2.
Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu
tư trong các trường hợp sau đây:
a)
Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục
điều kiện ngừng hoạt động;
b)
Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ
tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được
tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c)
Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt
động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện
hợp pháp của nhà đầu tư;
d)
Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm
đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ)
Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định
của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e)
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo
quy định của pháp luật về dân sự;
g)
Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
3.
Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký
đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp
thuận chủ trương đầu tư.
4.
Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài
sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5
Điều này.
5.
Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
6.
Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong
trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này,
trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.
7.
Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu
tư quy định tại Điều này.
Điều 49. Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài
trong hợp đồng BCC
1.
Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại
Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
2.
Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu;
được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động
kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy
chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.
3.
Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng
điều hành tại cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành.
4.
Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành bao gồm:
a)
Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành gồm: tên và địa chỉ văn phòng đại
diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên,
địa chỉ văn phòng điều hành; nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn
phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước
công dân hoặc Hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng điều hành;
b)
Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn
phòng điều hành;
c)
Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành;
d)
Bản sao hợp đồng BCC.
5.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều
này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng
điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC.
Điều 50. Chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư
nước ngoài trong hợp đồng BCC
1.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của
văn phòng điều hành, nhà đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng
ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành.
2.
Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành bao gồm:
a)
Quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành trong trường hợp văn
phòng điều hành chấm dứt hoạt động trước thời hạn;
b)
Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán;
c)
Danh sách người lao động, quyền và lợi ích của người lao động đã được giải
quyết;
d)
Xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế;
đ)
Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về bảo hiểm
xã hội;
e)
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành;
g)
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
h)
Bản sao hợp đồng BCC.
3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động văn phòng điều hành.
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 51. Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1.
Nhà nước khuyến khích đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng
thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận
công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
2.
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của
Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia,
vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều
ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở
nước ngoài.
Điều 52. Hình thức đầu tư ra nước ngoài
1.
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
a)
Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
b)
Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;
c)
Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham
gia quản lý tổ chức kinh tế đó;
d)
Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư
chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
đ)
Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2.
Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện hình thức đầu tư quy định tại điểm d
khoản 1 Điều này.
Điều 53. Ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài
1.
Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật
này và các điều ước quốc tế có liên quan.
2.
Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định
của pháp luật về quản lý ngoại thương.
3.
Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận
đầu tư.
Điều 54. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
1.
Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:
a)
Ngân hàng;
b)
Bảo hiểm;
c)
Chứng khoán;
d)
Báo chí, phát thanh, truyền hình;
đ)
Kinh doanh bất động sản.
2.
Điều kiện đầu tư ra nước ngoài trong ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều này
được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 55. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài
1.
Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt
động đầu tư ở nước ngoài.
2.
Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều
kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, các tổ chức tín dụng,
quản lý ngoại hối.
3.
Căn cứ mục tiêu chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng
thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy
định tại khoản 2 Điều này để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Mục 2. THỦ TỤC CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ RA
NƯỚC NGOÀI
Điều 56. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1.
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư
sau đây:
a)
Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
b)
Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội
quyết định.
2.
Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a)
Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát
thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở
lên;
b)
Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư
ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
3.
Các dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Điều 57. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra
nước ngoài của Quốc hội
1.
Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ
sơ bao gồm:
a)
Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b)
Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c)
Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô,
địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu
nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ
bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d)
Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các
tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ
tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo
lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực
tài chính của nhà đầu tư;
đ)
Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà
đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;
e)
Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt
động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59
của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
g)
Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo
quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ
chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm
các nội dung sau đây:
a)
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 60 của Luật này;
b)
Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c)
Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
d)
Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51
của Luật này;
đ)
Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra
nước ngoài, nguồn vốn;
e)
Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư.
4.
Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ
đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra
của Quốc hội.
5.
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a)
Tờ trình của Chính phủ;
b)
Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;
c)
Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d)
Tài liệu khác có liên quan.
6.
Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a)
Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Quốc hội;
b)
Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
c)
Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51
của Luật này;
d)
Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra
nước ngoài, nguồn vốn;
đ)
Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư;
e)
Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu
có).
7.
Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề
thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8.
Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài bao gồm các nội dung sau đây:
a)
Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b)
Mục tiêu, địa điểm đầu tư;
c)
Vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài;
d)
Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu
có).
9.
Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định hồ sơ dự án
đầu tư ra nước ngoài của Hội đồng thẩm định nhà nước.
Điều 58. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra
nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ
1.
Hồ sơ dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 57
của Luật này.
2.
Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý
kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.
3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý
kiến thẩm định bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.
4.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm
định gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật này.
5.
Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo
nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57 của Luật này.
Điều 59. Quyết định đầu tư ra nước ngoài
1.
Việc quyết định đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.
Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này do nhà đầu tư quyết định theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3.
Nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra nước ngoài quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với việc đầu tư
ra nước ngoài.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 60. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1.
Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.
2.
Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều
53 của Luật này và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành,
nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 của
Luật này.
3.
Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để
thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng được phép.
4.
Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59
của Luật này.
5.
Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà
đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày
nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Điều 61. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1.
Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà
đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2.
Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nhà
đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a)
Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b)
Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c)
Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của
Luật này;
d)
Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ
cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại khoản
3 Điều 60 của Luật này;
đ)
Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản chấp
thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra
nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
3.
Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng
trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
4.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải
thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5.
Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư
ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài.
Điều 62. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1.
Mã số dự án đầu tư.
2.
Nhà đầu tư.
3.
Tên dự án đầu tư, tên tổ chức kinh tế ở nước ngoài (nếu có).
4.
Mục tiêu, địa điểm đầu tư.
5.
Hình thức đầu tư, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư, tiến độ
thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
6.
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
7.
Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
Điều 63. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1.
Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài trong các trường hợp sau đây:
a)
Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;
b)
Thay đổi hình thức đầu tư;
c)
Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;
d)
Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu
phải có địa điểm đầu tư;
đ)
Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
e)
Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 67 của Luật này.
2.
Nhà đầu tư phải cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi thay
đổi các nội dung khác với quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b)
Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c)
Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
d)
Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật này;
đ)
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e)
Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu
tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác
nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
4.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều
này.
5.
Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài,
khi điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và khoản
8 Điều 57 của Luật này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận
điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
6.
Trường hợp đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn
đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì
phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
7.
Cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì có
thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài thì có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh nội dung quyết định đầu tư ra nước ngoài.
8.
Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của cấp cao hơn thì cấp đó có
thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Điều 64. Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài
1.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp
sau đây:
a)
Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b)
Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp
nhận đầu tư;
c)
Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ
doanh nghiệp;
d)
Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước
ngoài;
đ)
Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án
đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ
tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư;
e)
Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp
luật nước tiếp nhận đầu tư;
g)
Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
2.
Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
tại nước ngoài theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và thực hiện
thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
3.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài.
Mục 4. TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 65. Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài
1.
Nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài tại một tổ chức tín dụng được
phép tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2.
Mọi giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt
Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thông qua tài
khoản vốn đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về
quản lý ngoại hối.
Điều 66. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1.
Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư
khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này;
b)
Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp
thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy
định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài
liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
c)
Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
2.
Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về
quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3.
Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài
để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện
hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 67. Sử dụng lợi nhuận ở nước ngoài
1.
Nhà đầu tư được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư
trong trường hợp sau đây:
a)
Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng
ký;
b)
Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài;
c)
Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.
2.
Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại Điều 63 của Luật này đối với các
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này; thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 61 của Luật này đối với trường hợp quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này.
Điều 68. Chuyển lợi nhuận về nước
1.
Trừ trường hợp giữ lại lợi nhuận theo quy định tại Điều 67 của
Luật này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế
hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước
tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các
khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
2.
Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà không chuyển lợi nhuận và các
khoản thu nhập khác về Việt Nam thì nhà đầu tư phải thông báo trước bằng văn
bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển
lợi nhuận về nước được kéo dài không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều này.
3.
Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa chuyển lợi nhuận
về nước và không thông báo hoặc trường hợp quá thời hạn được kéo dài quy định
tại khoản 2 Điều này mà nhà đầu tư chưa chuyển lợi nhuận về nước thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt
Nam ra nước ngoài.
2.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại
Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch, chính sách
về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
b)
Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
c)
Ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam
ra nước ngoài;
d)
Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư;
đ)
Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế giải quyết vướng mắc
của nhà đầu tư, phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư;
e)
Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam
ra nước ngoài;
g)
Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, cơ sở dữ
liệu quốc gia về đầu tư;
h)
Cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài;
i)
Quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
k)
Quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư và điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại
Việt Nam và ở nước ngoài;
l)
Kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư, quản lý và phối hợp
quản lý hoạt động đầu tư theo thẩm quyền;
m)
Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư theo thẩm quyền;
n)
Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý nhà nước về đầu tư theo phân công của Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ.
3.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm:
a)
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây
dựng pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư;
b)
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng và ban hành
pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện;
c)
Trình Chính phủ ban hành theo thẩm quyền điều kiện đầu tư kinh doanh đối với
ngành, nghề quy định tại Điều 7 của Luật này;
d)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh
mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư
chuyên ngành;
đ)
Tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc
chức năng, nhiệm vụ của mình;
e)
Giám sát, đánh giá, thanh tra chuyên ngành việc đáp ứng điều kiện đầu tư và
quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
g)
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải
quyết khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực quản lý nhà nước;
hướng dẫn việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
h)
Định kỳ đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản
lý nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
i)
Cung cấp thông tin liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy
trì, cập nhật hệ thống thông tin quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công
và tích hợp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đăng ký đầu tư, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động
đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm:
a)
Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu
tư tại địa phương;
b)
Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung
thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; chủ trì thực hiện thủ tục cấp,
điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c)
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư tại địa phương;
d)
Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn,
vướng mắc của nhà đầu tư;
đ)
Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
e)
Cung cấp thông tin liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy
trì, cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
g)
Chỉ đạo việc tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư.
5.
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm theo dõi, hỗ trợ hoạt
động đầu tư và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại nước
tiếp nhận đầu tư.
Điều 70. Giám sát, đánh giá đầu tư
1.
Hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
a)
Giám sát, đánh giá dự án đầu tư;
b)
Giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.
2.
Trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
a)
Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực
hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư
thuộc phạm vi quản lý;
b)
Cơ quan đăng ký đầu tư giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3.
Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư bao gồm:
a)
Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước để đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý
nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát,
đánh giá dự án đầu tư theo nội dung và tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết
định đầu tư;
b)
Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá mục
tiêu, sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch và chủ trương đầu tư đã được
cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến độ thực hiện, việc thực hiện các yêu cầu về
bảo vệ môi trường, công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên khác theo quy định
của pháp luật;
c)
Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
4.
Nội dung giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư bao gồm:
a)
Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành; việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư;
b)
Tình hình thực hiện các dự án đầu tư;
c)
Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư của cả nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các
địa phương, các dự án đầu tư theo phân cấp;
d)
Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
cấp trên về kết quả đánh giá đầu tư và biện pháp xử lý những vướng mắc và vi
phạm pháp luật về đầu tư.
5.
Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự thực hiện hoặc thuê chuyên gia, tổ chức
tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá đầu tư.
6.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 71. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1.
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm:
a)
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong nước;
b)
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam;
c)
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài;
d)
Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
đ)
Hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng
và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về đầu tư; đánh giá việc vận hành hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư ở trung ương và địa phương.
3.
Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy
đủ, kịp thời, chính xác các thông tin liên quan vào Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư.
4.
Thông tin về dự án đầu tư lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có
giá trị pháp lý là thông tin gốc về dự án đầu tư.
Điều 72. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1.
Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a)
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b)
Cơ quan đăng ký đầu tư;
c)
Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2.
Chế độ báo cáo định kỳ được thực hiện như sau:
a)
Hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo
cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện
dự án đầu tư, gồm các nội dung sau: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu
tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên
cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo
lĩnh vực hoạt động;
b)
Hằng quý, hằng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm
vi quản lý;
c)
Hằng quý, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn;
d)
Hằng quý, hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình hình cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp
lý tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư
liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ)
Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư
trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo
đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông
qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4.
Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5.
Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a)
Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo
quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b)
Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này.
2.
Chế độ báo cáo đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực
hiện như sau:
a)
Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước
ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ;
b)
Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình
hình đầu tư ra nước ngoài.
3.
Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a)
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép
theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông
báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản
sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động
đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b)
Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự
án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại
diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
c)
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có
giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư,
nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài
chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo
quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp
nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d)
Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực
hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải
thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4.
Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và
thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5.
Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến
công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu
tư.
Điều 74. Hoạt động xúc tiến đầu tư
1.
Chính phủ chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, định hướng xúc tiến
đầu tư nhằm thúc đẩy, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư theo ngành, vùng và
đối tác phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội trong từng thời kỳ; bảo đảm thực hiện các chương trình, hoạt động
xúc tiến đầu tư có tính liên vùng, liên ngành, gắn kết với xúc tiến thương mại
và xúc tiến du lịch.
2.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, Chương trình xúc
tiến đầu tư quốc gia; điều phối các hoạt động xúc tiến đầu tư liên vùng, liên
tỉnh; theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả xúc tiến đầu tư trên địa bàn cả
nước.
3.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu
tư trong các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý phù hợp với chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Chương trình xúc tiến đầu tư
quốc gia.
4.
Kinh phí xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư được bố trí
từ ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 75. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan
đến đầu tư kinh doanh
1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:
“2.
Có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện đối với
từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.”;
b)
Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 22 như sau:
“c)
Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. Trường hợp có nhiều nhà
đầu tư được chấp thuận thì việc xác định chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây
dựng.
Chính
phủ quy định chi tiết điểm này.”;
d)
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 170 như sau:
“2.
Đối với dự án xây dựng nhà ở khác thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.”;
đ)
Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 175 như sau:
“7.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà
ở; quy định việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản lý vận
hành nhà chung cư; quy định và công nhận việc phân hạng nhà chung cư.”;
e)
Bãi bỏ khoản 3 Điều 22 và Điều 171.
2.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13
như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“1.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp
tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.”;
b)
Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như sau:
“Điều
50. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1.
Đối với dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thẩm quyền, thủ tục chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
2.
Đối với dự án bất động sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
thực hiện như sau:
a)
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự
án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu
tư;
b)
Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự
án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư.”;
c)
Bổ sung đoạn mở đầu vào trước khoản 1 Điều 51 như sau:
“Thủ
tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này thực hiện như sau:”.
3.11 Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ
môi trường số 55/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
35/2018/QH14 và Luật số 39/2019/QH14 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 25 như sau:
“a)
Đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này, cấp có thẩm quyền căn
cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để chấp thuận chủ trương đầu tư; nhà đầu
tư chỉ được thực hiện dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được
phê duyệt.
Đối
với dự án đầu tư công, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi
trường để quyết định chủ trương đầu tư; căn cứ đánh giá tác động môi trường để
quyết định đầu tư đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi
trường;”;
b)
Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 25 như sau:
“đ)
Đối với dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
này, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
theo yêu cầu của nhà đầu tư; nhà đầu tư chỉ được thực hiện dự án sau khi báo
cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.”.
4.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13 và
Luật số 71/2014/QH13 như sau:
a)
Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 13 như sau:
“5a.
Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật
Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi giảm không
quá 50% so với thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian áp
dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng thuế suất ưu
đãi quy định tại khoản 1 Điều này và được kéo dài thêm không quá 15 năm và
không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.”;
b)
Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 14 như sau:
“1a.
Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật
Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng miễn thuế tối đa không quá
06 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 13 năm tiếp theo.”;
5.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:
a)
Bãi bỏ Điều 14, Điều 15 và khoản 3 Điều 30;
b)
Bỏ số “14” và dấu “,” ngay sau số “14” tại Điều 55.
6.
Bãi bỏ Điều 10 và điểm a khoản 2 Điều 43 của Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13,
Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14.
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại
khoản 2 Điều này.
2.
Quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
3.
Luật Đầu tư số 67/2014/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13,
Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số
42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ Điều 75
của Luật Đầu tư số 67/2014/QH14.
4.
Cá nhân là công dân Việt Nam được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho bản
sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ
chứng thực cá nhân khác khi thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Luật Đầu
tư và Luật Doanh nghiệp trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư kết
nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp.
5.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu đến quy định về quyết định phê
duyệt dự án, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì
thực hiện theo quy định về chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
này.
1.
Nhà đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành được thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được
cấp.
2.
Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy
định tại Luật này đối với dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư,
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về
đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b)
Dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ
trương đầu tư, chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị, xây dựng và nhà đầu tư đã triển
khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;
c)
Nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng
đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
d)
Dự án được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
3.
Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này và nội dung
điều chỉnh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này
thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật này.
4.
Dự án đầu tư đã thực hiện hoặc được chấp thuận, cho phép thực hiện theo quy
định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà thuộc diện bảo đảm thực
hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này thì không phải ký quỹ hoặc bảo
lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ. Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu,
tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất sau khi Luật này có
hiệu lực thì phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ
ký quỹ theo quy định của Luật này.
5.
Hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; các bên tham
gia hợp đồng được thực hiện các hoạt động để thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ
đòi nợ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
6.
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị
trường thuận lợi hơn điều kiện quy định tại Danh mục ban hành theo quy định tại
Điều 9 của Luật này thì được tiếp tục áp dụng điều kiện
theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
7.
Quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này áp dụng đối với
cả các dự án đầu tư được bàn giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
và các dự án đầu tư chưa được bàn giao đất.
8.
Trường hợp pháp luật quy định thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính
phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư,
nhưng dự án đầu tư không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này thì nhà đầu tư không
phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
9.
Đối với địa phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công
nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu
công nghiệp (đối với các khu công nghiệp thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm
2014) để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện
ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
Phần
diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho
người lao động làm việc trong khu công nghiệp sau khi điều chỉnh quy hoạch phải
nằm ngoài phạm vi ranh giới địa lý của khu công nghiệp và bảo đảm khoảng cách
an toàn môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
10.
Việc chuyển tiếp đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định
sau đây:
a)
Quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài tại Giấy phép,
Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015
thì hết hiệu lực;
b)
Nhà đầu tư được cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để thực hiện đầu tư ra nước ngoài thuộc
ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định của Luật này thì
được tiếp tục thực hiện theo Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã được cấp.
11.
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đã tiếp nhận và quá thời
hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13,
Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số
42/2019/QH14 thì tiếp tục áp dụng theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số
03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số
42/2019/QH14.
12.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
VĂN PHÒNG
QUỐC HỘI Số:
40/VBHN-VPQH
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT Hà Nội, ngày 27 tháng
12 năm 2023
|
(Ban hành
kèm theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14)
CÁC CHẤT MA TÚY CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH
A. Các chất và muối, đồng phân, ester, ether và muối của các đồng
phân, ester, ether có thể tồn tại của các chất này
STT |
Tên chất |
Tên khoa học |
Mã thông tin CAS |
1 |
Acetorphine |
3-O-acetyltetrahydro
- 7 - α - (1 - hydroxyl - 1 - methylbutyl) - 6, 14 - endoetheno
- oripavine |
25333-77-1 |
2 |
Acetyl-alpha-
methylfenanyl |
N- [1 - (α -
methylphenethyl) - 4 - piperidyl] acetanilide |
101860-00-8 |
3 |
Alphacetylmethadol |
α
- 3
- acetoxy - 6 - dimethylamino - 4,4 - diphenylheptane |
17199-58-5 |
4 |
Alpha-methylfentanyl |
N- [1 - (α -
methylphenethyl) - 4 - peperidyl] propionanilide |
79704-88-4 |
5 |
Beta-hydroxyfentanyl |
N- [1- ( β - hydroxyphenethyl)
- 4 - peperidyl] propionanilide |
78995-10-5 |
6 |
Beta-hydroxymethyl-3-fentanyl |
N- [1 - (β -
hydroxyphenethyl) - 3 - methyl - 4 - piperidyl] propinonanilide |
78995-14-9 |
7 |
Desomorphine |
Dihydrodeoxymorphine |
427-00-9 |
8 |
Etorphine |
Tetrahydro
- 7α - (1 - hydroxy - 1 - methylbutyl) - 6,14 - endoetheno -
oripavine |
14521-96-1 |
9 |
Heroine |
Diacetylmorphine |
561-27-3 |
10 |
Ketobemidone |
4
- meta - hydroxyphenyl - 1 - methyl - 4 - propionylpiperidine |
469-79-4 |
11 |
3-methylfentanyl |
N- (3 - methyl - 1 -
phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide |
42045-86-3 |
12 |
3-methylthiofentanyl |
N- [3 - methyl - 1 [2
- (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] propionanilide |
86052-04-2 |
13 |
Morphine
methobromide và các chất dẫn xuất của Morphine Nitơ hóa trị V khác |
(5α,6α)
- 17 - Methyl - 7,8 - didehydro - 4,5 - epoxymorphinan - 3,6 - diol -
bromomethane (1:1) |
125-23-5 |
14 |
Para-fluorofentanyl |
4’
- fluoro - N - (1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide |
90736-23-5 |
15 |
PEPAP |
1
- phenethyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol acetate |
64-52-8 |
16 |
Thiofentanyl |
N
- (1
[2- (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] - 4 - propionanilide |
1165-22-6 |
B.
Các chất và muối, đồng phân có thể tồn tại của các chất này
STT |
Tên chất |
Tên khoa học |
Mã thông tin CAS |
17 |
Brolamphetamine
(DOB) |
2,5
- dimethoxy - 4 - bromoamphetamine |
64638-07-9 |
18 |
Cathinone |
(-)
- α - aminopropiophenone |
71031-15-7 |
19 |
DET |
N,
N -
diethyltryptamine |
7558-72-7 |
20 |
Delta-9-tetrahydrocanabinol |
(6aR,
10aR) - 6a, 7, 8, 10a - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl -
3 - pentyl - 6H - dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol |
1972-08-3 |
21 |
DMA |
(±)
- 2,5 - dimethoxy - α - methylphenylethylamine |
2801-68-5 |
22 |
DMHP |
3
- (1,2 - dimethylheptyl) - 1 - hydroxy - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6,6,9 -
trimethyl - 6H - dibenzo [b,d] pyran |
32904-22-6 |
23 |
DMT |
N,
N -
dimethyltryptamine |
61-50-7 |
24 |
DOET |
(±)
- 4 - ethyl - 2,5 - dimethoxy - α - phenethylamine |
22004-32-6 |
25 |
Eticyclidine |
N- ethyl - 1 -
phenylcylohexylamine |
2201-15-2 |
26 |
Etryptamine |
3
- (2 - aminobuty) indole |
2235-90-7 |
27 |
MDMA |
(±)
- N - α - dimethyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine |
42542-10-9 |
28 |
Mescalin |
3,4,5
- trimethoxyphenethylamine |
54-04-6 |
29 |
Methcathinone |
2
- (methylamino) - 1 - phenylpropan - 1 - one |
5650-44-2 |
30 |
4-methylaminorex |
(±)
- cis - 2 - amino - 4 - methyl - 5 - phenyl - 2 - oxazoline |
3568-94-3 |
31 |
MMDA |
(±)
- 5 - methoxy - 3,4 - methylenedioxy - α - methylphenylethylamine |
13674-05-0 |
32 |
(+)-Lysergide
(LSD) |
9,10
- didehydro - N, N - diethyl - 6 - methylergoline - 8β carboxamide |
50-37-3 |
33 |
N-hydroxy MDA (MDOH) |
(±)
- N - hydroxy - [α - methyl - 3,4 - (methylenedyoxy) phenethyl]
hydroxylamine |
74698-47-8 |
34 |
N-ethyl MDA |
(±)
N - ethyl - methyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine |
82801-81-8 |
35 |
Parahexyl |
3
- hexyl - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6, 6, 9 - trimethyl - 6H -
dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol |
117-51-1 |
36 |
PMA |
p
-
methoxy - α - methylphenethylamine |
64-13-1 |
37 |
Psilocine,
Psilotsin |
3
- [2 - (dimetylamino) ethyl] indol - 4 - ol |
520-53-6 |
38 |
Psilocybine |
3
- [2 - dimetylaminoethyl] indol - 4 - yl dihydrogen phosphate |
520-52-5 |
39 |
Rolicyclidine |
1
- (1 - phenylcyclohexy) pyrrolidine |
2201-39-0 |
40 |
STP,
DOM |
2,5
- dimethoxy - 4,α - dimethylphenethylamine |
15588-95-1 |
41 |
Tenamfetamine
(MDA) |
α
-
methyl - 3,4 - (methylendioxy) phenethylamine |
4764-17-4 |
42 |
Tenocyclidine
(TCP) |
1
- [1 - (2 - thienyl) cyclohexyl] piperidine |
21500-98-1 |
43 |
TMA |
(+)
- 3,4,5 - trimethoxy - α - methylphenylethylamine |
1082-88-8 |
C.
Các chất và muối có thể tồn tại của các chất này
STT |
Tên chất |
Tên khoa học |
Mã thông tin CAS |
44 |
MPPP |
1
- methyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol propionate (ester) |
13147-09-6 |
D.
Các chất sau
STT |
Tên chất |
Tên khoa học |
Mã thông tin CAS |
45 |
Cần
sa và các chế phẩm từ cần sa |
|
8063-14-7 |
46 |
Lá
Khat |
Lá
cây Catha edulis |
|
47 |
Thuốc
phiện và các chế phẩm từ thuốc phiện (trừ trường hợp ethyl este của acid béo
iod hóa trong dầu hạt thuốc phiện mà không còn chứa chất ma túy từ thuốc
phiện) |
|
|
DANH
MỤC HÓA CHẤT, KHOÁNG VẬT CẤM
STT |
Tên hóa chất theo
tiếng Việt |
Tên hóa chất theo
tiếng Anh |
Mã HS |
Mã số CAS |
1 |
Các
hợp chất O-Alkyl (<C10, gồm cả cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-
phosphonofloridat |
O-Alkyl
(<=C10, incl. cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n- Pr or i-Pr)-
phosphonofluoridates |
2931.00 |
|
|
Ví
dụ: |
Example: |
|
|
|
•
Sarin: O-Isopropylmetyl phosphonofloridat |
•
Sarin: O-Isopropyl methylphosphonofluorid ate |
2931.9080 |
107-44-8 |
|
•
Soman: O-Pinacolyl metylphosphonofloridat |
•
Soman: O-Pinacolyl metylphosphonofloridat |
2931.9080 |
96-64-0 |
2 |
Các
hợp chất O-Alkyl (<C10, gồm cả cycloalkyl) N,N- dialkyl(Me, Et, n-Pr hoặc
i-Pr)- phosphoramidocyanidat |
O-Alkyl
(<=C10, incl. cycloalkyl) N,N-dialkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphoramidocyanidates |
2931.00 |
|
|
Ví
dụ: |
Example: |
|
|
|
Tabun:O-Ethyl
N,N-dimetyl phosphoramidocyanidat |
Tabun:O-Ethyl
N,N-dimethyl phosphoramidocyanidate |
2931.9080 |
77-81-6 |
3 |
Các
hợp chất O-Alkyl (H hoặc<C10, gồm cả cycloalkyl) S-2- dialkyl (Me, Et, n-Pr
hoặc i-Pr)- aminoetyl alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonothiolat và các
muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng |
O-Alkyl
(H or <=C10, incl. cycloalkyl) S-2- dialkyl (Me, Et, n-Pr or i-
Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonothiolates and
corresponding alkylated or protonated salts |
2930.90 |
|
|
Ví
dụ: |
Example: |
|
|
|
O-Etyl
S-2-diisopropylaminoetyl metyl phosphonothiolat |
O-Ethyl
S-2-diisopropylaminoethyl methyl phosphonothiolate |
2930.9099 |
50782-69-9 |
4 |
Các
chất khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh: |
Sulfur
mustards: |
|
|
|
•
2-Cloroetylchlorometylsulfit |
•
2-Chloroethyl chloromethylsulfide |
2930.9099 |
2625-76-5 |
|
•
Khí gây bỏng: Bis (2-cloroetyl) sulfit |
•
Mustard gas: Bis(2-chloroethyl) sulfide |
2930.9099 |
505-60-2 |
|
•
Bis (2-cloroetylthio) metan |
•
Bis(2- chloroethylthio) methane |
2930.9099 |
63869-13-6 |
|
•
Sesquimustard: 1,2-Bis (2- cloroetylthio) etan |
•
Sesquimustard: 1,2- Bis(2- chloroethylthio)ethane |
2930.9099 |
3563-36-8 |
|
•
1,3-Bis (2- cloroetylthio) -n-propan |
•
1,3-Bis(2- chloroethylthio)-n- propane |
2930.9099 |
63905-10-2 |
|
•
1,4-Bis (2- cloroetylthio) -n-butan |
•
1,4-Bis(2- chloroethylthio)-n-butane |
2930.9099 |
142868-93-7 |
|
•
1,5-Bis (2- cloroetylthio) -n-pentan |
•
1,5-Bis(2- chloroethylthio)-n-pentane |
2930.9099 |
142868-94-8 |
|
•
Bis (2- cloroetylthiometyl) ete |
•
Bis(2- chloroethylthiomethyl)ether |
2930.9099 |
63918-90-1 |
|
•
Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và Oxy: Bis (2-cloroetylthioetyl) ete |
•
O-Mustard: Bis(2- chloroethylthioethyl) ether |
2930.9099 |
63918-89-8 |
5 |
Các
hợp chất Lewisit: |
Lewisites: |
|
|
|
•
Lewisit 1: 2- Clorovinyldicloroarsin |
•
Lewisite 1: 2- Chlorovinyldichloroarsine |
2931.9080 |
541-25-3 |
|
•
Lewisit 2: Bis (2- chlorovinyl) cloroarsin |
•
Lewisite 2: Bis(2- chlorovinyl)chloroarsine |
2931.9080 |
40334-69-8 |
|
•
Lewisit 3: Tris (2- chlorovinyl) arsin |
•
Lewisite 3: Tris(2- chlorovinyl)arsine |
2931.9080 |
40334-70-1 |
6 |
Hơi
cay Nitơ: |
Nitrogen
mustards: |
|
|
|
•
HN1: Bis (2- chloroethyl) etylamin |
•
HN1: Bis(2- chloroethyl)ethylamine |
2921.1999 |
538-07-8 |
|
•
HN2: Bis(2- chloroetyl) metylamin |
•
HN2: Bis(2- chloroethyl) methylamine |
2921.1999 |
51-75-2 |
|
•
HN3: Tris(2- cloroetyl)amin |
•
HN3: Tris(2- chloroethyl)amine |
2921.1999 |
555-77-1 |
7 |
Saxitoxin |
Saxitoxin |
3002.90 |
35523-89-8 |
8 |
Ricin |
Ricin |
3002.90 |
9009-86-3 |
9 |
Các
hợp chất Alkyl (Me, Et, n- Pr or i-Pr) phosphonyldiflorit |
Alkyl
(Me, Et, n-Pr or i- Pr) phosphonyldifluorides |
|
|
|
Ví
dụ: |
Example: |
|
|
|
DF:
Metylphosphonyldiflorit |
DF:
Methylphosphonyldifluoride |
2931.9020 |
676-99-3 |
10 |
Các
hợp chất O-Alkyl (H hoặc<C10, gồm cả cycloalkyl) O-2- dialkyl(Me, Et, n-Pr
hoặc i-Pr)- aminoetyl alkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonit và các muối
alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng |
O-Alkyl
(H or <=C10, incl. cycloalkyl) O-2- dalkyl (Me, Et, n-Pr or i-
Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonites and corresponding
alkylated or protonated salts |
2931.00 |
|
|
Ví
dụ: |
Example: |
|
|
|
QL:
O-Ethyl O-2- diisopropylaminoetyl metylphosphonit |
QL:
O-Ethyl O-2- diisopropylaminoethyl methylphosphonite |
2931.9080 |
57856-11-8 |
11 |
Chlorosarin:
O- Isopropyl metylphosphonocloridat |
Chlorosarin:
O-Isopropyl methylphosphonochloridate |
2931.9080 |
1445-76-7 |
12 |
Chlorosoman:
O- Pinacolyl metylphosphonocloridat |
Chlorosoman:
O- Pinacolyl methylphosphonochloridate |
2931.9080 |
7040-57-5 |
13 |
Axit
dodecyl benzen sunfonic (DBSA) |
Dodecyl
benzene sulfonic acid (DBSA) |
29041000 |
27176-87-0 |
14 |
Amiăng
crocidolit |
Asbestos
crocidolite |
2524.10.00 |
12001-28-4 |
15 |
Amiăng
amosit |
Asbestos
amosite |
2524.90.00 |
12172-73-5 |
16 |
Amiăng
anthophyllit |
Asbestos
anthophyllite |
2524.90.00 |
17068-78-9
77536-67-5 |
17 |
Amiăng
actinolit |
Asbestos
actinolite |
2524.90.00 |
77536-66-4 |
18 |
Amiăng
tremolit |
Asbestos
tremolite |
2524.90.00 |
77536-68-6 |
DANH
MỤC LOÀI THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG, THỦY SẢN NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM NHÓM I
DANH MỤC LOÀI THỰC VẬT
RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
IA
STT |
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
|
LỚP THÔNG |
PINOSIDA |
|
Họ Hoàng đàn |
Cupressaceae |
1 |
Bách
vàng |
Xanthocyparis
vietnamensis |
2 |
Bách
đài loan |
Taiwania
cryptomerioides |
3 |
Hoàng
đàn hữu liên |
Cupressus
tonkinensis |
4 |
Sa
mộc dầu |
Cunninghamia
konishii |
5 |
Thông
nước |
Glyptostrobus
pensilis |
|
Họ Thông |
Pinaceae |
6 |
Du
sam đá vôi |
Keteleeria
davidiana |
7 |
Vân
sam fan si pang |
Abies
delavayi subsp. fansipanensis |
|
Họ Hoàng liên gai |
Berberidaceae |
8 |
Các
loài Hoàng liên gai thuộc chi Berberis |
Berberis
spp. |
|
Họ Mao lương |
Ranunculaceae |
9 |
Hoàng
liên chân gà |
Coptis
quinquesecta |
10 |
Hoàng
liên bắc |
Coptis
chinensis |
|
Họ Ngũ gia bì |
Araliaceae |
11 |
Sâm
vũ diệp (Vũ diệp tam thất) |
Panax
bipinnatifidus |
12 |
Tam
thất hoang |
Panax
stipuleanatus |
|
LỚP HÀNH |
LILIOPSIDA |
|
Họ lan |
Orchidaceae |
13 |
Lan
kim tuyến |
Anoectochilus
setaceus |
14 |
Lan
kim tuyến |
Anoectochilus
acalcaratus |
15 |
Lan
kim tuyến |
Anoectochilus
calcareus |
16 |
Lan
hài bóng |
Paphiopedilum
vietnamense |
17 |
Lan
hài vàng |
Paphiopedilum
villosum |
18 |
Lan
hài đài cuộn |
Paphiopedilum
appletonianum |
19 |
Lan
hài chai |
Paphiopedilum
callosum |
20 |
Lan
hài râu |
Paphiopedilum
dianthum |
21 |
Lan
hài hê len |
Paphiopedilum
helenae |
22 |
Lan
hài henry |
Paphiopedilum
henryanum |
23 |
Lan
hài xanh |
Paphiopedilum
malipoense |
24 |
Lan
hài chân tím |
Paphiopedilum
tranlienianum |
25 |
Lan
hài lông |
Paphiopedilum
hirsutissimum |
26 |
Lan
hài hằng |
Paphiopedilum
hangianum |
27 |
Lan
hài đỏ |
Paphiopedilum
delenatii |
28 |
Lan
hài trân châu |
Paphiopedilum
emersonii |
29 |
Lan
hài hồng |
Paphiopedilum
micranthum |
30 |
Lan
hài xuân cảnh |
Paphiopedilum
canhii |
31 |
Lan
hài tía |
Paphiopedilum
purpuratum |
32 |
Lan
hài trần tuấn |
Paphiopedilum
trantuanhii |
33 |
Lan
hài đốm |
Paphiopedilum
concolor |
34 |
Lan
hài tam đảo |
Paphiopedilum
gratrixianum |
|
LỚP NGỌC LAN |
MAGNOLIOPSIDA |
|
Họ Dầu |
Dipterocarpaceae |
35 |
Chai
lá cong |
Shorea
falcata |
36 |
Kiền
kiền phú quốc |
Hopea
pierrei |
37 |
Sao
hình tim |
Hopea
cordata |
38 |
Sao
mạng cà ná |
Hopea
reticulata |
|
Họ Ngũ gia bì |
Araliaceae |
39 |
Sâm
ngọc linh |
Panax
vietnamensis |
IB
STT |
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
|
LỚP THÚ |
MAMMALIA |
|
BỘ LINH TRƯỞNG |
PRIMATES |
1 |
Cu
li lớn |
Nycticebus
bengalensis |
2 |
Cu
li nhỏ |
Nycticebus
pygmaeus |
3 |
Chà
vá chân đen |
Pygathrix
nigripes |
4 |
Chà
vá chân nâu |
Pygathrix
nemaeus |
5 |
Chà
vá chân xám |
Pygathrix
cinerea |
6 |
Voọc
bạc đông dương |
Trachypithecus
germaini |
7 |
Voọc
bạc trường sơn |
Trachypithecus
margarita |
8 |
Voọc
cát bà |
Trachypithecus
poliocephalus |
9 |
Voọc
đen má trắng |
Trachypithecus
francoisi |
10 |
Voọc
hà tĩnh |
Trachypithecus
hatinhensis |
11 |
Voọc
mông trắng |
Trachypithecus
delacouri |
12 |
Voọc
mũi hếch |
Rhinopithecus
avunculus |
13 |
Voọc
xám |
Trachypithecus
crepusculus |
14 |
Vượn
cao vít |
Nomascus
nasutus |
15 |
Vượn
đen tuyền |
Nomascus
concolor |
16 |
Vượn
má hung |
Nomascus
gabriellae |
17 |
Vượn
má trắng |
Nomascus
leucogenys |
18 |
Vượn
má vàng trung bộ |
Nomascus
annamensis |
19 |
Vượn
siki |
Nomascus
siki |
|
BỘ THÚ ĂN THỊT |
CARNIVORA |
20 |
Sói
đỏ (Chó sói lửa) |
Cuon
alpinus |
21 |
Gấu
chó |
Helarctos
malayanus |
22 |
Gấu
ngựa |
Ursus
thibetanus |
23 |
Rái
cá lông mượt |
Lutrogale
perspicillata |
24 |
Rái
cá thường |
Lutra
lutra |
25 |
Rái
cá vuốt bé |
Aonyx
cinereus |
26 |
Rái
cá lông mũi |
Lutra
sumatrana |
27 |
Cầy
mực |
Arctictis
binturong |
28 |
Cầy
gấm |
Prionodon
pardicolor |
29 |
Báo
gấm |
Neofelis
nebulosa |
30 |
Báo
hoa mai |
Panthera
pardus |
31 |
Beo
lửa |
Catopuma
temminckii |
32 |
Hổ
đông dương |
Panthera
tigris corbetti |
33 |
Mèo
cá |
Prionailurus
viverrinus |
34 |
Mèo
gấm |
Pardofelis
marmorata |
|
BỘ CÓ VÒI |
PROBOSCIDEA |
35 |
Voi
châu á |
Elephas
maximus |
|
BỘ MÓNG GUỐC LẺ |
PERISSODACTYLA |
36 |
Tê
giác một sừng |
Rhinoceros
sondaicus |
|
BỘ MÓNG GUỐC CHẴN |
ARTIODACTYLA |
37 |
Bò
rừng |
Bos
javanicus |
38 |
Bò
tót |
Bos
gaurus |
39 |
Hươu
vàng |
Axis
porcinus annamiticus |
40 |
Hươu
xạ |
Moschus
berezovskii |
41 |
Mang
lớn |
Megamuntiacus
vuquangensis |
42 |
Mang
trường sơn |
Muntiacus
truongsonensis |
43 |
Nai
cà tong |
Rucervus
eldii |
44 |
Sao
la |
Pseudoryx
nghetinhensis |
45 |
Sơn
dương |
Naemorhedus
milneedwardsii |
|
BỘ TÊ TÊ |
PHOLIDOTA |
46 |
Tê
tê java |
Manis
javanica |
47 |
Tê
tê vàng |
Manis
pentadactyla |
|
BỘ THỎ RỪNG |
LAGOMORPHA |
48 |
Thỏ
vằn |
Nesolagus
timminsi |
|
LỚP CHIM |
AVES |
|
BỘ BỒ NÔNG |
PELECANIFORMES |
49 |
Bồ
nông chân xám |
Pelecanus
philippensis |
50 |
Cò
thìa |
Platalea
minor |
51 |
Quắm
cánh xanh |
Pseudibis
davisoni |
52 |
Quắm
lớn (Cò quắm lớn) |
Thaumatibis
gigantea |
53 |
Vạc
hoa |
Gorsachius
magnificus |
|
BỘ CỔ RẮN |
SULIFORMES |
54 |
Cổ
rắn |
Anhinga
melanogaster |
|
BỘ BỒ NÔNG |
PELECANIFORMES |
55 |
Cò
trắng trung quốc |
Egretta
eulophotes |
|
BỘ HẠC |
CICONIFORMES |
56 |
Già
đẫy nhỏ |
Leptoptilos
javanicus |
57 |
Hạc
cổ trắng |
Ciconia
episcopus |
58 |
Hạc
xám |
Mycteria
cinerea |
|
BỘ ƯNG |
ACCIPITRIFORMES |
59 |
Đại
bàng đầu nâu |
Aquila
heliaca |
60 |
Kền
kền ấn độ |
Gyps
indicus |
61 |
Kền
kền ben gan |
Gyps
bengalensis |
|
BỘ CẮT |
FALCONIFORMES |
62 |
Cắt
lớn |
Falco
peregrinus |
|
BỘ CHOẮT |
CHARADRIIFORMES |
63 |
Choắt
lớn mỏ vàng |
Tringa
guttifer |
|
BỘ NGỖNG |
ANSERIFORMES |
64 |
Ngan
cánh trắng |
Asarcornis
scutulata |
|
BỘ GÀ |
GALLIFORMES |
65 |
Gà
lôi lam mào trắng |
Lophura
edwardsi |
66 |
Gà
lôi tía |
Tragopan
temminckii |
67 |
Gà
lôi trắng |
Lophura
nycthemera |
68 |
Gà
so cổ hung |
Arborophila
davidi |
69 |
Gà
tiền mặt đỏ |
Polyplectron
germaini |
70 |
Gà
tiền mặt vàng |
Polyplectron
bicalcaratum |
71 |
Trĩ
sao |
Rheinardia
ocellata |
|
BỘ SẾU |
GRUIFORMES |
72 |
Sếu
đầu đỏ (Sếu cổ trụi) |
Grus
antigone |
|
BỘ Ô TÁC |
OTIDIFORMES |
73 |
Ô
tác |
Houbaropsis
bengalensis |
|
BỘ BỒ CÂU |
COLUMBIFORMES |
74 |
Bồ
câu ni cô ba |
Caloenas
nicobarica |
|
BỘ HỒNG HOÀNG |
Bucerotiformes |
75 |
Hồng
hoàng |
Buceros
bicornis |
76 |
Niệc
cổ hung |
Aceros
nipalensis |
77 |
Niệc
mỏ vằn |
Rhyticeros
undulatus |
78 |
Niệc
nâu |
Anorrhinus
austeni |
|
BỘ SẺ |
PASSERRIFORMES |
79 |
Khướu
ngọc linh |
Trochalopteron
ngoclinhense |
|
LỚP BÒ SÁT |
REPTILIA |
|
BỘ CÓ VẢY |
SQUAMATA |
80 |
Tắc
kè đuôi vàng |
Cnemaspis
psychedelica |
81 |
Thằn
lằn cá sấu |
Shinisaurus
crocodilurus |
82 |
Kỳ
đà vân |
Varanus
nebulosus (Varanus bengalensis) |
83 |
Rắn
hổ chúa |
Ophiophagus
hannah |
|
BỘ RÙA |
TESTUDINES |
84 |
Rùa
ba-ta-gua miền nam |
Batagur
affinis |
85 |
Rùa
hộp trán vàng miền trung (Cuora bourreti) |
Cuora
bourreti |
86 |
Rùa
hộp trán vàng miền nam (Cuora picturata) |
Cuora
picturata |
87 |
Rùa
hộp trán vàng miền bắc |
Cuora
galbinifrons |
88 |
Rùa
trung bộ |
Mauremys
annamensis |
89 |
Rùa
đầu to |
Platysternon
megacephalum |
90 |
Giải
sin-hoe |
Rafetus
swinhoei |
91 |
Giải |
Pelochelys
cantorii |
|
BỘ CÁ SẤU |
CROCODILIA |
92 |
Cá
sấu nước lợ (Cá sấu hoa cà) |
Crocodylus
porosus |
93 |
Cá
sấu nước ngọt (Cá sấu xiêm) |
Crocodylus
siamensis |
DANH MỤC LOÀI THỦY SẢN
NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
NHÓM
I
STT |
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
I |
LỚP
ĐỘNG VẬT CÓ VÚ |
MAMMALIAS |
1 |
Họ
cá heo biển (tất cả các loài, trừ cá heo trắng trung hoa - Sousa chinensis) |
Delphinidae |
2 |
Họ
cá heo chuột (tất cả các loài) |
Phocoenidae |
3 |
Họ
cá heo nước ngọt (tất cả các loài) |
Platanistidae |
4 |
Họ
cá voi lưng gù (tất cả các loài) |
Balaenopteridae |
5 |
Họ
cá voi mõm khoằm (tất cả các loài) |
Ziphiidae |
6 |
Họ
cá voi nhỏ (tất cả các loài) |
Physeteridae |
II |
LỚP CÁ XƯƠNG |
OSTEICHTHYES |
7 |
Cá
chình mun |
Anguilla
bicolor |
8 |
Cá
chình nhật |
Anguilla
japonica |
9 |
Cá
cháy bắc |
Tenualosareevesii |
10 |
Cá
mòi đường |
Albulavulpes |
11 |
Cá
đé |
Ilishaelongata |
12 |
Cá
thát lát khổng lồ |
Chitalalopis |
13 |
Cá
anh vũ |
Semilabeo
obscurus |
14 |
Cá
chép gốc |
Procyprismerus |
15 |
Cá
hô |
Catlocarpiosiamensis |
16 |
Cá
học trò |
Balantiocheilosambusticauda |
17 |
Cá
lợ thân cao (Cá lợ) |
Cyprinus
hyperdorsalis |
18 |
Cá
lợ thân thấp |
Cyprinus
multitaeniata |
19 |
Cá
măng giả |
Luciocyprinuslangsoni |
20 |
Cá
may |
Gyrinocheilusaymonieri |
21 |
Cá
mè huế |
Chanodichthysflavpinnis |
22 |
Cá
mơn (Cá rồng) |
Scleropagesformosus |
23 |
Cá
pạo (Cá mị) |
Sinilabeograffeuilli |
24 |
Cá
rai |
Neolisochilusbenasi |
25 |
Cá
trốc |
Acrossocheilusannamensis |
26 |
Cá
trữ |
Cyprinus
dai |
27 |
Cá
thơm |
Plecoglossusaltivelis |
28 |
Cá
niết cúc phương |
Pterocryptiscucphuongensis |
29 |
Cá
tra dầu |
Pangasianodongigas |
30 |
Cá
chen bầu |
Ompokbimaculatus |
31 |
Cá
vồ cờ |
Pangasius
sanitwongsei |
32 |
Cá
sơn đài |
Ompokmiostoma |
33 |
Cá
bám đá |
Gyrinocheiluspennocki |
34 |
Cá
trê tối |
Clariasmeladerma |
35 |
Cá
trê trắng |
Clariasbatrachus |
36 |
Cá
trèo đồi |
Chana
asiatica |
37 |
Cá
bàng chài vân sóng |
Cheilinusundulatus |
38 |
Cá
dao cạo |
Solenostomus
paradoxus |
39 |
Cá
dây lưng gù |
Cyttopsiscypho |
40 |
Cá
kèn trung quốc |
Aulostomuschinensis |
41 |
Cá
mặt quỷ |
Scorpaenopsisdiabolus |
42 |
Cá
mặt trăng |
Molamola |
43 |
Cá
mặt trăng đuôi nhọn |
Masturuslanceolatus |
44 |
Cá
nòng nọc nhật bản |
Ateleopus
japonicus |
45 |
Cá
ngựa nhật |
Hippocampus
japonicus |
46 |
Cá
đường (Cá sủ giấy) |
Otolithoidesbiauratus |
47 |
Cá
kẽm chấm vàng |
Plectorhynchusflavomaculatus |
48 |
Cá
kẽm mép vẩy đen |
Plectorhynchusgibbosus |
49 |
Cá
song vân giun |
Epinephelusundulatostriatus |
50 |
Cá
mó đầu u |
Bolbometoponmuricatum |
51 |
Cá
mú dẹt |
Cromileptesaltivelis |
52 |
Cá
mú chấm bé |
Plectropomusleopardus |
53 |
Cá
mú sọc trắng |
Anyperodonleucogrammicus |
54 |
Cá
hoàng đế |
Pomacanthus
imperator |
III |
LỚP CÁ SỤN |
CHONDRICHTHYES |
55 |
Các
loài cá đuối nạng |
Mobula
sp. |
56 |
Các
loài cá đuối ó mặt quỷ |
Manta
sp. |
57 |
Cá
đuối quạt |
Okamejeikenojei |
58 |
Cá
giống mõm tròn |
Rhinaancylostoma |
59 |
Cá
mập đầu bạc |
Carcharhinus
albimarginatus |
60 |
Cá
mập đầu búa hình vỏ sò |
Sphyrna
lewini |
61 |
Cá
mập đầu búa lớn |
Sphyrna
mokarran |
62 |
Cá
mập đầu búa trơn |
Sphyrna
zygaena |
63 |
Cá
mập đầu vây trắng |
Carcharhinus
longimanus |
64 |
Cá
mập đốm đen đỉnh đuôi |
Carcharhinus
melanopterus |
65 |
Cá
mập hiền |
Carcharhinus
amblyrhynchoides |
66 |
Cá
mập lơ cát |
Carcharhinus
leucas |
67 |
Cá
mập lụa |
Carcharhinus
falciformis |
68 |
Cá
mập trắng lớn |
Carcharodon
carcharias |
69 |
Cá
nhám lông nhung |
Cephaloscyllium
umbratile |
70 |
Cá
nhám nâu |
Etmopterus
lucifer |
71 |
Cá
nhám nhu mì |
Stegostomafasciatum |
72 |
Cá
nhám rang |
Rhinzoprionodonacutus |
73 |
Cá
nhám thu |
Lamna
nasus |
74 |
Cá
nhám thu/cá mập sâu |
Pseudocarchariaskamoharai |
75 |
Cá
nhám voi |
Rhincodon
typus |
76 |
Các
loài cá đao |
Pristidae
spp. |
77 |
Các
loài cá mập đuôi dài |
Alopias
spp. |
IV |
LỚP HAI MẢNH VỎ |
BIVALVIA |
78 |
Trai
bầu dục cánh cung |
Margaritanopsislaosensis |
79 |
Trai
cóc dày |
Gibbosulacrassa |
80 |
Trai
cóc hình lá |
Lamprotulablaisei |
81 |
Trai
cóc nhẵn |
Cuneopsisdemangei |
82 |
Trai
cóc vuông |
Protuniomessageri |
83 |
Trai
mẫu sơn |
Contradensfultoni |
84 |
Trai
sông bằng |
Pseudobaphiabanggiangensis |
V |
LỚP CHÂN BỤNG |
GASTROPODA |
85 |
Các
loài trai tai tượng |
Tridacna
spp. |
86 |
Họ
ốc anh vũ (tất cả các loài) |
Nautilidae |
87 |
Ốc
đụn cái |
Tectusniloticus |
88 |
Ốc
đụn đực |
Tectuspyramis |
89 |
Ốc
mút vệt nâu |
Cremnoconchusmessageri |
90 |
Ốc
sứ mắt trĩ |
Cypraeaargus |
91 |
Ốc
tù và |
Charoniatritonis |
92 |
Ốc
xà cừ |
Turbo
marmoratus |
VI |
LỚP SAN HÔ |
ANTHOZOA |
93 |
Bộ
san hô đá (tất cả các loài) |
Scleractinia |
94 |
Bộ
san hô cứng (tất cả các loài) |
Stolonifera |
95 |
Bộ
san hô đen (tất cảcác loài) |
Antipatharia |
96 |
Bộ
san hô sừng (tất cả các loài) |
Gorgonacea |
97 |
Bộ
san hô xanh (tất cả các loài) |
Helioporacea |
VII |
NGÀNH DA GAI |
ECHINODERMATA |
98 |
Cầu
gai đá |
Heterocentrotusmammillatus |
99 |
Hải
sâm hổ phách |
Thelenotaanax |
100 |
Hải
sâm lựu |
Thelenotaananas |
101 |
Hải
sâm mít hoa (Hải sâm dừa) |
Actinopygamauritiana |
102 |
Hải
sâm trắng (Hải sâm cát) |
Holothuria
(Metriatyla) scabra |
103 |
Hải
sâm vú |
Microthelenobilis |
VIII |
GIỚI THỰC VẬT |
PLANTAE |
104 |
Cỏ
nàn |
Halophila
beccarii |
105 |
Cỏ
xoan đơn |
Halophila
decipiens |
106 |
Cỏ
lăn biển |
Syringodiumizoetifolium |
107 |
Rong
bắp sú |
Kappaphycus
striatum |
108 |
Rong
bong bóng đỏ |
Scinaiaboergesenii |
109 |
Rong
câu chân vịt |
Hydropuntiaeucheumoides |
110 |
Rong
câu cong |
Gracilariaarcuata |
111 |
Rong
câu dẹp |
Gracilariatextorii |
112 |
Rong
câu đỏ |
Gracilaria
rubra |
113 |
Rong
câu gậy |
Gracilariablodgettii |
114 |
Rong
chân vịt nhăn |
Cryptonemiaundulata |
115 |
Rong
đông gai dày |
Hypneaboergesenii |
116 |
Rong
đông sao |
Hypneacornuta |
117 |
Rong
hồng mạc nhăn |
Halymeniadilatata |
118 |
Rong
hồng mạc trơn |
Halymeniamaculata |
119 |
Rong
hồng vân |
Betaphycusgelatinum |
120 |
Rong
hồng vân thỏi |
Eucheuma
arnoldii |
121 |
Rong
kỳ lân |
Kappaphycuscottonii |
122 |
Rong
mơ |
Sargassum
quinhonensis |
123 |
Rong
mơ mềm |
Sargassum
tenerrimum |
124 |
Rong
nhớt |
Helminthodadiaaustralis |
125 |
Rong
sụn gai |
Eucheuma
denticulatum |
126 |
Rong
tóc tiên |
Bangiafuscopurpurea |
DANH
MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
STT |
NGÀNH, NGHỀ |
1 |
Sản
xuất con dấu |
2 |
Kinh
doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa) |
3 |
Kinh
doanh các loại pháo, trừ pháo nổ |
4 |
Kinh
doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị |
5 |
Kinh
doanh súng bắn sơn |
6 |
Kinh
doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang
thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh
kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên
dùng chế tạo chúng |
7 |
Kinh
doanh dịch vụ cầm đồ |
8 |
Kinh
doanh dịch vụ xoa bóp |
9 |
Kinh
doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên |
10 |
Kinh
doanh dịch vụ bảo vệ |
11 |
Kinh
doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy |
12 |
Hành
nghề luật sư |
13 |
Hành
nghề công chứng |
14 |
Hành
nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ
vật, di vật, bản quyền tác giả |
15 |
Hành
nghề đấu giá tài sản |
16 |
Hành
nghề thừa phát lại |
17 |
Hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình
giải quyết phá sản |
18 |
Kinh
doanh dịch vụ kế toán |
19 |
Kinh
doanh dịch vụ kiểm toán |
20 |
Kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế |
21 |
Kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan |
22 |
Kinh
doanh hàng miễn thuế |
23 |
Kinh
doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ |
24 |
Kinh
doanh địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan |
25 |
Kinh
doanh chứng khoán |
26 |
Kinh
doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức thị trường giao dịch chứng
khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác |
27 |
Kinh
doanh bảo hiểm |
28 |
Kinh
doanh tái bảo hiểm |
Môi
giới bảo hiểm |
|
Dịch
vụ phụ trợ bảo hiểm |
|
30 |
Đại
lý bảo hiểm |
31 |
Kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá |
32 |
Kinh
doanh xổ số |
33 |
Kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài |
34 |
Kinh
doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm |
35 |
Kinh
doanh ca-si-nô (casino) |
36 |
Kinh
doanh đặt cược |
37 |
Kinh
doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện |
38 |
Kinh
doanh xăng dầu |
39 |
Kinh
doanh khí |
40 |
Kinh
doanh dịch vụ giám định thương mại |
41 |
Kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy) |
42 |
Kinh
doanh tiền chất thuốc nổ |
43 |
Kinh
doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ |
44 |
Kinh
doanh dịch vụ nổ mìn |
45 |
Kinh
doanh hóa chất, trừ hóa chất bị cấm theo Công ước quốc tế về cấm phát triển,
sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học |
46 |
Kinh
doanh rượu |
47 |
Kinh
doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên
ngành thuốc lá |
48 |
Kinh
doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương |
49 |
Hoạt
động Sở Giao dịch hàng hóa |
50 |
Hoạt
động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, tư vấn chuyên ngành
điện lực |
51 |
Xuất
khẩu gạo |
52 |
Kinh
doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt |
53 |
Kinh
doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh |
54 |
Kinh
doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng |
55 |
Kinh
doanh khoáng sản |
56 |
Kinh
doanh tiền chất công nghiệp |
57 |
Hoạt
động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua
bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam |
58 |
Kinh
doanh theo phương thức bán hàng đa cấp |
59 |
Hoạt
động thương mại điện tử |
60 |
Hoạt
động dầu khí |
61 |
Kiểm
toán năng lượng |
62 |
Hoạt
động giáo dục nghề nghiệp |
63 |
Kiểm
định chất lượng giáo dục nghề nghiệp |
64 |
Kinh
doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề |
65 |
Kinh
doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động |
66 |
Kinh
doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động |
67 |
Kinh
doanh dịch vụ việc làm |
68 |
Kinh
doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài |
69 |
Kinh
doanh dịch vụ cai nghiện ma tuý tự nguyện, cai nghiện thuốc lá, điều trị
HIV/AIDS, chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em |
70 |
Kinh
doanh dịch vụ cho thuê lại lao động |
71 |
Kinh
doanh vận tải đường bộ |
72 |
Kinh
doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô |
73 |
Sản
xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô |
74 |
Kinh
doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới |
75 |
Kinh
doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô |
76 |
Kinh
doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông |
77 |
Kinh
doanh dịch vụ sát hạch lái xe |
78 |
Kinh
doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông |
79 |
Kinh
doanh vận tải đường thủy |
80 |
Kinh
doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa |
81 |
Kinh
doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa |
82 |
Đào
tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền
viên hàng hải |
83 |
Kinh
doanh dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải |
84 |
Kinh
doanh vận tải biển |
85 |
Kinh
doanh dịch vụ lai dắt tàu biển |
86 |
Nhập
khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng |
87 |
Kinh
doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển |
88 |
Kinh
doanh khai thác cảng biển |
89 |
Kinh
doanh vận tải hàng không |
90 |
Kinh
doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu
bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam |
91 |
Kinh
doanh cảng hàng không, sân bay |
92 |
Kinh
doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay |
93 |
Kinh
doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay |
94 |
Kinh
doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không |
95 |
Kinh
doanh vận tải đường sắt |
96 |
Kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt |
97 |
Kinh
doanh đường sắt đô thị |
98 |
Kinh
doanh dịch vụ vận tải đa phương thức |
99 |
Kinh
doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm |
100 |
Kinh
doanh vận tải đường ống |
101 |
Kinh
doanh bất động sản |
102 |
Kinh
doanh nước sạch (nước sinh hoạt) |
103 |
Kinh
doanh dịch vụ kiến trúc |
104 |
Kinh
doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng |
105 |
Kinh
doanh dịch vụ khảo sát xây dựng |
106 |
Kinh
doanh dịch vụ thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng |
107 |
Kinh
doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình |
108 |
Kinh
doanh dịch vụ thi công xây dựng công trình |
109 |
Hoạt
động xây dựng của nhà thầu nước ngoài |
110 |
Kinh
doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng |
111 |
Kinh
doanh dịch vụ kiểm định xây dựng |
112 |
Kinh
doanh dịch vụ thí nghiệm chuyên ngành xây dựng |
113 |
Kinh
doanh dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư |
114 |
Kinh
doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng |
115 |
Kinh
doanh dịch vụ lập thiết kế quy hoạch xây dựng |
116 |
Kinh
doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm Serpentine |
117 |
Kinh
doanh dịch vụ bưu chính |
118 |
Kinh
doanh dịch vụ viễn thông |
Kinh
doanh dịch vụ tin cậy |
|
120 |
Hoạt
động của nhà xuất bản |
121 |
Kinh
doanh dịch vụ in, trừ in bao bì |
122 |
Kinh
doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm |
123 |
Kinh
doanh dịch vụ mạng xã hội |
124 |
Kinh
doanh trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet |
125 |
Kinh
doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền |
126 |
Kinh
doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp |
127 |
Dịch
vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua
sử dụng thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập
khẩu cho đối tác nước ngoài |
128 |
Kinh
doanh dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet |
129 |
Kinh
doanh dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền |
130 |
Kinh
doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu |
131 |
|
132 |
Kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng |
Kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng (không bao gồm kinh doanh sản phẩm, dịch
vụ an toàn thông tin mạng và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự) |
|
133 |
Kinh
doanh dịch vụ phát hành báo chí nhập khẩu |
134 |
Kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự |
135 |
Kinh
doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động |
136 |
Hoạt
động của cơ sở giáo dục mầm non |
137 |
Hoạt
động của cơ sở giáo dục phổ thông |
138 |
Hoạt
động của cơ sở giáo dục đại học |
139 |
Hoạt
động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục
nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài |
140 |
Hoạt
động của cơ sở giáo dục thường xuyên |
141 |
Hoạt
động của trường chuyên biệt |
142 |
Hoạt
động liên kết đào tạo với nước ngoài |
143 |
Kiểm
định chất lượng giáo dục |
144 |
Kinh
doanh dịch vụ tư vấn du học |
145 |
Khai
thác thủy sản |
146 |
Kinh
doanh thủy sản |
147 |
Kinh
doanh thức ăn thuỷ sản, thức ăn chăn nuôi |
148 |
Kinh
doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi |
149 |
Kinh
doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong
nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi |
150 |
Kinh
doanh đóng mới, cải hoán tàu cá |
151 |
Đăng
kiểm tàu cá |
152 |
Đào
tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá |
153 |
Nuôi,
trồng các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc các Phụ lục của Công ước
CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm |
154 |
Nuôi
động vật rừng thông thường |
155 |
Xuất
khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự
nhiên của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật
rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm |
156 |
Xuất
khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng
cấy nhân tạo của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục
thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm |
157 |
Chế
biến, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo, trưng bày, cất giữ mẫu vật của các
loài thực vật, động vật thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực
vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm |
158 |
Kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật |
159 |
Kinh
doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật |
160 |
Kinh
doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật |
161 |
Kinh
doanh dịch vụ bảo vệ thực vật |
162 |
Kinh
doanh thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng
trong thú y |
163 |
Kinh
doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y |
164 |
Kinh
doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động vật |
165 |
Kinh
doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe động vật |
166 |
Kinh
doanh dịch vụ kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y,
thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng
trong thú y, thú y thủy sản) |
167 |
Kinh
doanh chăn nuôi trang trại |
168 |
Kinh
doanh giết mổ gia súc, gia cầm |
169 |
Kinh
doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn |
170 |
Kinh
doanh dịch vụ cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật |
171 |
Kinh
doanh phân bón |
172 |
Kinh
doanh dịch vụ khảo nghiệm phân bón |
173 |
Kinh
doanh giống cây trồng, giống vật nuôi |
174 |
Kinh
doanh giống thủy sản |
175 |
Kinh
doanh dịch vụ khảo nghiệm giống cây trồng, giống vật nuôi |
176 |
Kinh
doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy sản |
177 |
Kinh
doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa
chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi |
178 |
Kinh
doanh sản phẩm biến đổi gen |
179 |
Kinh
doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh |
180 |
Kinh
doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ |
181 |
Kinh
doanh dược |
182 |
Sản
xuất mỹ phẩm |
183 |
Kinh
doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia
dụng y tế |
184 |
Kinh
doanh trang thiết bị y tế |
185 |
Kinh
doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ (bao gồm giám định về quyền tác giả
và quyền liên quan, giám định sở hữu công nghiệp và giám định về quyền đối
với giống cây trồng) |
186 |
Kinh
doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ |
187 |
Kinh
doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử |
188 |
Kinh
doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp |
189 |
Kinh
doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo
lường |
190 |
Kinh
doanh dịch vụ đánh giá, thẩm định giá và giám định công nghệ |
191 |
Kinh
doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp và dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng) |
Kinh
doanh dịch vụ phổ biến phim |
|
193 |
Kinh
doanh dịch vụ giám định cổ vật |
194 |
Kinh
doanh dịch vụ lập quy hoạch dự án, tổ chức thi công, giám sát thi công dự án
bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích |
195 |
Kinh
doanh dịch vụ ka-ra-ô-kê (karaoke), vũ trường |
196 |
Kinh
doanh dịch vụ lữ hành |
197 |
Kinh
doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao, câu lạc bộ thể thao
chuyên nghiệp |
198 |
Kinh
doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người
đẹp, người mẫu |
199 |
Kinh
doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu |
200 |
Kinh
doanh dịch vụ lưu trú |
201 |
Mua
bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia |
202 |
Xuất
khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội; nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý
chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
203 |
Kinh
doanh dịch vụ bảo tàng |
204 |
Kinh
doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng) |
205 |
Kinh
doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai |
206 |
Kinh
doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất |
207 |
Kinh
doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần
mềm của hệ thống thông tin đất đai |
208 |
Kinh
doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai |
209 |
Kinh
doanh dịch vụ xác định giá đất |
210 |
Kinh
doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ |
211 |
Kinh
doanh dịch vụ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn |
212 |
Kinh
doanh dịch vụ khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất |
Kinh
doanh dịch vụ khai thác tài nguyên nước |
|
Kinh
doanh dịch vụ hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước; dịch
vụ hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa |
|
215 |
Kinh
doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản |
216 |
Khai
thác khoáng sản |
217 |
Kinh
doanh dịch vụ vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại |
218 |
Nhập
khẩu phế liệu |
219 |
Kinh
doanh dịch vụ quan trắc môi trường |
220 |
Hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại |
221 |
Hoạt
động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng |
222 |
Hoạt
động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài
chính vi mô |
223 |
Cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài
khoản thanh toán của khách hàng |
224 |
Cung
ứng dịch vụ thông tin tín dụng |
225 |
Hoạt
động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức không phải là tổ chức
tín dụng |
226 |
Kinh
doanh vàng |
227 |
Hoạt
động in, đúc tiền |
Đào
tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên |
1
Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Bảo vệ môi trường.”.
Luật số
03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số
72/2020/QH14; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14;
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
72/2020/QH14; Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14 và Luật
số 64/2020/QH14; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và
Luật số 64/2020/QH14; Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 24/2012/QH13 và Luật số 28/2018/QH14; Luật Doanh
nghiệp số 59/2020/QH14; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và
Luật số 106/2016/QH13; Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số
67/2020/QH14.”.
Luật Điện
ảnh số 05/2022/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Điện ảnh.”.
Luật Kinh
doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Kinh doanh bảo hiểm.”.
Luật số
09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện số
42/2009/QH12.”.
Luật Giao
dịch điện tử số 20/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Giao dịch điện tử.”.
Luật Căn
cước số 26/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Căn cước.”.
Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Nhà ở.”.
Luật Tài
nguyên nước số 28/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Tài nguyên nước.”.
2
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 84 của
Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2024.
3
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 196 của Luật Nhà
ở số 27/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
4
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật
Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
5
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều
3 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công,
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu
thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
6
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 2 Điều 3 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật
Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
7
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều
3 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công,
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu
thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
8
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều
3 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công,
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu
thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
9
Điều 170 và Điều 171 của Luật Bảo vệ môi trường số
72/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều
170. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 3 Điều 29 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 02 năm 2021.
3. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 39/2019/QH14 và Luật số
61/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 171. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về môi trường trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định của pháp luật tại thời điểm
tiếp nhận, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thực hiện theo quy định của
Luật này.
2. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo
cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh giá tác động môi trường
chi tiết, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, báo cáo đánh giá tác
động môi trường lập lại, đề án bảo vệ môi trường chi tiết và văn bản xác nhận
đề án bảo vệ môi trường đơn giản, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, cam
kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành là văn bản tương
đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường khi xem xét, cấp giấy phép môi trường.
3. Quyết định phê duyệt đề án ký quỹ, cải tạo, phục hồi môi
trường; dự án cải tạo, phục hồi môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi
trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành là một phần của
quyết định phê duyệt, văn bản xác nhận quy định tại khoản 2 Điều này đối với dự
án khai thác khoáng sản khi xem xét, cấp giấy phép môi trường.
4. Giấy chứng nhận, xác nhận có thời hạn về môi trường đã được cơ
quan có thẩm quyền cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 của Luật này, được tiếp tục sử dụng đến hết
thời hạn.
5. Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải
vào công trình thủy lợi đã được cấp theo quy định của Luật Tài nguyên nước và
Luật Thủy lợi được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn của giấy phép và là một
phần của giấy phép môi trường quy định tại Luật này. Tổ chức, cá nhân đã được
cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công
trình thủy lợi được đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường
trong trường hợp đã hoàn thành công trình, thiết bị xử lý khí thải, quản lý
chất thải rắn theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Điều
10 và Điều 11 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật
Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 quy
định như sau:
“Điều
10. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Điều 11. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã được Thủ tướng Chính phủ quyết
định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư quy định tại Điều 1 của Luật này có thẩm quyền điều chỉnh chủ
trương đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã hoàn thành thủ tục lập, thẩm định
và có văn bản thẩm định làm cơ sở cho việc quyết định chủ trương đầu tư hoặc
điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 25 và Điều 34 của Luật Đầu
tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14 trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì tiếp tục thực hiện thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đề nghị
chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán,
cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư số
61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 nay
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định tại Điều 3 của Luật này đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng
chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 thì tiếp tục thực hiện theo quy
định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 72/2020/QH14.
4. Đối với hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời chấp thuận nhà đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại trong trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở
và đất khác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết
theo quy định tại Điều 4 của Luật này và pháp luật có liên quan.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các việc thi hành án
dân sự chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng quy định của Luật
này; quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đã được
thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và
Luật số 67/2020/QH14 có giá trị và tiếp tục được thực hiện.”.
Điều
49 và Điều 50 của Luật Điện ảnh số 05/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023 quy định như sau:
“Điều
49. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2. Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 61/2020/QH14
hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 50. Quy định chuyển tiếp
1. Giấy phép phổ biến phim, Quyết định phát sóng được cấp theo quy
định của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 31/2009/QH12, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 61/2020/QH14 được
tiếp tục thực hiện theo quy định trong Giấy phép phổ biến phim, Quyết định phát
sóng.
Giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản
xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được cấp theo quy định của Luật Điện
ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
31/2009/QH12, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 61/2020/QH14 thì tiếp tục có hiệu
lực đến hết thời hạn ghi trong giấy phép.
2. Phim đã được cấp Giấy phép phổ biến phim hoặc Quyết định phát
sóng nhưng chưa thực hiện cảnh báo và hiển thị mức phân loại phim đến người xem
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì trong thời hạn
01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải bổ sung cảnh báo và hiển
thị mức phân loại phim đến người xem trong trường hợp tiếp tục phổ biến.”.
Điều
156 và Điều 157 của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau:
“Điều
156. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 3 Điều 86, khoản 4 và khoản 5 Điều 94, Điều 95, khoản 3
và khoản 4 Điều 99, các điều 109, 110, 111, 112, 113, 114 và 116 của Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2028.
3. Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 61/2010/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 hết hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp sau đây:
a) Khoản 1 Điều 157 của Luật này;
b) Các điều 77, 78, 79, 80, 81, 83, 94 và 98 của Luật Kinh doanh
bảo hiểm số 24/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
61/2010/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2027.
Điều 157. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết trước ngày Luật này có hiệu
lực và còn thời hạn hợp đồng thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật
tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên tham gia hợp
đồng bảo hiểm có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng để phù hợp với
Luật này và để áp dụng quy định của Luật này.
2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày Luật này có hiệu
lực được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025. Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định chi tiết việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định
của Luật này.
3. Chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về
phụ trợ bảo hiểm được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục sử
dụng.
4. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, doanh nghiệp bảo hiểm, chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài dừng trích nộp Quỹ bảo vệ
người được bảo hiểm.
5. Việc xử lý số dư Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm quy định tại
Điều 97 của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luậ t số 61/2010/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 được thực hiện
như sau:
a) Toàn bộ số dư của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được Bộ Tài
chính quản lý để sử dụng cho mục đích bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm
trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;
b) Chính phủ quy định chi tiết về quản lý và sử dụng số dư của Quỹ
bảo vệ người được bảo hiểm.”.
Điều
3 và Điều 4 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần
số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 quy định như sau:
“Điều
3. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên của Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đã cấp trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn được
ghi trong giấy phép. Chứng chỉ vô tuyến điện viên đã cấp trước ngày 01 tháng 7
năm 2024 thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn được ghi trong chứng
chỉ.
2. Tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần để thiết lập
mạng viễn thông công cộng di động mặt đất mà hết hạn sử dụng trước ngày 06
tháng 9 năm 2023 thì được xem xét gia hạn theo quy định tại Điều 16 của Luật
Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 và các điểm a, b, c khoản 1 Điều 22 của
Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo khoản 9
Điều 1 của Luật này tối đa đến hết ngày 15 tháng 9 năm 2024 và không phải nộp
tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho thời gian được gia hạn.
3. Tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần để thiết lập
mạng viễn thông công cộng di động mặt đất mà hết hạn sử dụng trước ngày 16
tháng 9 năm 2024 thì không phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
cho đến hết thời hạn được ghi trong giấy phép và không được gia hạn, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo quy hoạch băng tần đối
với các băng tần đã cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này
trước ngày 01 tháng 8 năm 2023. Đối với khối băng tần được xem xét cấp lại mà
sử dụng chung tần số vô tuyến điện theo giấy phép sử dụng băng tần đã cấp trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được xem xét cấp lại theo hiện trạng sử
dụng.
5. Việc đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên tiếp tục được
thực hiện theo quy định của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 đến hết
ngày 30 tháng 6 năm 2024.”.
Điều
52 và Điều 53 của Luật Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“Điều
52. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 53 của Luật
này.
Điều 53. Quy định chuyển tiếp
1. Giao dịch điện tử được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành và đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện xong thì được
tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 và
các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11, trừ trường hợp các bên thỏa thuận áp dụng quy định của Luật này.
2. Chứng thư số được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
và đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn còn hiệu lực thì được tiếp tục
thực hiện theo quy định của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 và các văn
bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11
đến hết thời hạn của chứng thư số và có giá trị tương đương chứng thư chữ ký số
theo quy định của Luật này.
3. Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy
phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng, Giấy chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng đã được cấp trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành và đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành
vẫn còn hiệu lực thì được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn của giấy phép, giấy
chứng nhận.
Việc cấp chứng thư số theo giấy phép, giấy chứng nhận quy định tại
khoản này được thực hiện theo quy định của Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật Giao dịch
điện tử số 51/2005/QH11.
4. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng, Giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số chuyên dùng, Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số
chuyên dùng đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến ngày Luật này
có hiệu lực thi hành chưa được cấp giấy phép, giấy chứng nhận thì được tiếp tục
áp dụng quy định của Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 và các văn bản quy
phạm pháp luật quy định chi tiết Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11.
5. Xác nhận đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng
điện tử trong thương mại đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2027.
6. Đối với hồ sơ đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp
đồng điện tử trong thương mại đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng
đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được xác nhận đăng ký thì được tiếp
tục áp dụng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Điều 45 và
Điều 46 của Luật Căn cước số 26/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2024 quy định như sau:
“Điều
45. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Quy
định tại khoản 3 Điều 46 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01
năm 2024.
3. Luật
Căn cước công dân số 59/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 68/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều
46. Quy định chuyển tiếp
1. Thẻ
căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá
trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
2. Chứng
minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị
sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý
đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân
được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân
thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong
giấy tờ đã cấp.
3. Thẻ
căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm
2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết
ngày 30 tháng 6 năm 2024.
4. Quy
định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản
quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp
dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy
phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.”.
Điều 197 và
Điều 198 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025 quy định như sau:
“Điều
197. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Luật
Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14
và Luật số 03/2022/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1, các điểm a, c, đ, e và g khoản 2,
khoản 3, các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 5 Điều 198 của Luật này.
3. Nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở ban
hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành là nhà ở thuộc tài sản công.
Điều
198. Quy định chuyển tiếp
1. Quy
định chuyển tiếp đối với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã
được thông qua, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành như sau:
a) Tiếp
tục thực hiện theo nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã
được phê duyệt; trường hợp phải điều chỉnh thì thực hiện theo quy định của Luật
này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường
hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã thông qua chương trình phát triển nhà ở cấp
tỉnh trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Luật này có hiệu
lực thi hành mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa phê duyệt chương trình thì thực
hiện phê duyệt theo nội dung chương trình đã được Hội đồng nhân dân thông qua.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã phê duyệt chương trình phát triển nhà ở
cấp tỉnh nhưng chưa phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh thì phải xây
dựng, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh theo quy định của Luật này;
trường hợp nội dung của kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh không phù hợp với
chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt thì điều chỉnh nội
dung của chương trình theo quy định của Luật này;
b)
Trường hợp chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà nội dung của chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở cấp tỉnh có thay đổi do nhu cầu nhà ở tăng thêm đối với đối
tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này theo đề nghị của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an thì chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được điều chỉnh
một lần theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
2. Quy
định chuyển tiếp đối với phát triển nhà ở như sau:
a) Đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã có văn bản của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xác định khu vực, vị trí được phép thực hiện chuyển nhượng quyền sử
dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật thì được
tiếp tục thực hiện theo văn bản đó;
b) Đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đang trong giai đoạn lựa chọn chủ
đầu tư mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa
ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy
định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 và điểm d khoản 5
Điều này;
c)
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư; chấp thuận đầu tư dự án; quyết định phê duyệt dự án trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì chủ đầu tư dự án tiếp tục được hưởng cơ chế
ưu đãi theo nội dung văn bản đã được quyết định, chấp thuận, phê duyệt, trừ
trường hợp Luật này, văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư
mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì chủ đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy
định mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư;
d)
Trường hợp có nhiều nhà đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với
chấp thuận nhà đầu tư mà đang làm thủ tục công nhận chủ đầu tư nhưng cơ quan có
thẩm quyền chưa ban hành văn bản công nhận chủ đầu tư theo quy định của pháp
luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy
định của Luật này;
đ) Đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ đã có quyết định đầu tư trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo nội dung văn bản đã được
quyết định;
e) Đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư đã được cơ quan có thẩm
quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư dự án,
quyết định phê duyệt dự án trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực
hiện theo nội dung văn bản đã được quyết định, chấp thuận, phê duyệt;
g) Đối
với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 46 của
Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14
và Luật số 03/2022/QH15, trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận cho từng căn hộ
trong nhà ở đó thì chủ sở hữu của căn hộ này tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa
vụ của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
Trường
hợp nhà ở quy định tại khoản này đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về
nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được cấp Giấy
chứng nhận và hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thì được đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về nhà ở trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành và pháp luật về đất đai.
Trường
hợp nhà ở quy định tại khoản này không đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp
luật về nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành thì phải xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về nhà
ở, pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và quy định khác
của pháp luật có liên quan tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm; không cấp Giấy
chứng nhận riêng cho từng căn hộ trong nhà ở này; việc xử lý giao dịch về nhà ở
thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
3. Quy
định chuyển tiếp đối với việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư như sau:
a) Đối
với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đang trong giai đoạn lựa
chọn chủ đầu tư mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm
quyền chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư thì tiếp tục lựa chọn chủ đầu
tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật
về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Việc triển khai thực hiện dự
án được thực hiện theo quy định của Luật này v à quy định khác của pháp luật có
liên quan;
b) Đối
với hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà
đầu tư làm chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; hồ sơ
hợp lệ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành mà chưa được giải quyết thì tiếp tục được giải quyết
theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c)
Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã bồi
thường theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01 tháng 7 năm
2015 hoặc theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo
quy định của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số
64/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15 và các văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, trừ
trường hợp có diện tích nhà, đất, công trình xây dựng chưa đưa vào phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Việc bồi thường đối với phần diện tích nhà,
đất, công trình xây dựng chưa đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được thực hiện theo quy định của Luật này;
d) Đối
với nhà chung cư cũ mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành hệ số K bồi thường
diện tích sử dụng căn hộ áp dụng cho dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực
thi h ành thì tiếp tục sử dụng hệ số K này để xác định việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho các chủ sở hữu nhà chung cư.
4. Quy
định chuyển tiếp đối với quản lý, sử dụng nhà chung cư như sau:
a) Đối
với nhà chung cư được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành mà trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc
văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật không có yêu
cầu phải bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật thì chủ đầu tư có trách nhiệm duy
tu, bảo dưỡng, bảo trì, khai thác, bảo đảm công trình hạ tầng kỹ thuật này được
sử dụng đúng mục đích, công năng thiết kế; trường hợp có yêu cầu phải bàn giao
nhưng chưa bàn giao thì phải bàn giao để quản lý, sử dụng theo quy định của
Luật này;
b) Đối
với công trình hạ tầng kỹ thuật tại khu vực nhà chung cư được nghiệm thu đưa
vào sử dụng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà trong quyết định hoặc
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo
quy định của pháp luật không có yêu cầu phải bàn giao thì chủ đầu tư có trách
nhiệm duy tu, bảo dưỡng, bảo trì, khai thác, bảo đảm công trình hạ tầng kỹ
thuật này được sử dụng đúng mục đích, công năng thiết kế; trường hợp có yêu cầu
phải bàn giao nhưng chưa bàn giao thì phải bàn giao để quản lý, sử dụng theo
quy định của Luật này.
5. Quy
định chuyển tiếp đối với quy định tại Chương VI của Luật này như sau:
a) Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã được quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu
tư, quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt dự án, chấp thuận đầu tư, đã có văn
bản lựa chọn chủ đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp
tục thực hiện theo nội dung văn bản đã được quyết định, chấp thuận, phê duyệt,
trừ trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu tư, nội dung dự án theo quy định
của pháp luật về đầu tư;
b)
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt dự án, chấp
thuận đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị thực hiện nghĩa vụ dành một phần diện
tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng
nhà ở xã hội theo nội dung văn bản đã được quyết định, chấp thuận, phê duyệt;
c) Đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã được triển khai thực
hiện mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành, chủ đầu tư dự án chưa thực hiện
nghĩa vụ dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội thì chủ đầu tư dự án tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ này theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;
d)
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đang trong giai đoạn lựa chọn chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội mà chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ
đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục áp dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành;
đ) Đối
với trường hợp bán nhà ở xã hội phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đến ngày Luật
này có hiệu lực thi hành vẫn chưa nộp tiền sử dụng đất thì tiếp tục nộp tiền
theo quy đị nh của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
e) Việc
đăng ký hồ sơ, xét duyệt hồ sơ, thẩm định giá, ký hợp đồng, mua bán, cho thuê
mua, cho thuê, bán lại nhà ở xã hội đang thực hiện theo quy định của pháp luật
về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đến ngày Luật này có hiệu
lực thi hành chưa thực hiện xong thì tiếp tục áp dụng theo quy định của pháp
luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
g)
Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã dành diện tích nhà
ở xã hội trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê theo quy định tại
khoản 3 Điều 54 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14,
Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15 nhưng đến ngày Luật này có hiệu
lực thi hành chưa cho thuê được thì được bán, cho thuê mua quỹ nhà ở này theo
quy định của Luật này.
6. Đối
với đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư đã được đăng tải thông tin theo quy
định của pháp luật về nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không
phải làm thủ tục đề nghị có văn bản thông báo đơn vị đủ điều kiện quản lý vận
hành nhà chung cư theo quy định của Luật này, trừ trường hợp có thay đổi về
thông tin, nội dung cung cấp dịch vụ hoặc không đáp ứng điều kiện theo quy định
của Luật này.
7. Hộ
gia đình đã sở hữu nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc tham gia quan hệ pháp luật về nhà ở
được thực hiện với tư cách cá nhân là thành viên hộ gia đình sở hữu nhà ở; có
quyền và nghĩa vụ của cá nhân là chủ sở hữu nhà ở theo quy định của Luật này.”.
Điều 85 và
Điều 86 của Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 07 năm 2024 quy định như sau:
“Điều
85. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Luật
Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 08/2017/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14 (sau đây gọi chung
là Luật số 17/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ
trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 86 của Luật này.
3. Việc
tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cấp cho sinh hoạt theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm
2025.
4. Việc
kê khai khai thác nước dưới đất của hộ gia đình quy định tại khoản 4 Điều 52
của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.
Điều
86. Quy định chuyển tiếp
1. Tổ
chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, giấy phép về
tài nguyên nước theo quy định của Luật số 17/2012/QH13 thì được tiếp tục thực
hiện đến hết thời hạn ghi trong giấy phép và được gia hạn, điều chỉnh, cấp lại
giấy phép theo quy định của Luật này.
2. Tổ
chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này
đã được cấp giấy phép về tài nguyên nước để cấp cho sinh hoạt trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
cho sinh hoạt theo quy định của Luật này và phải hoàn thành việc kê khai tính
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm
2025.
3. Tổ
chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này
đã được cấp giấy phép về tài nguyên nước để cấp cho nông nghiệp trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành mà không thuộc đối tượng nộp tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước theo quy định của Luật số 17/2012/QH13 thì không phải nộp tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với lượng nước cấp cho nông nghiệp đến
hết thời hạn ghi trong giấy phép về tài nguyên nước.
4. Tổ
chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này
được cấp, gia hạn giấy phép khai thác nước mặt để cấp cho nông nghiệp theo quy
định của Luật này thì phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo
quy định của Luật này cùng thời điểm thu tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi khi Nhà nước không thực hiện chính sách hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi theo quy định của pháp luật về thủy lợi và pháp luật về
giá.
5.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp
lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, giấy phép về tài nguyên nước trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp phép thì được thực hiện
theo quy định của Luật số 17/2012/QH13, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị
thực hiện cấp giấy phép theo quy định của Luật này.
6.
Trường hợp công trình thủy lợi đã xây dựng và khai thác trước ngày 01 tháng 01
năm 2013 mà chưa được đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký,
cấp phép khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này chậm nhất là ngày
30 tháng 6 năm 2027.
7. Quy
hoạch tỉnh đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì nội
dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và khắc phục tác hại
do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh được tiếp tục thực hiện đến khi hết thời
hạn quy hoạch tỉnh hoặc đến khi nội dung này trong quy hoạch tỉnh được điều
chỉnh.
8. Tổ
chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm e và điểm g khoản 5 Điều 52
của Luật này có hồ, ao, kênh, mương, rạch để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn
nước, tạo cảnh quan và sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa
để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký sử dụng tài nguyên nước theo quy định
của Luật này chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2026.”.
10
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 3
của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công,
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu
thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
11
Khoản này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022 theo quy định tại khoản 3 Điều 170 của Luật Bảo vệ môi trường số
72/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
12
Ngành, nghề này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 155 của Luật Kinh
doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
13
Ngành, nghề này được bổ sung theo quy định tại Điều 155 của Luật Kinh doanh bảo
hiểm số 08/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
14
Ngành nghề này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật
Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
15
Cụm từ “kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử” được thay thế bằng
cụm từ “kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử” theo quy định tại Điều 44 của Luật
Căn cước số 26/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
16
Ngành, nghề này được bổ sung theo quy định tại khoản
5 Điều 3 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở,
Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
17
Ngành, nghề này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 48 của Luật Điện
ảnh số 05/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
18
Ngành nghề này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 84
của Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2024.
19
Ngành nghề này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 84
của Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2024.
20
Ngành, nghề này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số
09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét