BỘ TƯ PHÁP Số: 4529/VBHN-BTP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2018 |
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT
LUẬT SƯ
Nghị định
số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11
năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định
số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực
kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2018.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29
tháng 6 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật luật sư số 20/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật luật sư[1],
Chương I
Nghị định này quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật luật sư về cơ sở đào tạo nghề luật sư; tiêu chuẩn
của luật sư; trợ giúp pháp lý của luật sư; nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc
của luật sư; quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư; tổ chức hành
nghề luật sư; thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự; tổ chức xã
hội - nghề nghiệp của luật sư; hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Cơ sở đào tạo nghề
luật sư
1. Cơ sở đào tạo nghề luật sư quy định tại
Khoản 3 Điều 12 của Luật luật sư bao gồm Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và
cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam được thành lập
cơ sở đào tạo nghề luật sư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đội ngũ giảng viên là các luật sư có ít
nhất 05 năm kinh nghiệm hành nghề, các chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật có
uy tín và khả năng sư phạm;
b) Có tổ chức bộ máy phù hợp với quy mô, mô
hình và chương trình đào tạo;
c) Có chương trình đào tạo, giáo trình phù
hợp với Chương trình khung về đào tạo nghề luật sư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành;
d) Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ dạy và học,
đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, làm việc và học tập cho giảng viên và học viên.
3. Hồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư
thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập cơ sở đào tạo
nghề luật sư;
b) Đề án thành lập cơ sở đào tạo nghề luật
sư. Nội dung cơ bản của Đề án bao gồm sự cần thiết thành lập, địa vị pháp lý,
chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, quy mô và mô hình đào tạo, tổ chức bộ
máy, đội ngũ giảng viên kèm theo danh sách giảng viên dự kiến và trích yếu về
kinh nghiệm, kỹ năng của giảng viên, cơ sở vật chất phù hợp với quy mô và mô
hình đào tạo, kế hoạch và tiến độ thực hiện Đề án, hiệu quả kinh tế - xã hội
của cơ sở đào tạo nghề luật sư;
c) Dự thảo Điều lệ cơ sở đào tạo nghề luật
sư.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập cơ sở đào tạo nghề
luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 2a. Người không đủ
tiêu chuẩn về tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; người không đủ tiêu chuẩn về
phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của Luật luật sư[3]
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau
đây thì không đủ tiêu chuẩn tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, không đủ tiêu
chuẩn về phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của Luật luật sư:
a) Đã bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức, viên chức mà quyết định kỷ luật chưa chấm dứt hiệu
lực hoặc bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn 03
năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực; đã bị xử lý hành chính
về một trong các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp
lý, quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác, quy định về bảo vệ bí
mật Nhà nước, cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người
thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ nhưng chưa hết thời hạn
01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính;
b) Đã bị xử lý hành chính hoặc xử lý kỷ luật
hoặc xử lý hình sự hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về một trong các
hành vi liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm
phạm an ninh quốc gia; ứng xử, phát ngôn làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín
nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân; tham gia, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập
trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp
luật hoặc vi phạm quy định tại điểm b, d, e, g, i hoặc k khoản 1 Điều 9 của
Luật luật sư; vi phạm pháp luật khác do cố ý đã bị xử lý kỷ luật từ hai lần trở
lên.
2. Người thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này mà quyết định kỷ luật đã chấm dứt hiệu lực hoặc đã hết thời
hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực hoặc đã
hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính hoặc
người bị kết án về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà đã
được xóa án tích và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
nếu có văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu về việc tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có xác nhận của cơ quan, tổ chức
nơi làm việc cuối cùng của người đó trước thời điểm đề nghị cấp Chứng chỉ hành
nghề luật sư hoặc của công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú thì được
coi là đã sửa chữa, rèn luyện và đáp ứng tiêu chuẩn về tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10 của Luật luật sư.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
thông tin về quá trình phấn đấu, rèn luyện về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp
luật, có phẩm chất đạo đức tốt của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật
sư quy định tại khoản 2 Điều này.
Trong trường hợp hồ sơ chưa thể hiện rõ quá
trình phấn đấu, rèn luyện về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất
đạo đức tốt thì cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tiến
hành xác minh thực tế thông tin tại cơ quan, tổ chức đã ra quyết định xử lý kỷ
luật, các cơ quan, tổ chức mà người đó công tác sau khi bị kỷ luật, Đoàn luật
sư, cơ quan, tổ chức khác có liên quan hoặc làm việc trực tiếp với người đề
nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư để làm rõ.
4. Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm
hướng dẫn Đoàn luật sư giám sát việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, tuân theo
Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư, người tập sự hành nghề luật
sư; yêu cầu Đoàn luật sư hoặc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với bộ, ngành
liên quan tăng cường thẩm tra tiêu chuẩn tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có
phẩm chất đạo đức tốt của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; kịp
thời phát hiện, xử lý hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 2b. Miễn đào tạo nghề
luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư[4]
1. Người thuộc trường hợp quy định tại Điều
13 và Điều 16 của Luật luật sư được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm
thời gian tập sự hành nghề luật sư.
2. Người đã bị xử lý hình sự hoặc xử lý kỷ
luật đến mức bị cách chức chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên,
kiểm tra viên, thẩm tra viên; tước danh hiệu công an nhân dân, tước quân hàm sĩ
quan quân đội nhân dân; tước học hàm, học vị giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành
luật, tiến sỹ luật hoặc đã bị thu hồi quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên
cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp, chuyên viên chính, nghiên
cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật thì không được miễn
đào tạo nghề luật sư, miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy
định tại Điều 13 và Điều 16 của Luật luật sư.
Điều 3. Trợ giúp pháp lý
của luật sư
1. Luật sư có nghĩa vụ trợ giúp pháp lý theo
quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 21, Khoản 10 Điều 65 và Điểm đ Khoản 2 Điều 67
của Luật luật sư. Luật sư không được từ chối thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp
lý trừ trường hợp có lý do chính đáng.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam hướng dẫn về
thời gian, cách thức, hình thức thực hiện trợ giúp pháp lý; hình thức xử lý kỷ
luật đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ trợ giúp pháp lý; định kỳ hàng năm đánh
giá về hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư, báo cáo Bộ Tư pháp.
Điều 4. Nghĩa vụ tham gia
bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư
Luật sư có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt
buộc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 21 của Luật
luật sư.
Bộ Tư pháp quy định đối tượng, thời gian,
hình thức, nội dung bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; hình thức xử
lý đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn,
nghiệp vụ.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề
luật sư tại địa phương theo quy định tại Khoản 4 Điều 83 của Luật luật sư, có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập Đoàn luật
sư, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư, giải thể Đoàn luật sư.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt
Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen
thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.
3. Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ
chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt
Nam.
4. Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại địa phương cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo
quy định của pháp luật.
5. Đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về
tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về
tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết.
6. Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình tổ chức luật sư và hành
nghề luật sư Việt Nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương.
7. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật
sư tại địa phương.
8. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức,
hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền hoặc theo
ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; xử phạt vi phạm hành chính đối với luật sư, tổ chức hành
nghề luật sư, Đoàn luật sư theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Giấy đề nghị đăng
ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên văn phòng luật sư, công ty luật.
2. Địa chỉ trụ sở.
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư
Trưởng văn phòng luật sư hoặc luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách
nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh).
4. Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của
người đại diện theo pháp luật.
5. Lĩnh vực hành nghề.
Điều lệ công ty luật gồm những nội dung chính
sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở.
2. Loại hình công ty luật.
3. Lĩnh vực hành nghề.
4. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư
chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các
luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên và công ty luật hợp danh).
5. Quyền và nghĩa vụ của luật sư chủ sở hữu
hoặc các luật sư thành viên.
6. Điều kiện và thủ tục tham gia hoặc rút tên
khỏi danh sách luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên và công ty luật hợp danh).
7. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành.
8. Thể thức thông qua quyết định, nghị quyết;
nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
9. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận và trách
nhiệm của các luật sư thành viên đối với nghĩa vụ của công ty (đối với công ty
luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh).
10. Các trường hợp tạm ngừng, chấm dứt hoạt
động và thủ tục thanh lý tài sản.
11. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty
luật.
Điều lệ công ty luật phải có chữ ký của luật
sư chủ sở hữu hoặc của tất cả luật sư thành viên.
Điều 8. Đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư
1. Thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức hành
nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật luật sư.
2. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành
nghề luật sư được làm thành 02 bản; một bản cấp cho tổ chức hành nghề luật sư,
một bản lưu tại Sở Tư pháp.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp phải
thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước
khác có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Đoàn luật sư nơi tổ chức hành nghề luật
sư đặt trụ sở.
4. Tổ chức hành nghề luật sư phải nộp lệ phí
đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động,
tổ chức hành nghề luật sư được khắc và sử dụng con dấu của mình theo quy định
của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
Điều 9. Giấy đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư
Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề
luật sư có nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở.
2. Lĩnh vực hành nghề.
3. Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của
người đại diện theo pháp luật.
4. Họ, tên, địa chỉ nơi thường trú của luật
sư thành viên.
Điều 10. Đăng ký hoạt động
của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư
1. Thủ tục đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ
chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật luật
sư.
2. Khi đăng ký hoạt động của chi nhánh, tổ
chức hành nghề luật sư phải nộp lệ phí đăng ký theo mức lệ phí đăng ký thành
lập chi nhánh của doanh nghiệp.
3. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động,
chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được khắc và sử dụng con dấu của mình
theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
Điều 11. Thay đổi người
đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư
1. Người đại diện theo pháp luật của công ty
luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh phải là
luật sư và là thành viên của công ty luật.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên và công ty luật hợp danh thay đổi người đại diện theo pháp luật
thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi văn bản đề
nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt động của công
ty luật đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp
luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật
hợp danh được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật luật sư.
2. Người đại diện theo pháp luật của văn
phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là luật sư
chủ sở hữu của văn phòng luật sư, công ty luật.
Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm
hữu hạn một thành viên thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi
đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị thay đổi người đại diện theo
pháp luật;
b) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật
sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Văn bản thỏa thuận giữa người đại diện
theo pháp luật cũ và người dự kiến là đại diện theo pháp luật đối với việc thực
hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật;
d) Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của
người dự kiến là đại diện theo pháp luật.
Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp
luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên
được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật luật sư.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho tổ
chức hành nghề luật sư, trong đó ghi rõ nội dung thay đổi người đại diện theo
pháp luật; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Hợp nhất công ty
luật
1. Hai hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm
hữu hạn có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn
mới. Hai hoặc nhiều công ty luật hợp danh có thể thỏa thuận hợp nhất thành một
công ty luật hợp danh mới.
2. Hồ sơ hợp nhất công ty luật được gửi đến
Sở Tư pháp nơi công ty luật hợp nhất đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị hợp nhất công ty luật;
b) Hợp đồng hợp nhất, trong đó phải quy định
rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; việc
kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật bị hợp
nhất;
c) Giấy đăng ký hoạt động của các công ty
luật bị hợp nhất;
d) Điều lệ của công ty luật hợp nhất.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật hợp nhất;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động
của công ty luật hợp nhất được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật
luật sư.
4. Sau khi công ty luật hợp nhất được cấp
Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật bị hợp nhất chấm dứt hoạt động. Công
ty luật hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về
toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực
hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác và các nghĩa vụ
tài sản khác của các công ty luật bị hợp nhất.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật hợp nhất, Sở Tư pháp thông báo cho
Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của công ty luật bị hợp nhất về việc hợp nhất
và gửi kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật hợp nhất để
thực hiện việc xóa tên công ty luật bị hợp nhất khỏi danh sách đăng ký hoạt
động.
Điều 13. Sáp nhập công ty
luật
1. Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm
hữu hạn có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu hạn khác. Một hoặc
nhiều công ty luật hợp danh có thể sáp nhập vào một công ty luật hợp danh khác.
2. Hồ sơ sáp nhập công ty luật được gửi đến
Sở Tư pháp nơi công ty luật nhận sáp nhập đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị sáp nhập công ty luật;
b) Hợp đồng sáp nhập công ty luật, trong đó
phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng
lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công
ty luật bị sáp nhập;
c) Giấy đăng ký hoạt động của các công ty
luật bị sáp nhập và công ty luật nhận sáp nhập.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật nhận sáp
nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động
của công ty luật nhận sáp nhập được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của
Luật luật sư.
4. Sau khi công ty luật nhận sáp nhập được
cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật bị sáp nhập chấm dứt hoạt động.
Công ty luật nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý
đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác và các
nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị sáp nhập.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật nhận sáp nhập, Sở Tư pháp thông báo
cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của công ty luật bị sáp nhập về việc sáp
nhập và gửi kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật nhận sáp
nhập để thực hiện việc xóa tên công ty luật bị sáp nhập khỏi danh sách đăng ký
hoạt động.
Điều 14. Chuyển đổi công
ty luật trách nhiệm hữu hạn và công ty luật hợp danh
1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành
viên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có
thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật
hợp danh. Công ty luật hợp danh có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật
trách nhiệm hữu hạn.
2. Hồ sơ chuyển đổi công ty luật được gửi đến
Sở Tư pháp nơi công ty luật chuyển đổi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ
mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp của các công ty luật được chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển
đổi;
c) Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật
được chuyển đổi;
d) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở
hữu; bản sao Thẻ luật sư của các luật sư thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của
công ty luật chuyển đổi;
đ) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong
trường hợp có thay đổi về trụ sở.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty
luật chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
4. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động
của công ty luật chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật
luật sư.
Điều 15. Chuyển đổi văn
phòng luật sư thành công ty luật
1. Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành
công ty luật trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty luật hợp danh trên cơ sở kế thừa
toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ chuyển đổi văn phòng luật sư được
gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ
mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp của văn phòng luật sư được chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật chuyển
đổi;
c) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật
sư được chuyển đổi;
d) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở
hữu; bản sao Thẻ luật sư của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên của
công ty luật chuyển đổi;
đ) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong
trường hợp có thay đổi về trụ sở.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật
chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động
của công ty luật chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật
luật sư.
Điều 16. Thuê luật sư nước
ngoài làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư
Tổ chức hành nghề luật sư có thể ký kết hợp
đồng lao động thuê luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề tại Việt
Nam làm việc cho tổ chức mình. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài làm
thuê cho tổ chức hành nghề luật sư được thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với
Luật luật sư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư
phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động kèm theo hợp
đồng lao động.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
chấm dứt hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư
phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Điều 17. Thu hồi Giấy đăng
ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề
luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân[5]
1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành
nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản
1 Điều 47 của Luật luật sư;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình
thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính;
c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01
năm, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
d) Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã
đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy
định của pháp luật;
đ) Không hoạt động trở lại hoặc không có báo
cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn
tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của
tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi
nhánh bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi
nhánh quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh;
c) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư
thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d hoặc đ khoản 1 Điều
này.
3. Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách
cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hành nghề;
b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật luật sư.
4. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng
ký hoạt động; theo dõi, giám sát tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ
chức hành nghề luật sư trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều 47 của Luật luật sư. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi đăng ký hoạt
động, cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh, cấp huyện và công bố trên trang thông
tin điện tử của Sở Tư pháp; đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi con dấu của
tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư.
Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư,
chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động do bị
xử phạt vi phạm hành chính thì Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động cho cơ quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đó.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi Giấy đăng
ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân khi luật sư thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết định thu
hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân cho Đoàn luật sư nơi
luật sư đó là thành viên, cơ quan, tổ chức nơi luật sư ký hợp đồng lao động và
công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
Chương III
THÙ LAO LUẬT SƯ THAM GIA TỐ TỤNG TRONG VỤ ÁN
HÌNH SỰ
Điều 18. Mức trần thù lao
luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự
1. Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong
vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận trong
hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 55 của
Luật luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức
cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương
cơ sở do Chính phủ quy định.
Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và
khách hàng thỏa thuận.
2. Khuyến khích văn phòng luật sư, công ty
luật miễn, giảm thù lao luật sư cho những người nghèo, đối tượng chính sách.
1. Đối với những vụ án do cơ quan tiến hành
tố tụng yêu cầu luật sư thì mức thù lao được trả cho 01 ngày làm việc của luật
sư là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
2. Thời gian làm việc của luật sư được tính
bao gồm:
a) Thời gian gặp người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo;
b) Thời gian thu thập tài liệu, đồ vật, tình
tiết liên quan đến việc bào chữa;
c) Thời gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài
liệu;
d)
Thời gian tham gia phiên tòa;
đ) Thời gian hợp lý khác để thực hiện việc
tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
Thời gian làm việc của luật sư phải được cơ
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác
nhận.
3.
Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình
chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên tòa và các cơ quan tiến hành tố tụng, luật sư được thanh toán chi phí tàu xe,
lưu trú theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức
nhà nước đi công tác trong nước.
4.
Cơ quan tiến hành tố tụng đã yêu cầu luật sư
tham gia tố tụng có trách nhiệm thanh toán theo đúng quy định về thù lao và các
khoản chi phí nêu tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này. Nguồn kinh phí chi trả được
dự toán trong ngân sách hàng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.
5. Ngoài khoản thù lao và chi phí do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán,
luật sư không được đòi hỏi thêm bất cứ khoản tiền, lợi ích nào khác từ bị can,
bị cáo hoặc thân nhân của họ.
Chương IV
TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ
Điều 20. Phê duyệt Đề án
tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, phương án xây dựng Ban chủ nhiệm,
Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư[6]
1. Chậm nhất 30 ngày trước ngày dự kiến tổ
chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật
sư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Liên đoàn
luật sư Việt Nam về Đề án tổ chức Đại hội; phương án xây dựng nhân sự Ban chủ
nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật (nếu có).
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét,
phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của Đoàn luật sư. Liên đoàn luật sư Việt Nam có ý
kiến bằng văn bản về Đề án tổ chức Đại hội; phương án xây dựng nhân sự Ban chủ
nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật (nếu có) gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được ý kiến của Liên đoàn luật sư Việt Nam và kết quả thẩm định của Sở Tư pháp,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, xem xét phê duyệt hoặc
yêu cầu sửa đổi, bổ sung Đề án tổ chức Đại hội. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung Đề án tổ chức Đại hội, Ban chủ nhiệm
Đoàn luật sư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Đề án tổ
chức Đại hội đã được sửa đổi, bổ sung.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Đề án
tổ chức Đại hội được phê duyệt, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải triệu tập Đại
hội theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam. Quá
thời hạn nêu trên, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư không tổ chức Đại hội mà không có
lý do chính đáng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem
xét, đình chỉ hoạt động của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư và thành lập Ban tổ chức
Đại hội. Ban tổ chức Đại hội có nhiệm vụ tổ chức Đại hội Đoàn luật sư theo Đề
án tổ chức Đại hội đã được phê duyệt.
Điều 21. Phê chuẩn kết quả
Đại hội luật sư[7]
1. Nội dung phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư
bao gồm:
a) Kết quả bầu Ban chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội
đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;
b) Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội
bất thường để bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ nhiệm, thành viên Ban chủ nhiệm, Hội
đồng khen thưởng, kỷ luật và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm, bầu bổ sung
thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;
c) Nghị quyết thông qua nội quy Đoàn luật sư.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kết quả Đại hội kèm theo biên bản Đại
hội, Nghị quyết Đại hội và các văn bản khác liên quan đến nội dung Đại hội là
biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của Chủ nhiệm, các thành viên Ban chủ
nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư, nội quy Đoàn luật sư.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê chuẩn hoặc
từ chối phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc Nghị quyết Đại hội.
3. Kết quả bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong
các trường hợp sau đây:
a) Quy trình, thủ tục bầu cử không bảo đảm
tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ
Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Chức danh lãnh đạo được bầu không đảm bảo
tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4. Nghị quyết Đại hội bị từ chối phê chuẩn
trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của Hiến
pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam hoặc vượt quá nhiệm vụ,
quyền hạn của Đại hội theo quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật
sư, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Quy trình, thủ tục thông qua Nghị quyết
không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp
luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
5. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản thông báo về việc từ chối phê chuẩn kết quả Đại hội, Ban chủ nhiệm
Đoàn luật sư phải tổ chức lại Đại hội theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ
Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Điều 22. Chế độ báo cáo,
gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư
1. Hàng năm, Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Liên đoàn luật sư Việt
Nam, đồng gửi Sở Tư pháp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động của Đoàn luật
sư. Thời hạn, kỳ báo cáo thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.
Ngoài việc báo cáo theo định kỳ hàng năm,
Đoàn luật sư báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương hoặc Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm
gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Liên đoàn luật sư
Việt Nam quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 22a. Bãi nhiệm thành
viên Ban chủ nhiệm, Chủ nhiệm Đoàn luật sư[8]
1. Thành viên Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư bị
bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp
luật khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; xâm hại lợi ích của Đoàn luật
sư;
b) Không chấp hành yêu cầu, quy định, quyết
định của cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của thành viên Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư sau khi được nhắc nhở bằng văn bản;
c) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
d) Các trường hợp khác theo quy định của Điều
lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Chủ nhiệm Đoàn luật sư bị bãi nhiệm khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết
nhiệm kỳ mà không điều hành Ban Chủ nhiệm tổ chức Đại hội, trừ trường hợp có lý
do chính đáng;
c) Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
hàng năm, báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ của Đoàn luật sư theo quy định
của Luật luật sư trong 02 năm liên tục; không gửi các quy định, quyết định,
nghị quyết liên quan đến việc tổ chức Đại hội của Đoàn luật sư cho cơ quan có
thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc Đại hội.
3. Trong trường hợp tất cả thành viên Ban chủ
nhiệm thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này hoặc Chủ
nhiệm Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập
Ban tổ chức Đại hội, sau khi có văn bản thống nhất ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp. Ban tổ chức Đại hội có nhiệm vụ tổ chức Đại hội Đoàn luật sư để thực hiện
việc bãi nhiệm, bầu mới, bầu bổ sung hoặc bầu thay thế và thực hiện các nhiệm
vụ khác theo Đề án tổ chức Đại hội đã được phê duyệt.
Điều 23. Giải thể Đoàn
luật sư
1. Đoàn luật sư bị giải thể trong các trường
hợp sau đây:
a) Không còn đủ ba luật sư thành viên của
Đoàn luật sư;
b) Không tổ chức lại Đại hội theo quy định
tại Khoản 5 Điều 21 của Nghị định này;
c) Hoạt động của Đoàn luật sư vi phạm nghiêm
trọng pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của nhà nước, lợi ích
công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Trong trường hợp Đoàn luật sư bị giải thể
theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định giải thể Đoàn luật sư sau khi thống nhất với
Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Việc thành lập lại Đoàn luật sư được thực
hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật luật sư.
Mục 2. LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ
VIỆT NAM
Điều 23a. Phối hợp xây
dựng Đề án Đại hội nhiệm kỳ, Đề án Đại hội bất thường, phương án xây dựng nhân
sự bầu Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban thường vụ, Chủ tịch Liên
đoàn luật sư Việt Nam[9]
1. Chậm nhất 60 ngày trước ngày dự kiến tổ
chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, Liên đoàn luật sư Việt Nam gửi Bộ Tư
pháp Đề án tổ chức Đại hội, phương án xây dựng nhân sự bầu mới hoặc bầu thay
thế, bổ sung Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban thường vụ, Chủ
tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản thống nhất ý kiến của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp có ý kiến về
Đề án tổ chức Đại hội, phương án xây dựng nhân sự bầu mới hoặc bầu thay thế, bổ
sung Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban thường vụ, Chủ tịch Liên
đoàn luật sư Việt Nam.
3. Đề án tổ chức Đại hội, phương án xây dựng
nhân sự bầu mới hoặc bầu thay thế, bổ sung Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc,
Ủy viên Ban thường vụ, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam được trình cơ quan
có thẩm quyền sau khi có văn bản thống nhất ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 24. Phê duyệt Điều lệ
Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam được thông qua, Hội đồng luật sư toàn
quốc gửi Bộ Tư pháp hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ. Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt Điều lệ;
b) Điều lệ và biên bản thông qua Điều lệ;
c) Báo cáo kết quả Đại hội; kết quả bầu Hội
đồng luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Liên đoàn
luật sư Việt Nam;
d) Nghị quyết Đại hội.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật
sư Việt Nam sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ; trường hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam bị từ
chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của Hiến
pháp, Luật luật sư, các luật, bộ luật, pháp lệnh có liên quan và Nghị định này;
b) Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không
bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp Điều lệ Liên đoàn luật sư
Việt Nam bị từ chối phê duyệt thì Hội đồng luật sư toàn quốc phải tổ chức thực
hiện việc sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc tổ chức lại Đại hội để thông qua Điều
lệ theo quy định của pháp luật.
5. Khi có sự sửa đổi, bổ sung nội dung của
Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ
Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo Điều lệ sửa đổi, bổ sung; biên bản thông qua
Điều lệ sửa đổi, bổ sung, Nghị quyết Đại hội.
Việc phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung được
thực hiện theo quy định của Điều này.
Điều 25. Chế độ báo cáo,
gửi các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam có
trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động của luật sư,
Đoàn luật sư trong phạm vi toàn quốc và Liên đoàn luật sư Việt Nam. Thời hạn,
kỳ báo cáo thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.
Ngoài việc báo cáo theo định kỳ hàng năm,
Liên đoàn luật sư Việt Nam báo cáo kết quả Đại hội nhiệm kỳ; báo cáo khác theo
yêu cầu của Bộ Tư pháp.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm
gửi Bộ Tư pháp các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt
Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 25a. Bãi nhiệm Ủy
viên Hội đồng luật sư toàn quốc, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam[10]
1. Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc bị bãi
nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp
luật khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình; xâm hại lợi ích
của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;
b) Không chấp hành yêu cầu, quy định, quyết
định của cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy viên Hội đồng luật sư toàn quốc sau khi đã nhắc nhở bằng văn bản;
c) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
d) Các trường hợp khác theo quy định của Điều
lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam bị bãi
nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết
nhiệm kỳ mà không điều hành Hội đồng luật sư toàn quốc tổ chức Đại hội, trừ
trường hợp có lý do chính đáng;
c) Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, hàng năm, báo cáo việc thực hiện
các nhiệm vụ của Liên đoàn luật sư Việt Nam theo quy định của Luật luật sư
trong 02 năm liên tục; không gửi các quy định, quyết định, nghị quyết liên quan
đến việc tổ chức Đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam cho cơ quan có thẩm
quyền trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc Đại hội.
Chương V
HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC
NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 26. Tên gọi của tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
1. Tên gọi của chi nhánh của tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải bao gồm cụm từ "Chi nhánh",
tên tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi được phép đặt chi nhánh.
2. Tên gọi của công ty luật 100% vốn nước
ngoài tại Việt Nam phải bao gồm cụm từ "Công ty luật trách nhiệm hữu
hạn" và tên của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
3. Tên gọi của công ty luật liên doanh giữa
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam do
các bên thỏa thuận lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ "Công ty luật trách
nhiệm hữu hạn".
4. Tên gọi của công ty luật hợp danh giữa tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam do các bên
thỏa thuận lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ "Công ty luật hợp
danh".
Điều 27. Đơn đề nghị thành
lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính
của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;
2. Tên gọi của chi nhánh;
3. Lĩnh vực hành nghề của chi nhánh;
4. Thời hạn hoạt động của chi nhánh;
5. Nơi đặt trụ sở của chi nhánh;
6. Họ, tên của luật sư được tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi nhánh kèm theo giấy tờ chứng minh luật sư
được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi nhánh đã có ít nhất
02 năm liên tục hành nghề luật sư;
7. Cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài về việc có ít nhất 02 luật sư nước ngoài, kể cả Trưởng chi nhánh có mặt
và hành nghề tại Việt Nam. Mỗi luật sư nước ngoài phải có thời gian hành nghề
tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục 12 tháng.
Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài thành lập nhiều chi nhánh tại Việt Nam thì tổng số luật sư nước
ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam cũng thực hiện theo quy định tại khoản
này;
8. Dự kiến kế hoạch hoạt động của chi nhánh
tại Việt Nam.
Điều 28. Đơn đề nghị thành
lập công ty luật nước ngoài
Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài
có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính
của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; tên gọi, địa chỉ trụ sở chính của tổ
chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới
hình thức liên doanh và công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam;
2. Tên gọi của công ty luật nước ngoài;
3. Lĩnh vực hành nghề của công ty luật nước
ngoài;
4. Thời hạn hoạt động của công ty luật nước
ngoài;
5. Nơi đặt trụ sở của công ty luật nước
ngoài;
6. Họ, tên của luật sư được cử làm Giám đốc
công ty luật nước ngoài kèm theo giấy tờ chứng minh luật sư được tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài cử làm Giám đốc của công ty luật nước ngoài đã có ít
nhất 02 năm liên tục hành nghề luật sư;
7. Cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài về việc có ít nhất 02 luật sư nước ngoài, kể cả Giám đốc công ty luật
nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam. Mỗi luật sư nước ngoài phải có
thời gian hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian
liên tục 12 tháng.
Trong trường hợp công ty luật nước ngoài tại
Việt Nam thành lập nhiều chi nhánh tại Việt Nam thì tổng số luật sư nước ngoài
có mặt và hành nghề tại Việt Nam cũng thực hiện theo quy định tại khoản này;
8. Dự kiến kế hoạch hoạt động của công ty
luật nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 29. Ngôn ngữ sử dụng
và hợp pháp hóa lãnh sự
1. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh, công ty
luật nước ngoài, đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của
luật sư nước ngoài được làm bằng tiếng Việt. Các giấy tờ kèm theo đơn đề nghị
nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải
được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp
hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo
quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự
theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 30. Đăng báo, thông
báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp
Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải
đăng báo địa phương hoặc báo Trung ương trong ba số liên tiếp; thông báo bằng
văn bản cho cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài tại Việt Nam về các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở của tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
2. Lĩnh vực hành nghề;
3. Họ tên của Trưởng chi nhánh, Giám đốc công
ty luật nước ngoài.
1. Phạm vi hành nghề của tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 70 của
Luật luật sư, trong đó, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không
được:
a) Chứng thực bản sao, bản dịch giấy tờ do cơ
quan nhà nước, tổ chức của Việt Nam cấp;
b) Thực hiện các thủ tục về nuôi con nuôi,
kết hôn, hộ tịch, quốc tịch Việt Nam;
c) Thực hiện dịch vụ công chứng, thừa phát
lại và các dịch vụ pháp lý khác mà theo quy định của pháp luật Việt Nam chỉ có
tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề công chứng Việt Nam, tổ
chức hành nghề thừa phát lại Việt Nam mới được thực hiện.
2. Luật sư Việt Nam làm việc cho tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các dịch vụ quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Điều 32. Hợp nhất công ty
luật nước ngoài
1. Hai hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm
hữu hạn 100% vốn nước ngoài có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật
trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài mới.
Hai hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu
hạn dưới hình thức liên doanh có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật
trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh mới.
Hai hoặc nhiều công ty luật hợp danh giữa tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam có thể thỏa
thuận hợp nhất thành một công ty luật hợp danh mới giữa tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam.
2. Hồ sơ hợp nhất công ty luật được gửi đến
Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị hợp nhất công ty luật;
b) Hợp đồng hợp nhất, trong đó phải quy định
rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; việc
kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các công ty luật bị hợp nhất;
c) Giấy phép thành lập của các công ty luật
bị hợp nhất;
d) Điều lệ công ty luật hợp nhất.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định chấp thuận việc hợp nhất dưới hình thức cấp
Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài hợp nhất; trường hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông
báo về việc thành lập công ty luật nước ngoài hợp nhất được thực hiện theo quy
định tại Điều 79 của Luật luật sư và Điều 30 của Nghị định này.
4. Sau khi công ty luật nước ngoài hợp nhất
được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật nước ngoài bị hợp nhất chấm
dứt hoạt động. Công ty luật hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp,
chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ
pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động
khác và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị hợp nhất.
Điều 33. Sáp nhập công ty
luật nước ngoài
1. Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm
hữu hạn 100% vốn nước ngoài có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm
hữu hạn 100% vốn nước ngoài khác.
Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu
hạn dưới hình thức liên doanh có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm
hữu hạn dưới hình thức liên doanh khác.
Một hoặc nhiều công ty luật hợp danh giữa tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam có thể thỏa
thuận sáp nhập vào một công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam khác.
2. Hồ sơ sáp nhập công ty luật được gửi đến
Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị sáp nhập công ty luật;
b) Hợp đồng sáp nhập công ty luật, trong đó
phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng
lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các công ty luật bị sáp
nhập;
c) Giấy phép thành lập của các công ty luật
bị sáp nhập và công ty luật nhận sáp nhập.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ sáp nhập công ty luật nước ngoài hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định chấp thuận
việc sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Công ty luật nước ngoài nhận sáp nhập
không phải đăng ký hoạt động mà chỉ làm thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép
thành lập theo quy định tại Điều 80 của Luật luật sư.
4. Công ty luật nhận sáp nhập được hưởng các
quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh
toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với
luật sư, người lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị
sáp nhập.
1. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài tại Việt Nam có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu
hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ
của chi nhánh cũ.
Hồ sơ xin chuyển đổi chi nhánh của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam thành công ty luật trách nhiệm hữu
hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi của tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài, trong đó nêu rõ cam kết của tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các chi nhánh được
chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty luật trách
nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài;
c) Bản sao Giấy phép thành lập và Giấy đăng
ký hoạt động của các chi nhánh được chuyển đổi;
d) Danh sách luật sư dự kiến làm việc tại
công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài;
đ) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong
trường hợp có thay đổi về trụ sở.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định cấp Giấy phép thành lập công ty luật trách
nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông
báo về việc thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài được
thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật luật sư và Điều 30 của Nghị định
này.
Điều 35. Chuyển đổi công
ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam
1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn
nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh và công
ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp
danh Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty luật nước ngoài) có thể chuyển đổi
thành công ty luật Việt Nam trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của công
ty luật nước ngoài.
Tên của công ty luật Việt Nam chuyển đổi phải
tuân thủ quy định tại Khoản 5 Điều 34 của Luật luật sư và không được trùng với
tên của công ty luật nước ngoài đã chuyển đổi.
2. Hồ sơ xin chuyển đổi công ty luật nước
ngoài được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi của công ty luật
nước ngoài;
b) Thỏa thuận chuyển đổi giữa công ty luật
nước ngoài và bên Việt Nam, trong đó nêu rõ cam kết của bên Việt Nam về việc kế
thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của công ty luật nước ngoài được chuyển đổi;
c) Dự thảo Điều lệ của công ty luật Việt Nam;
d) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở
hữu của công ty luật Việt Nam; bản sao Thẻ luật sư của luật sư chủ sở hữu hoặc
các luật sư thành viên của công ty luật Việt Nam;
đ) Giấy phép thành lập của công ty luật nước
ngoài được chuyển đổi.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có văn bản chấp thuận việc chuyển đổi; trường hợp từ
chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có văn
bản chấp thuận của Bộ Tư pháp, công ty luật Việt Nam chuyển đổi phải làm thủ
tục đăng ký việc chuyển đổi tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi công ty luật nước ngoài đăng ký hoạt động.
Hồ sơ đăng ký hoạt động của công ty luật Việt
Nam gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi;
b) Văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp;
c) Dự thảo Điều lệ của công ty luật Việt Nam.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công
ty luật Việt Nam chuyển đổi.
5. Công ty luật nước ngoài chấm dứt hoạt động
kể từ khi công ty luật Việt Nam được chuyển đổi được cấp Giấy đăng ký hoạt
động.
6. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động
của công ty luật Việt Nam chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Điều 38
của Luật luật sư.
Điều 36. Thủ tục đăng ký
thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công
ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký việc
thay đổi tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở.
2. Hồ sơ đăng ký thay đổi gồm có:
a) Giấy đề nghị thay đổi đăng ký hoạt động
của chi nhánh, công ty luật nước ngoài;
b) Bản sao Giấy phép thành lập của chi nhánh,
công ty luật nước ngoài;
c) Văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy
phép thành lập của Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung
Giấy đăng ký hoạt động bằng cách cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh,
công ty luật nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Điều 37. Thủ tục đăng ký
hoạt động của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh của
công ty luật nước ngoài gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi
nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
b) Bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh của
công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
c) Giấy tờ chứng minh trụ sở của chi nhánh
của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh
của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 38. Tạm ngừng hoạt
động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài có
quyền tạm ngừng hoạt động nhưng phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và
tiếp tục hoạt động với Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, cơ quan thuế ở địa phương nơi
đăng ký hoạt động chậm nhất là 30 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt
động. Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá 02 năm.
2. Báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động có
những nội dung chính sau đây:
a) Tên chi nhánh, công ty luật;
b) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy phép thành
lập chi nhánh, công ty luật;
c) Địa chỉ trụ sở;
d) Thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt
đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động;
đ) Lý do tạm ngừng hoạt động;
e) Báo cáo về việc thanh toán nợ, giải quyết
các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng và hợp đồng lao động đã ký
với luật sư, người lao động khác của chi nhánh, công ty luật.
3. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, chi
nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán
các khoản nợ khác, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với
khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc
thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
4. Trong trường hợp công ty luật nước ngoài
tạm ngừng hoạt động thì các chi nhánh của công ty luật đó cũng phải tạm ngừng
hoạt động.
Điều 39. Chấm dứt hoạt
động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài chấm
dứt hoạt động khi bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 40 của
Nghị định này.
2. Trong trường hợp tự chấm dứt hoạt động
theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 40 của Nghị định này thì chậm nhất là 30
ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước
ngoài phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở
Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, chi
nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các
khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật
sư, người lao động khác; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với
khách hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải báo
cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi
đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép thành lập cho
Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ
quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
báo cáo bằng văn bản của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Bộ Tư pháp quyết
định chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động do bị
thu hồi Giấy phép thành lập quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 40
của Nghị định này thì chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi
Giấy phép thành lập, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn
nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng
lao động đã ký với luật sư, người lao động khác; giải quyết xong hợp đồng dịch
vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải báo
cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi
đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép thành lập cho
Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ
quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.
Điều 40. Thu hồi Giấy phép
thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1.[11] Giấy phép
thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động tại Việt Nam;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình
thức tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính;
c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01
năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;
d) Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã
đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy
định của pháp luật;
đ) Không đăng ký hoạt động sau 60 ngày, kể từ
ngày được cấp Giấy phép thành lập;
e) Không hoạt động trở lại hoặc không có báo
cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn
tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành
lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam không còn hoạt động ở nước
ngoài;
h) Trưởng Chi nhánh, Giám đốc Công ty luật
nước ngoài không còn đủ điều kiện hành nghề theo quy định tại Điều 74 của Luật
luật sư; không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc hết
thời hạn hành nghề ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục gia hạn;
i) Không còn đủ điều kiện theo quy định tại
Điều 68 của Luật luật sư.
2. Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Giấy phép
thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.
3. Sở Tư pháp quyết định thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài và theo dõi, giám sát chi
nhánh, công ty luật nước ngoài trong việc thực hiện các thủ tục quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này.
Điều 41. Thu hồi Giấy phép
hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
1.[12] Giấy phép hành
nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Không đủ điều kiện hành nghề tại Việt Nam
của luật sư nước ngoài theo quy định tại Điều 74 của Luật luật sư; không được
gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc hết thời hạn hành nghề
ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục gia hạn;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình
thức tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Thôi hành nghề luật sư tại Việt Nam theo
nguyện vọng;
đ) Không được chi nhánh, công ty luật nước
ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam tuyển dụng, ký kết
hợp đồng lao động trong khoảng thời gian 06 tháng liên tục;
e) Không còn tư cách hành nghề luật sư tại
nước ngoài.
2. Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Giấy phép
hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài.
1. Khi phát hiện luật sư nước ngoài có hành
vi vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì Sở Tư
pháp nơi luật sư nước ngoài hành nghề đề nghị Bộ Tư pháp thông báo cho tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài nơi cử luật sư nước ngoài vào hành nghề tại Việt
Nam hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đã tuyển dụng luật sư đó.
2. Luật sư nước ngoài có hành vi vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều này
mà tái phạm thì Sở Tư pháp nơi luật sư nước ngoài hành nghề đề nghị Bộ Tư pháp
xem xét thu hồi hoặc không gia hạn Giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
28 tháng 11 năm 2013.
Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật luật sư, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn
thi hành các quy định của Luật luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật
sư và Điều 3, Điều 5 của Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm,
trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều 4, Điều 22 và
Điều 25 của Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
--------
[1] Nghị định số
137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật luật sư có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều củaNghị
định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư.
[2] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày
08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11
năm 2018.
[3] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm
2018.
[4] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm
2018.
[5] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày
08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11
năm 2018.
[6] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày
08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11
năm 2018.
[7] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày
08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11
năm 2018.
[8] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm
2018.
[9] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm
2018.
[10] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm
2018.
[11] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng
11 năm 2018.
[12] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng
11 năm 2018.
[13] Điều 3 và Điều 4 của
Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư, có
hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2018 quy định như sau:
“Điều
3. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2018.
Điều
4. Tổ chức thực hiện
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Nghị định này.”
[14] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2018.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét