|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Luật Đất
đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2024[1], được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số
43/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh
bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024;
2. Luật Quy
hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15 ngày 26 tháng 11 năm 2024 của Quốc
hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025;
3. Luật Đầu
tư công số 58/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Đất đai[2].
Luật này
quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại
diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ
quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của công dân, người sử dụng đất
đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Cơ quan
nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử
dụng đất.
3. Các đối
tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản
đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các đối tượng địa lý có
liên quan, lập theo đơn vị hành chính cấp xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp
huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác nhận.
2. Bản
đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại
một thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính các cấp, theo từng
vùng kinh tế - xã hội.
3. Bản
đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch,
thể hiện nội dung phân bố các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch của quy
hoạch đó.
4. Bảo
vệ, cải tạo, phục hồi đất là việc áp dụng các biện pháp quản lý, kỹ thuật,
cơ giới, sinh học, hữu cơ tác động vào đất để xử lý đất bị ô nhiễm, phục hồi
đất bị thoái hóa.
5. Bồi
thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện
tích đất thu hồi cho người có đất thu hồi.
6. Cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân đã được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó theo
quy định của Chính phủ.
7. Chi
phí đầu tư vào đất còn lại là chi phí hợp lý mà người sử dụng đất đã
đầu tư trực tiếp vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm
Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi hết.
8. Chỉ
tiêu sử dụng đất là diện tích đất của từng loại đất được xác định trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
để phân bổ trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
9. Chiếm
đất là việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp
khác mà chưa được người đó cho phép.
10. Chủ
đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất (sau đây gọi là chủ đầu tư) là nhà đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật có liên quan đã được lựa
chọn để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất và được giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này.
11. Chuyển
mục đích sử dụng đất là việc người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử
dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác theo quy định của Luật này.
12. Chuyển
quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang
người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
13. Cộng
đồng dân cư là cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn,
làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng
phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
14. Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đất đai là tập hợp các cơ sở dữ liệu đất đai trong
đó dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và
cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
15. Đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất là việc người sử dụng đất, người sở
hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao quản lý đất kê khai quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để được ghi nhận theo quy định của Luật này.
16. Đất
đang có tranh chấp là thửa đất có tranh chấp đất đai mà đang trong quá
trình được cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
17. Điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
thay đổi thời hạn sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất.
18. Gia
hạn sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp tục sử
dụng đất khi hết thời hạn theo mục đích đang sử dụng theo quy định của Luật
này.
19. Giá
đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính bằng tiền trên một đơn vị diện
tích đất.
20. Giá
trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất, loại đất tại thời điểm được xác định với thời hạn sử dụng đã
được xác định.
21. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là
chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng
đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo
quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này.
22. Góp
vốn bằng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên về chuyển
quyền sử dụng đất thông qua việc góp quyền sử dụng đất để tạo thành vốn điều lệ
của tổ chức kinh tế, bao gồm góp vốn để thành lập tổ chức kinh tế hoặc góp thêm
vốn điều lệ của tổ chức kinh tế đã được thành lập.
23. Hệ
thống thông tin quốc gia về đất đai là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu được xây dựng thành một hệ
thống tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước để quản lý, vận hành, cập
nhật, khai thác thông tin đất đai.
24. Hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất là chính sách của Nhà nước nhằm trợ giúp cho
người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để ổn định đời
sống, sản xuất và phát triển ngoài các khoản đã bồi thường theo quy định của
Luật này.
25. Hộ
gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi
dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và
có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành.
26. Hợp
tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó người sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình để hợp tác sản
xuất, kinh doanh mà không làm thay đổi quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.
27. Hủy
hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất,
gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được
xác định.
28. Kế
hoạch sử dụng đất là việc phân kỳ quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để
thực hiện.
29. Kiểm
kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ
địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và
biến động đất đai giữa 02 lần kiểm kê.
30. Lấn
biển là việc mở rộng diện tích đất trong phạm vi từ đường mép nước biển
thấp nhất trung bình trong nhiều năm về phía biển thuộc vùng biển Việt Nam.
31. Lấn
đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất
để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho
phép.
32. Nhà
nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là
việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất.
33. Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần
đầu cho người đang sử dụng đất ổn định đối với thửa đất xác định theo quy định
của Luật này.
34. Nhà
nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất cho đối tượng có nhu
cầu sử dụng đất.
35. Nhà
nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định
thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang
sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.
36. Quy
hoạch sử dụng đất là việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất và khoanh vùng đất
đai cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ
môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và
nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng đơn vị hành chính cho
thời kỳ xác định.
37. Quyền
thuê trong hợp đồng thuê đất là quyền của người sử dụng đất được hình thành
khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm. Người sử dụng đất được
chuyển nhượng quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; người nhận chuyển nhượng
quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
38. Sử
dụng đất ổn định là việc sử dụng đất vào một mục đích chính nhất định kể từ
thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét việc sử dụng đất ổn định.
39. Tái
định cư là việc Nhà nước thực hiện bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở
tại khu tái định cư hoặc địa điểm khác phù hợp cho người có đất thu hồi hoặc hỗ
trợ bằng giao đất ở, nhà ở tái định cư cho người không đủ điều kiện bồi thường
về đất ở theo quy định của Luật này nhưng không còn chỗ ở nào khác.
40. Thoái
hóa đất là tình trạng đất bị thay đổi đặc tính, tính chất vốn có ban đầu
theo chiều hướng xấu do tác động của điều kiện tự nhiên, con người.
41. Thống
kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện
trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và biến động đất đai giữa 02 lần thống
kê.
42. Thửa
đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới mô tả trên hồ sơ địa
chính hoặc được xác định trên thực địa.
43. Thửa
đất chuẩn là thửa đất có các đặc tính về diện tích, hình thể, kích thước
mang tính đại diện cho các thửa đất trong vùng giá trị, được chọn làm thửa đất
chuẩn để định giá cho các thửa đất khác trong vùng giá trị.
44. Tiền
sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
45. Tiền
thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà
nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc
các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp
luật.
46. Tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều
kiện và thực hiện thủ tục đầu tư quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo
quy định của Luật Đầu tư để thực hiện dự án có sử dụng đất.
47. Tranh
chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa
hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
48. Vùng
giá trị là khu vực các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng và
có các yếu tố tương đồng về vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ
tầng và yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất.
49. Vùng
phụ cận là vùng đất tiếp giáp với các điểm kết nối giao thông và các tuyến
giao thông có tiềm năng phát triển theo quy hoạch.
Người sử
dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất;
đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức
trong nước gồm:
a) Cơ quan
nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập
và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức
kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều
này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
2. Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
3. Cá nhân
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây
gọi là cá nhân);
4. Cộng
đồng dân cư;
5. Tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được
Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc,
cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính
phủ;
6. Người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
7. Tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều
5. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng mục
đích sử dụng đất.
2. Bền
vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong
lòng đất.
3. Bảo vệ
đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng
thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
4. Thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.
Điều
6. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
1. Người
đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối
với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công
ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục
đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt
động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa
trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất
tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
3. Người
đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum,
sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa
thuận cử ra.
4. Người
đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất
của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
5. Cá nhân,
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
6. Người có
chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử
dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
Điều
7. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý
1. Người
đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường
hợp sau đây:
a) Tổ chức
trong nước được giao quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn
các công trình theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức
trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước
chuyên dùng;
c) Tổ chức
trong nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức
kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định
của pháp luật.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập
đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào
mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa
phương.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng
tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.
4. Người
đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao
cho cộng đồng dân cư quản lý.
Điều
8. Khuyến khích đầu tư vào sử dụng đất đai
1. Nâng cao
hiệu quả sử dụng đất.
2. Bảo vệ,
cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; xử lý đất, đất có mặt nước bị ô nhiễm,
phục hồi đất bị thoái hóa.
3. Lấn
biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất bãi bồi ven sông, ven biển,
đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy định của Luật này.
4. Tập
trung đất đai để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp quy mô lớn.
5. Phát
triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất, phát triển công trình ngầm.
6. Phát
triển văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường.
1. Căn cứ
vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm
đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
2. Nhóm đất
nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất
trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
b) Đất
trồng cây lâu năm;
c) Đất lâm
nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
d) Đất nuôi
trồng thủy sản;
đ) Đất chăn
nuôi tập trung;
e) Đất làm
muối;
g) Đất nông
nghiệp khác.
3. Nhóm đất
phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở,
gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây
dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
d) Đất xây
dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo
dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng
thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của
đơn vị sự nghiệp công lập khác;
đ) Đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản;
e) Đất sử
dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình
thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống
thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên
nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng
công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt
cộng đồng;
g) Đất sử
dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt
động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);
h) Đất
nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
i) Đất có
mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi
nông nghiệp khác.
4. Nhóm đất
chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.
5. Chính
phủ quy định chi tiết các loại đất tại Điều này.
1. Việc xác
định loại đất dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
a) Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất;
b) Giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật này đối
với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này;
c) Quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy
định tại điểm a khoản này.
2. Đối với
trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp loại
đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật
này hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì việc xác định loại đất thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
Điều
11. Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai
1. Lấn đất,
chiếm đất, hủy hoại đất.
2. Vi phạm
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
3. Vi phạm
chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
5. Không
cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp
ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
6. Không
ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
7. Không
thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng
đất.
8. Sử dụng
đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có
thẩm quyền.
9. Không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
10. Cản
trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
11. Phân
biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC, QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Mục 1. QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC LÀ
ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỀ ĐẤT ĐAI
Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật
này.
Điều
13. Quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quyết
định quy hoạch sử dụng đất.
2. Quyết
định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng
đất, giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
3. Quy định
hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn
mức công nhận đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
4. Quyết
định thời hạn sử dụng đất.
5. Quyết
định thu hồi đất.
6. Quyết
định trưng dụng đất.
7. Quyết
định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất.
8. Quyết
định cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê.
9. Công
nhận quyền sử dụng đất.
10. Quy
định nguyên tắc, phương pháp định giá đất; ban hành bảng giá đất và quyết định
giá đất cụ thể.
11. Quyết
định chính sách tài chính về đất đai; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất
mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
12. Quy
định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất.
Điều
14. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai
Nhà nước
thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định của
Luật này và luật khác có liên quan thông qua các cơ quan sau đây:
1. Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết về đất đai;
quyết định quy hoạch sử dụng đất quốc gia; thực hiện quyền giám sát đối với
việc quản lý, sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước;
2. Hội đồng
nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch sử dụng đất của địa
phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua
việc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền; thông qua việc
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ,
đất rừng sản xuất theo thẩm quyền quy định của Luật này; quyết định bảng giá
đất; giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương;
3. Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai
theo thẩm quyền quy định của Luật này và luật khác có liên quan.
Điều
15. Trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất
1. Có chính
sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không có đất sản
xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế
được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
2. Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người
sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật cho người có
đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
4. Tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật cho
người sử dụng đất trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, thủ tục hành
chính về đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
5. Giải
quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Điều
16. Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
1. Có chính
sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với
phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng
vùng.
2. Có chính
sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ
nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với
phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng
vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống như sau:
a) Giao đất
ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
b) Cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn,
giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê,
công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật;
c) Giao đất
nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất;
d) Cho thuê
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn,
giảm tiền thuê đất;
đ) Diện
tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm
b khoản này được tính cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai
đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Có chính
sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc
thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này
nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo,
hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:
a) Trường
hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở
trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
b) Trường
hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp
trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất.
4. Đất để
thực hiện chính sách quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được bố trí từ
quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý hoặc từ quỹ đất thu hồi theo
quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này.
5. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương quyết định
diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với
cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách
của địa phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa
bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức thực hiện.
7. Hằng
năm, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về các
trường hợp không còn, thiếu hoặc không có đất để giao đất, cho thuê đất theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; các trường hợp vi phạm chính sách về
đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các trường hợp đã được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không còn nhu cầu sử
dụng đất mà phải thu hồi đất để tiếp tục thực hiện chính sách về đất đai đối
với đồng bào dân tộc thiểu số quy định tại Điều này.
8. Kinh phí
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất theo quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này; kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa
chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất và các chi phí khác để thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân
tộc thiểu số được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
9. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
17. Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất
1. Nhà nước
bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng
đất.
2. Nhà nước
không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho
người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt
Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
18. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai
1. Bảo đảm
quyền tiếp cận của người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân khác đối với Hệ thống
thông tin quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật; ưu tiên lựa chọn
hình thức phù hợp với phong tục, tập quán và văn hóa truyền thống của từng dân
tộc, từng vùng.
2. Công bố
kịp thời, công khai thông tin thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
cho người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân khác, trừ những thông tin thuộc bí
mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Thông
báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai
đến người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân khác bị ảnh hưởng quyền và lợi ích
hợp pháp.
1. Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng pháp luật, thực hiện
phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản pháp luật về đất đai, dự thảo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, dự án có sử dụng đất do Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Tham gia
xây dựng pháp luật; thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản pháp
luật về đất đai, dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng cấp, dự án có sử
dụng đất do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định, chấp thuận
chủ trương đầu tư;
b) Tham gia
ý kiến về trường hợp thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
trường hợp cưỡng chế khi thực hiện thu hồi đất;
c) Tham gia
ý kiến, giám sát quá trình xây dựng bảng giá đất và thực hiện bảng giá đất;
d) Tham gia
hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật;
đ) Giám sát
việc thực hiện chính sách, pháp luật về thu hồi đất, trưng dụng đất; về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất; về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất.
3. Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm trong việc
tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về đất đai tới Nhân dân, vận động
Nhân dân thực hiện và chấp hành tốt chính sách, pháp luật về đất đai.
Mục 2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Điều
20. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1. Ban hành
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai.
2. Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ, hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng đất đai.
3. Xác định
địa giới đơn vị hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.
4. Đo đạc,
chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch
sử dụng đất và các bản đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất.
5. Điều
tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai.
6. Lập,
điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
7. Giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
8. Điều
tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể, quản lý giá đất.
9. Quản lý
tài chính về đất đai.
10. Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất.
11. Phát
triển, quản lý và khai thác quỹ đất.
12. Đăng ký
đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy
chứng nhận.
13. Thống
kê, kiểm kê đất đai.
14. Xây
dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
15. Quản
lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
16. Giải
quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
17. Cung
cấp, quản lý hoạt động dịch vụ công về đất đai.
18. Thanh
tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp
luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều
21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và chính quyền địa phương các cấp
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Thủ
tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai theo quy định
của Luật này.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về đất đai.
4. Bộ, cơ
quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm giúp
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
5. Chính
quyền địa phương các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa
phương theo thẩm quyền quy định của Luật này.
Ở đơn vị
hành chính cấp huyện không thành lập đơn vị hành chính cấp xã thì Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã quy định của Luật này.
Điều
22. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai và công chức làm công tác địa chính ở
cấp xã
1. Hệ thống
cơ quan có chức năng quản lý đất đai được tổ chức thống nhất ở trung ương và
địa phương.
2. Cơ quan
có chức năng quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
3. Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở cấp tỉnh và ở cấp
huyện.
4. Tổ chức
dịch vụ công về đất đai, bao gồm tổ chức đăng ký đất đai, tổ chức phát triển
quỹ đất và các tổ chức dịch vụ công khác được thành lập và hoạt động theo quy
định của Chính phủ.
5. Ủy ban
nhân dân cấp xã có công chức làm công tác địa chính theo quy định của Luật Cán
bộ, công chức. Công chức làm công tác địa chính có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương.
Mục 3. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN ĐỐI VỚI
ĐẤT ĐAI
Điều
23. Quyền của công dân đối với đất đai
1. Tham gia
xây dựng, góp ý, giám sát trong việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật về đất đai.
2. Tham gia
quản lý nhà nước, góp ý, thảo luận và kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước
về công tác quản lý, sử dụng đất đai.
3. Quyền về
bình đẳng, bình đẳng giới trong quản lý, sử dụng đất đai.
4. Tham gia
đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử
dụng đất theo quy định của pháp luật; đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất
không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
5. Nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng
đất; mua, bán, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp là giá trị quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
6. Thực
hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Điều
24. Quyền tiếp cận thông tin đất đai
1. Công
dân được tiếp cận các thông tin đất đai sau đây:
a) Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b) Kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai;
c) Giao
đất, cho thuê đất;
d) Bảng giá
đất đã được công bố;
đ) Phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;
e) Kết quả
thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
g) Thủ tục
hành chính về đất đai;
h) Văn
bản quy phạm pháp luật về đất đai;
i) Các
thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc
tiếp cận thông tin đất đai thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về
tiếp cận thông tin và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
25. Nghĩa vụ của công dân đối với đất đai
1. Chấp
hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai.
2. Giữ gìn,
bảo vệ và phát triển tài nguyên đất.
3. Tôn
trọng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
26. Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Hưởng
thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.
3. Hưởng
các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất
nông nghiệp.
4. Được Nhà
nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.
5. Được Nhà
nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của
mình.
6. Được
quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
7. Được bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật
này.
8. Khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của
mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
1. Người sử
dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.
2. Nhóm
người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ
như sau:
a) Nhóm
người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa
vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật này.
Trường hợp
trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và
nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Trường
hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho
từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền
đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động
hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp
quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì
các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực
hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
3. Việc
công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng
đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng
chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển
nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là
tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo
yêu cầu của các bên;
c) Văn bản
về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc
công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng,
chứng thực.
Điều
28. Nhận quyền sử dụng đất
1. Người
nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Cá nhân
được nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản
1 Điều 37 của Luật này;
b) Tổ chức
kinh tế, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
c) Tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được
phép nhập cảnh vào Việt Nam được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị
quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;
đ) Tổ chức
kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất;
e) Tổ chức
trong nước, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo
quy định của Luật này;
g) Tổ chức
trong nước, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
h) Người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được mua,
thuê mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, nhận quyền sử dụng đất ở trong
dự án phát triển nhà ở; nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác
trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự; nhận tặng
cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở từ những người thuộc hàng thừa kế
theo quy định của pháp luật về dân sự;
i) Tổ chức
trong nước, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất; tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
k) Tổ chức
kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho
thuê đất;
l) Tổ chức
trong nước, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng
ổn định;
m) Tổ chức
trong nước, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập
cảnh vào Việt Nam, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử
dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai,
khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết
của Trọng tài thương mại Việt Nam; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử
dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia, tách quyền sử dụng đất
phù hợp với pháp luật đối với nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng
đất;
n) Cộng
đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được nhận quyền sử
dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản án, quyết định
của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;
quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam;
o) Tổ chức
trong nước là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, chuyển đổi mô hình tổ chức theo quyết định của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi
mô hình tổ chức của tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử
dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển
đổi.
2. Tổ chức
trong nước, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật không phụ thuộc vào nơi cư trú, nơi đóng trụ sở, trừ trường hợp quy
định tại khoản 8 Điều 45 và Điều 48 của Luật này.
3. Đối với
khu vực hạn chế tiếp cận đất đai thì việc nhận quyền sử dụng đất quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo trình tự, thủ tục do Chính phủ quy
định.
Điều
29. Quyền đối với thửa đất liền kề
1. Quyền
đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp nước, thoát nước; tưới
nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; lắp đường dây tải điện, thông tin
liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc xác
lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy
định của pháp luật về dân sự; đồng thời phải thực hiện đăng ký theo quy định
tại Điều 133 của Luật này đối với trường hợp quyền về lối
đi; cấp nước, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác.
Điều
30. Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất
1. Tổ chức
kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm nhưng thuộc trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật
này được lựa chọn chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho thời gian
thuê đất còn lại và phải xác định lại giá đất để tính tiền thuê đất tại thời
điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức
kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê được lựa chọn chuyển sang thuê đất thu tiền thuê đất hằng
năm. Tiền thuê đất đã nộp được khấu trừ vào tiền thuê đất hằng năm phải nộp
theo quy định của Chính phủ.
3. Đơn vị
sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu
cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản xuất, kinh doanh,
cung cấp dịch vụ thì được lựa chọn chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện tích đó.
Điều
31. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng
đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu
trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong
lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực
hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
4. Thực
hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất
bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.
5. Tuân thủ
quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất có liên quan.
6. Tuân thủ
quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
7. Bàn giao
lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Điều
32. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất
1. Tổ chức
trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này.
2. Tổ chức
trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng
cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều
33. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê
1. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
c) Cho thuê
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với
trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền
sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
d) Tặng cho
quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư
để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng
đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình
nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật;
đ) Thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ
chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc
cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ
chức trong nước, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị
sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 của Luật này
thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức
trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định sau đây:
a) Trường
hợp được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà
ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường
hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất;
b) Tổ chức
trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư có mục
đích kinh doanh mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền
và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất; trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
thì phải nộp cho Nhà nước một khoản tiền tương ứng với số tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đã được miễn, giảm tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có liên quan có quy định
khác.
1. Tổ chức
kinh tế, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Thế chấp
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy
định của pháp luật;
c) Bán tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện
quy định tại Điều 46 của Luật này. Người mua tài sản
gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất
theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại, được kế thừa
các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
d) Góp vốn
bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất;
người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục
đích đã được xác định trong thời hạn còn lại;
đ) Cho thuê
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng
thuê đất;
e) Cho thuê
lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã
được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
công nghệ cao; người thuê lại quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích
và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị
sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm không
thuộc trường hợp sử dụng đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 của
Luật này thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, trừ quyền
bán, quyền thế chấp và quyền góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất và quyền
thuê trong hợp đồng thuê đất. Việc khai thác, sử dụng quỹ đất đã được Nhà nước
cho thuê đất kết hợp vào mục đích khác thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với
đất đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thì được phép chủ động
khai thác, sử dụng kết hợp đa mục đích theo phương án được cơ quan chủ quản phê
duyệt phù hợp với quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; trường hợp
có đầu tư xây dựng công trình trên đất phải phù hợp với pháp luật về xây dựng.
Việc khai thác, sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải được hạch toán theo quy
định của pháp luật;
b) Đối với
đất do đơn vị sự nghiệp công lập đang sử dụng mà có nhu cầu cho thuê, liên
doanh, liên kết với tổ chức kinh tế thì phải có đề án sử dụng tài sản công vào
mục đích cho thuê, liên doanh, liên kết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Tổ chức
kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, cá nhân ngoài
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao thì có các quyền và nghĩa
vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
1. Tổ chức
kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất có
quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của
Luật này.
2. Tổ chức
kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao
có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này.
3. Tổ chức
kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp
luật thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường
hợp nhận chuyển nhượng và không chuyển mục đích sử dụng đất thì có quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này;
b) Trường
hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này;
c) Trường
hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này.
4. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được quy định như sau:
a) Trường
hợp thuộc hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này;
b) Trường
hợp thuộc hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì có
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này.
1. Tổ chức
kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức kinh tế khác
thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 33 của Luật này
trong các trường hợp sau đây:
a) Đất của
tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê, do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Đất của
cá nhân góp vốn mà không phải là đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất
hằng năm.
2. Quyền sử
dụng đất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể, phá sản thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Đối với
đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có nguồn gốc do Nhà nước hỗ trợ thì Nhà nước thu hồi đất đó
theo quy định của Luật này và pháp luật về hợp tác xã;
b) Đối với
đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất không có nguồn gốc do Nhà nước hỗ trợ; đất do thành viên góp quyền
sử dụng vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất,
quyền sử dụng đất đó là của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và được xử lý theo
điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành
viên.
3. Quyền sử
dụng đất của tổ chức kinh tế là doanh nghiệp khi giải thể, phá sản được xử lý
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về phá sản và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Mục 3. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG
DÂN CƯ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
37. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất
1. Cá nhân
sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi,
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Chuyển
đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với cá nhân khác;
c) Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật;
d) Cho tổ
chức, cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
đ) Cá nhân
sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp
người được thừa kế là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này thì được nhận
thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần
thừa kế đó;
e) Tặng cho
quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư
để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng
đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình
nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật; tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất đối với cá nhân hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
g) Thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức
tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá
nhân theo quy định của pháp luật;
h) Góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ
chức, góp quyền sử dụng đất với cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
2. Cá nhân
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Bán tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện
quy định tại Điều 46 của Luật này. Người mua tài sản gắn
liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo
mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại theo mục đích đã được
xác định; được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan;
c) Để thừa
kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong
hợp đồng thuê đất; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản và quyền
thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích
đã được xác định;
d) Cho thuê
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, cho thuê lại quyền thuê trong
hợp đồng thuê đất;
đ) Thế chấp
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy
định của pháp luật;
e) Góp vốn
bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất với
tổ chức, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nhận góp vốn
bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định
trong thời hạn còn lại.
3. Cá nhân
thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao thì có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường
hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì
có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường
hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cá nhân
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
5. Cá nhân
sử dụng đất thuê của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
1. Cá nhân
được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
Nhà nước cho thuê đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều
26 và Điều 31 của Luật này.
2. Cá nhân
sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất từ đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất có quyền
và nghĩa vụ như sau:
a) Trường
hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa
vụ quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.
Điều
39. Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư sử dụng đất
1. Cộng
đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều
26 và Điều 31 của Luật này.
2. Cộng
đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân
có hình thức sử dụng đất tương ứng, trừ quyền để thừa kế.
Trường hợp
cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì
không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất,
thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều
40. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
1. Tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Xây dựng
các công trình trên đất theo giấy phép của cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm
quyền;
c) Sở hữu
công trình do mình xây dựng trên đất thuê trong thời hạn thuê đất;
d) Việc trả
lại đất, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao khi không còn nhu cầu sử dụng vào mục đích đã được thuê đất thì thực hiện
theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác thì tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có quyền
và nghĩa vụ theo điều ước quốc tế đó.
1. Người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
1 Điều 33 của Luật này.
2. Người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Thế chấp
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam;
c) Góp vốn
bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất;
người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo đúng
mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại;
d) Bán tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện
quy định tại Điều 46 của Luật này. Người mua tài sản
gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất
theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại, có các quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan;
đ) Cho thuê
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng
thuê đất;
e) Cho thuê
lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã
được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
công nghệ cao; người thuê lại quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích
và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
3. Người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất để thực hiện dự án có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong
thời hạn sử dụng đất;
c) Cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất trong thời hạn sử dụng đất;
d) Thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ
chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
đ) Góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất.
4. Tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có sử dụng đất được hình thành do nhà đầu tư
nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này tương ứng với hình thức nộp tiền sử dụng đất, trả
tiền thuê đất.
5. Người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử
dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
1. Tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất có nguồn
gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất được thuê trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 3 Điều 41 của Luật này.
2. Tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh mà
bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này đối với
trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp
được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm
theo quy định của Luật này;
b) Quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này đối với
trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp
được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê theo quy định của Luật này;
c) Quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này đối với
trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó được sử dụng để thực hiện
các dự án đầu tư nhà ở để bán và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
3. Doanh
nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh
nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy
định của pháp luật về đất đai góp vốn liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh có quyền, nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này. Giá trị quyền
sử dụng đất là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp liên doanh.
1. Người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao có quyền và nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này.
2. Người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ
cao có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường
hợp trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trả tiền thuê lại đất một
lần cho cả thời gian thuê lại thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này;
b) Trường
hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 Điều 34 của Luật này.
1. Người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; có quyền sử dụng đất ở
do nhận chuyển quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.
2. Người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này
có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Chuyển
quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá
nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước,
cộng đồng dân cư, tặng cho để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn
kết. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở và không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất;
c) Chuyển
nhượng, cho thuê, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất ở theo
quy định của Luật này;
d) Thế chấp
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động
tại Việt Nam.
3. Trường
hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo
quy định sau đây:
a) Trong
trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bên chuyển nhượng trong hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất là người nhận thừa kế;
b) Trong
trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng
được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 của Luật này và
phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được
đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong
trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người
nhận thừa kế hoặc người đại diện theo ủy quyền bằng văn bản nộp hồ sơ về việc
nhận thừa kế tại tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
4. Trường
hợp trong số những người nhận thừa kế có người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử
dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những người nhận thừa kế hoặc người
đại diện theo ủy quyền bằng văn bản nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại tổ chức
đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
Sau khi
giải quyết xong việc phân chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người thuộc đối tượng được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đối
với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải
quyết theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Người
nhận thừa kế trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều
này được ủy quyền bằng văn bản cho người khác trông nom hoặc tạm sử dụng đất và
thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Mục 5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI
SỬ DỤNG ĐẤT
1. Người sử
dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi
đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà
nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều
124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất
không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng
tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử
dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo
quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong
thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử
dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp
luật.
2. Trường
hợp chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự
án bất động sản thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải
đáp ứng điều kiện khác theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà
ở.
3. Người sử
dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các
điều kiện theo các trường hợp sau đây:
a) Đối với
trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê
đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều
kiện quy định tại Điều 46 của Luật này;
b) Đối với
trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện
quy định tại Điều 47 của Luật này;
c) Đối với
trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số
được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16
của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều
48 của Luật này.
4. Trường
hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được thực hiện quyền
khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật
này.
5. Trường
hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ
nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực
hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho
quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
6. Tổ chức
kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án
sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận. Phương án sử
dụng đất nông nghiệp phải có các nội dung chính sau đây:
a) Địa
điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;
b) Kế hoạch
sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;
c) Vốn đầu
tư;
d) Thời hạn
sử dụng đất;
đ) Tiến độ
sử dụng đất.
7. Cá nhân
không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử
dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật
này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng
lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng
thừa kế.
8. Các
trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy
định như sau:
a) Tổ chức
kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cá nhân
không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng
phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc
rừng đặc dụng đó;
c) Tổ chức,
cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà
pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
1. Tổ chức
kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hằng năm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tài sản
gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp và đã được đăng ký theo quy định
của pháp luật;
b) Đã hoàn
thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã
được phê duyệt, chấp thuận (nếu có), trừ trường hợp phải thực hiện theo bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thi hành, quyết định cưỡng chế của cơ quan
thi hành án dân sự hoặc kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thanh
tra, kiểm tra.
2. Tổ chức
kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm
được bán tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đã ứng
trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà chưa khấu trừ hết vào tiền thuê
đất phải nộp.
3. Người
mua tài sản gắn liền với đất hoặc mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê
trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích trong thời hạn
sử dụng đất còn lại, được tiếp tục khấu trừ tiền đã ứng trước mà chưa được khấu
trừ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và phải thực hiện thủ tục đăng ký đất
đai theo quy định của Luật này.
4. Trường
hợp bán tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng mà đủ điều kiện tách
thửa thì được tách thửa để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
5. Trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để thực hiện dự án
xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì được bán tài sản gắn liền với đất khi
có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này
và điều kiện khác theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản.
Điều
47. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
Cá nhân sử
dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác
thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành
chính cấp tỉnh cho cá nhân khác và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển
đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
Điều
48. Trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất có điều kiện
1. Cá nhân
là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định
tại khoản 3 Điều 16 của Luật này được để thừa kế, tặng cho,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy
định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
Trường hợp
người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thuộc hàng thừa kế là đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Nhà
nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất cho người thừa kế theo
quy định của pháp luật; trường hợp người sử dụng đất chuyển khỏi địa bàn cấp
tỉnh nơi có đất đến nơi khác sinh sống hoặc không còn nhu cầu sử dụng mà không
tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Nhà nước
thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật
cho người có đất thu hồi. Diện tích đất đã thu hồi được dùng để tiếp tục giao
đất, cho thuê đất cho cá nhân khác là người dân tộc thiểu số theo chính sách
quy định tại Điều 16 của Luật này.
2. Cá nhân
là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định
tại khoản 3 Điều 16 của Luật này thì được thế chấp quyền sử
dụng đất tại ngân hàng chính sách.
3. Cá nhân
là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định
tại khoản 3 Điều 16 của Luật này không được chuyển nhượng,
góp vốn, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý diện tích đất thu hồi theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ
ĐẤT ĐAI
Mục 1. ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, BẢN ĐỒ ĐỊA
CHÍNH
Điều
49. Địa giới đơn vị hành chính
1. Địa giới
đơn vị hành chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh.
Hồ sơ địa giới đơn vị hành chính thể hiện thông tin về việc thành lập, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới
của đơn vị hành chính đó.
2. Bộ Nội
vụ hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xác định địa giới đơn vị
hành chính cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp dưới có liên quan xác định địa giới đơn vị hành chính trên
thực địa và lập hồ sơ về địa giới đơn vị hành chính trong phạm vi địa phương.
3. Phạm vi
quản lý đất đai trên đất liền được xác định theo đường địa giới đơn vị hành
chính của từng đơn vị hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Trường
hợp phạm vi quản lý đất đai cấp tỉnh chưa xác định được do chưa xác định được
địa giới đơn vị hành chính thì Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường và các địa phương có liên quan lập hồ sơ trình Chính phủ.
5. Trường
hợp phạm vi quản lý đất đai cấp huyện, cấp xã chưa xác định được do chưa xác
định được địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp
trên trực tiếp chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới có liên quan phối hợp giải
quyết; trong thời gian chưa có quyết định về xác định địa giới đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp thực hiện các
nội dung quản lý nhà nước về đất đai đối với khu vực chưa thống nhất. Trường
hợp không thống nhất được phương án giải quyết thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập
hồ sơ trình Chính phủ.
6. Chính
phủ có trách nhiệm hướng dẫn việc giải quyết trường hợp chưa thống nhất về địa
giới đơn vị hành chính; tổ chức giải quyết việc chưa thống nhất về địa giới đơn
vị hành chính quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Bộ Nội
vụ quy định về việc lập, quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.
Điều
50. Đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Bản đồ
địa chính là cơ sở để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và xây dựng
cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Việc đo đạc lập bản đồ địa chính được thực
hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính cấp xã; nơi không thành
lập đơn vị hành chính cấp xã thì được lập theo đơn vị hành chính cấp huyện.
2. Bản đồ
địa chính phải được chỉnh lý khi có sự thay đổi về hình dạng, kích thước, diện
tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính và
đồng thời được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý,
quản lý bản đồ địa chính ở địa phương và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về
đất đai.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI VÀ BẢO VỆ,
CẢI TẠO, PHỤC HỒI ĐẤT
Điều
51. Nguyên tắc điều tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
1. Bảo đảm
kịp thời, khách quan, phản ánh đúng thực trạng tài nguyên đất.
2. Thực
hiện trên phạm vi cả nước, các vùng kinh tế - xã hội, đơn vị hành chính cấp
tỉnh và bảo đảm liên tục, kế thừa.
3. Nhà nước
bảo đảm kinh phí thực hiện điều tra, đánh giá đất đai; khuyến khích các tổ
chức, cá nhân cùng với Nhà nước thực hiện bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.
4. Cung cấp
kịp thời thông tin, số liệu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và
nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an
ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước
và xã hội.
Điều
52. Các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai
1. Điều
tra, đánh giá đất đai bao gồm:
a) Điều
tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai;
b) Điều
tra, đánh giá thoái hóa đất;
c) Điều
tra, đánh giá ô nhiễm đất;
d) Quan
trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất;
đ) Điều
tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề.
2. Điều
tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề được thực hiện để điều tra, đánh giá về
chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất đối với loại đất
cụ thể theo yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai tại một thời điểm xác định.
3. Các hoạt
động điều tra, đánh giá đất đai quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
này thực hiện theo định kỳ 05 năm một lần. Hoạt động điều tra, đánh giá đất đai
theo chuyên đề quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thực hiện theo yêu cầu phục
vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai.
Điều
53. Nội dung điều tra, đánh giá đất đai
1. Nội dung
điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai bao gồm:
a) Khoanh
vùng, xác định vị trí, diện tích và phân mức chất lượng đất đối với các loại
đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng theo các đặc điểm thổ nhưỡng, địa hình, tính
chất vật lý, tính chất hóa học, tính chất sinh học và điều kiện khác;
b) Khoanh
vùng, xác định vị trí, diện tích và phân mức tiềm năng đất đai đối với các loại
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng trên cơ sở phân mức chất
lượng đất và hiệu quả sử dụng đất theo các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi
trường;
c) Khoanh
vùng các khu vực đất cần bảo vệ, xử lý, cải tạo và phục hồi;
d) Lập bản
đồ chất lượng đất, bản đồ tiềm năng đất đai; xây dựng và cập nhật dữ liệu chất
lượng đất, tiềm năng đất đai vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
2. Nội dung
điều tra, đánh giá thoái hóa đất bao gồm:
a) Khoanh
vùng, xác định vị trí, diện tích đất bị thoái hóa đối với các loại đất nông
nghiệp, đất chưa sử dụng theo từng loại hình thoái hóa gồm: đất bị suy giảm độ
phì; đất bị xói mòn; đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa; đất bị kết von,
đá ong hóa; đất bị mặn hóa; đất bị phèn hóa;
b) Xác định
xu hướng, nguyên nhân và dự báo nguy cơ thoái hóa đất;
c) Khoanh
vùng các khu vực đất bị thoái hóa cần xử lý, cải tạo và phục hồi;
d) Lập bộ
bản đồ thoái hóa đất; xây dựng và cập nhật dữ liệu thoái hóa đất vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai.
3. Nội dung
điều tra, đánh giá ô nhiễm đất bao gồm:
a) Khoanh
vùng, xác định vị trí, diện tích đất bị ô nhiễm theo loại hình ô nhiễm bao gồm
ô nhiễm kim loại nặng, ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật, ô nhiễm chất độc khác
đối với các loại đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng, đất được quy hoạch xây dựng
khu dân cư đô thị, nông thôn;
b) Xác định
xu hướng, nguồn gây ô nhiễm và dự báo, cảnh báo nguy cơ ô nhiễm đất;
c) Khoanh
vùng các khu vực đất bị ô nhiễm cần xử lý, cải tạo và phục hồi;
d) Lập bộ
bản đồ đất bị ô nhiễm; xây dựng và cập nhật dữ liệu ô nhiễm đất vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai.
4. Nội dung
quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất bao gồm:
a) Xây dựng
mạng lưới các điểm quan trắc cố định trên phạm vi cả nước;
b) Xác định
chỉ tiêu, tần suất quan trắc;
c) Theo dõi
diễn biến chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất và dự báo, cảnh báo sớm
các biến đổi bất thường;
d) Cập nhật
dữ liệu quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất vào cơ sở dữ liệu
quan trắc tài nguyên môi trường và cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Điều
54. Bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
1. Nội dung
bảo vệ, cải tạo và phục hồi đất bao gồm:
a) Phân
loại các khu vực đất đã được khoanh vùng theo quy định tại điểm
c khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 53 của Luật này;
b) Tổng
hợp, xác định phạm vi, mức độ cần bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất theo từng khu
vực đất đã được phân loại tại điểm a khoản này;
c) Lập kế
hoạch và lộ trình thực hiện bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với các khu vực
đất đã được xác định tại điểm b khoản này;
d) Xác định
các biện pháp kỹ thuật, giải pháp kinh tế, xã hội kèm theo các phân tích để lựa
chọn phương án tối ưu và quyết định phương án thực hiện;
đ) Lập báo
cáo kết quả thực hiện bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
e) Giám
sát, kiểm soát quá trình xử lý, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.
2. Lập bản
đồ các khu vực đất đã thực hiện bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; xây dựng và cập
nhật dữ liệu về bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất
đai.
3. Kiểm
soát các khu vực đất bị thoái hóa, ô nhiễm chưa được bảo vệ, cải tạo, phục
hồi theo quy định khoản 1 Điều này bao gồm khoanh vùng, cảnh báo, không cho
phép hoặc hạn chế hoạt động trên đất nhằm giảm thiểu tác động xấu đến đất.
Điều
55. Trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá đất đai, bảo vệ, cải tạo,
phục hồi đất
1. Chính
phủ quy định chi tiết việc điều tra, đánh giá đất đai, bảo vệ, cải tạo, phục
hồi đất và quy định điều kiện năng lực của tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra,
đánh giá đất đai.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan
thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Quy định
kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai; kỹ thuật bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
b) Xây dựng
và duy trì hệ thống quan trắc;
c) Tổ chức
thực hiện, phê duyệt và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các
vùng kinh tế - xã hội và theo chuyên đề;
d) Ban hành
và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với các khu vực
đất thoái hóa nặng liên vùng, liên tỉnh; kế hoạch bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
đối với khu vực đất bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức
thực hiện, phê duyệt và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của địa
phương; xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với
các khu vực đất bị thoái hóa, ô nhiễm trên địa bàn; cập nhật vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai;
b) Thống kê
và công bố các khu vực đất bị ô nhiễm; tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu xử
lý, cải tạo và phục hồi đất ở khu vực đất bị ô nhiễm trên địa bàn.
4. Các hoạt
động điều tra, đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất được thực hiện
bằng nguồn vốn sự nghiệp bảo vệ môi trường và các nguồn vốn khác theo quy định
của pháp luật.
5. Kết quả
điều tra, đánh giá đất đai phải được phê duyệt trong năm thực hiện kiểm kê đất
đai để làm căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất các cấp. Bộ Tài nguyên và Môi
trường, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm công bố
công khai kết quả điều tra, đánh giá đất đai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Mục 3. THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
Điều
56. Nguyên tắc thống kê, kiểm kê đất đai
1. Trung
thực, khách quan, chính xác, kịp thời, phản ánh đầy đủ hiện trạng và cơ cấu sử
dụng đất đai.
2. Công
khai, minh bạch, độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Thống
nhất về nghiệp vụ, phương pháp thống kê, kiểm kê đất đai và chế độ báo cáo.
4. Bảo đảm
chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa
phương; hệ thống số liệu thống kê, kiểm kê đất đai được tổng hợp từ cấp dưới
lên cấp trên trực tiếp.
5. Cung cấp
kịp thời số liệu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu
thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh,
nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã
hội.
Điều
57. Phạm vi, đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai
1. Thống
kê, kiểm kê đất đai được thực hiện trên phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, cấp
huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước.
2. Thời
gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai như sau:
a) Thống kê
đất đai được thực hiện hằng năm, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thống
kê, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;
b) Kiểm kê
đất đai được thực hiện 05 năm một lần, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có
chữ số cuối là 4 hoặc 9.
3. Kiểm kê
đất đai chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai
trong từng thời kỳ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều
58. Chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai
1. Chỉ tiêu
thống kê, kiểm kê đất đai đối với các loại đất quy định tại Điều
9 của Luật này bao gồm:
a) Diện
tích;
b) Đối
tượng sử dụng đất;
c) Đối
tượng được giao quản lý đất.
2. Căn cứ
xác định chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm:
a) Chỉ tiêu
thống kê đất đai được xác định theo hồ sơ địa chính tại thời điểm thống kê;
b) Chỉ tiêu
kiểm kê đất đai được xác định theo hồ sơ địa chính và trên hiện trạng sử dụng
đất tại thời điểm kiểm kê.
3. Nội dung
thống kê, kiểm kê đất đai theo đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và
phạm vi cả nước bao gồm: xác định tổng diện tích các loại đất, cơ cấu diện tích
theo từng loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất;
diện tích đất được giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Hoạt
động thống kê đất đai được thực hiện như sau:
a) Thu thập
các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ
thống kê; số liệu kiểm kê đất đai của kỳ trước hoặc số liệu thống kê đất đai
được thực hiện trong năm trước;
b) Rà soát,
cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong năm thống kê;
c) Xử lý,
tổng hợp số liệu và lập các biểu thống kê đất đai theo đơn vị hành chính các
cấp;
d) Phân
tích, đánh giá, hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai trong kỳ thống kê, đề
xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất;
đ) Xây dựng
báo cáo thống kê đất đai.
5. Hoạt
động kiểm kê đất đai được thực hiện như sau:
a) Thu thập
các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ
kiểm kê đất đai; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê đất
đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai;
b) Điều
tra, rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong kỳ kiểm kê;
c) Xử lý,
tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo đơn vị hành chính các
cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất;
d) Lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử
dụng đất;
đ) Xây dựng
báo cáo kết quả kiểm kê đất đai.
Điều
59. Trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
1. Ủy ban
nhân dân các cấp tổ chức thực hiện và phê duyệt việc thống kê, kiểm kê đất đai
của địa phương.
2. Ủy ban
nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về kết
quả thống kê, kiểm kê đất đai.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố kết quả thống kê đất đai và báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê
đất đai.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả
kiểm kê đất đai trước ngày 30 tháng 6 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
5. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh.
6. Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thống kê đất đai hằng năm của cả nước và
công bố trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và
công bố kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước trước ngày 30 tháng 9 của
năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
7. Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định nội dung, hoạt động kiểm kê đất đai chuyên đề.
8. Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
9. Kinh phí
thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố
trí theo quy định của pháp luật.
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
60. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc lập
quy hoạch sử dụng đất các cấp phải tuân thủ nguyên tắc và mối quan hệ giữa các
loại quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.
Quy hoạch
sử dụng đất các cấp phải tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực có sử dụng đất.
2. Quy
hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết vùng; bảo đảm sự
cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương và phù
hợp với tiềm năng đất đai của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
3. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập ở cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện phải
đáp ứng yêu cầu thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền
vững; bảo đảm quốc phòng, an ninh.
4. Bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ; quy hoạch sử dụng đất của cấp trên bảo đảm nhu cầu sử
dụng đất của cấp dưới; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất của cấp trên; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải xác định
được nội dung sử dụng đất đến cấp xã; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
5. Nội dung
quy hoạch sử dụng đất phải kết hợp giữa chỉ tiêu sử dụng đất gắn với không
gian, phân vùng sử dụng đất, hệ sinh thái tự nhiên.
6. Sử dụng
đất tiết kiệm và có hiệu quả; khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh lương thực quốc
gia, độ che phủ rừng; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh.
7. Bảo đảm
tính liên tục, kế thừa, ổn định, đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã
hội; cân đối hài hòa giữa các ngành, lĩnh vực, địa phương, giữa các thế hệ; phù
hợp với điều kiện, tiềm năng đất đai.
8. Việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp phải bảo đảm sự tham gia của tổ chức
chính trị - xã hội, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm công khai, minh bạch.
9. Quy
hoạch sử dụng đất các cấp được lập đồng thời; quy hoạch sử dụng đất cấp cao hơn
phải được quyết định, phê duyệt trước quy hoạch sử dụng đất cấp thấp hơn. Khi
kết thúc thời kỳ quy hoạch sử dụng đất mà quy hoạch sử dụng đất thời kỳ tiếp
theo chưa được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì các chỉ tiêu sử dụng
đất chưa thực hiện hết được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất
thời kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
10. Kế
hoạch sử dụng đất được lập đồng thời với lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
cùng cấp. Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử dụng cấp huyện được lập
đồng thời với lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Điều
61. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Hệ thống
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện;
d) Quy
hoạch sử dụng đất quốc phòng;
đ) Quy
hoạch sử dụng đất an ninh.
2. Quy
hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và quy hoạch sử
dụng đất an ninh thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia, thực hiện theo quy định của
Luật này và pháp luật về quy hoạch.
3. Quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh.
Điều
62. Thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thời kỳ,
tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và
quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch.
2. Thời kỳ,
tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thống nhất với thời kỳ, tầm nhìn của
quy hoạch tỉnh.
3. Thời kỳ
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 10 năm. Tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện là 20 năm.
4. Thời kỳ
kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là 05 năm; kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được lập hằng năm.
Điều
63. Kinh phí cho hoạt động quy hoạch
Kinh phí
lập, điều chỉnh, thẩm định, quyết định, phê duyệt, công bố quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất do ngân sách nhà nước bảo đảm từ nguồn sự nghiệp kinh tế.
Điều
64. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Căn cứ
lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
a) Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; quy hoạch tổng thể quốc
gia; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực;
b) Điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội;
c) Hiện
trạng sử dụng đất, biến động đất đai, chất lượng đất, tiềm năng đất đai và kết
quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia kỳ trước;
d) Nhu cầu,
khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương;
đ) Tiến bộ
khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung
quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy
hoạch.
3. Căn cứ
lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
a) Quy
hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn của cả nước;
c) Nhu cầu,
khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương;
d) Kết quả
thực hiện kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ trước;
đ) Khả năng
đầu tư, huy động nguồn lực.
4. Nội dung
kế hoạch sử dụng đất quốc gia xác định diện tích các loại đất theo chỉ tiêu sử
dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất quốc gia theo từng thời kỳ kế hoạch sử
dụng đất 05 năm.
5. Xây dựng
và cập nhật dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai.
Điều
65. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
1. Căn cứ
lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Các quy
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng; quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành có sử dụng đất cấp quốc gia, liên tỉnh;
c) Quy
hoạch tỉnh;
d) Điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của đơn vị hành chính cấp tỉnh;
đ) Hiện
trạng sử dụng đất, biến động đất đai, chất lượng đất, tiềm năng đất đai và kết
quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước của tỉnh;
e) Nhu cầu,
khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương; nguồn lực đầu tư công
và các nguồn lực khác;
g) Tiến bộ
khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Định
hướng sử dụng đất được xác định trong quy hoạch tỉnh, tầm nhìn đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu;
b) Xác định
chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất quốc gia và
chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Xác định
chỉ tiêu sử dụng đất quy định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính
cấp huyện;
d) Xác định
ranh giới, vị trí, diện tích khu vực lấn biển để sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, phi nông nghiệp;
đ) Khoanh
vùng các khu vực sử dụng đất cần quản lý nghiêm ngặt, gồm: đất trồng lúa, đất
rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
e) Phân kỳ
quy hoạch sử dụng cho từng kỳ kế hoạch 05 năm theo các nội dung quy định tại
các điểm b, c, d và đ khoản này;
g) Giải
pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Lập bản
đồ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
4. Các tỉnh
không phải là thành phố trực thuộc Trung ương không phải lập kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh nhưng phải phân kỳ quy hoạch sử dụng đất cho từng kỳ kế hoạch 05
năm theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.
5. Thành
phố trực thuộc trung ương đã có quy hoạch chung được phê duyệt theo quy định
của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn[3] thì không phải lập quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh mà căn cứ quy hoạch chung để lập kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh.
Trường hợp
quy hoạch chung được phê duyệt sau khi phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
mà làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì
không phải thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh mà căn cứ quy
hoạch chung để lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
66. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Căn cứ
lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Quy
hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch đô thị của thành phố trực
thuộc Trung ương đối với trường hợp không lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Các quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành;
c) Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện;
d) Điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của đơn vị hành chính cấp huyện;
đ) Hiện
trạng sử dụng đất, biến động đất đai, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện
quy hoạch sử dụng đất thời kỳ trước của cấp huyện;
e) Nhu cầu,
khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp xã; đối với
việc xác định nhu cầu sử dụng đất ở, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn
được xác định trên cơ sở dự báo dân số, điều kiện hạ tầng, cảnh quan, môi
trường theo quy định của pháp luật về xây dựng;
g) Định mức
sử dụng đất, tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Định
hướng sử dụng đất, tầm nhìn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo
đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo
đảm phù hợp, đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch giao thông, quy
hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn[4];
b) Xác định
chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được
thể hiện thông tin đến đơn vị hành chính cấp xã;
c) Xác định
chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
d) Xác định
diện tích và khoanh vùng các khu vực đã được phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất trong
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh theo quy định tại điểm b và điểm
đ khoản 2 Điều 65 của Luật này, trong đó xác định diện tích các loại đất để
bảo đảm chính sách hỗ trợ đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số;
đ) Xác định
ranh giới, vị trí, diện tích khu vực lấn biển để sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, phi nông nghiệp;
e) Phân kỳ
quy hoạch sử dụng đất 05 năm cấp huyện theo các điểm b, c, d và đ khoản này;
g) Giải
pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Lập bản
đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
4. Quận,
thành phố, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố, thị xã
thuộc tỉnh đã có quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được phê duyệt theo
quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn[5] thì không phải lập quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện mà căn cứ vào quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân
khu và chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
và các chỉ tiêu sử dụng đất của địa phương để lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm
cấp huyện.
5. Đối với
những khu vực không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này mà đã có quy hoạch theo
pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn[6] được phê duyệt thì việc
lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải cập nhật định hướng không gian sử dụng
đất và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo thời kỳ quy hoạch sử dụng
đất.
Điều
67. Kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện
1. Căn cứ
lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện bao gồm:
a) Kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; quy hoạch khu chức năng;
quy hoạch nông thôn[7]; quy hoạch đô thị đối với trường hợp không
phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
b) Hiện
trạng sử dụng đất; kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
c) Nhu cầu,
khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực của các cấp, của các tổ chức; các
công trình, dự án đã có chủ trương đầu tư;
d) Khả năng
đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
2. Tiêu chí
lựa chọn các công trình, dự án ưu tiên trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện bao gồm:
a) Bảo đảm
quốc phòng, an ninh;
b) Hiệu quả
kinh tế, xã hội, môi trường;
c) Tính khả
thi của việc thực hiện.
3. Nội dung
kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện bao gồm:
a) Diện
tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và diện
tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế
hoạch và được xác định đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
b) Danh mục
các công trình, dự án dự kiến thực hiện trong năm; dự án bố trí đất ở, đất sản
xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số (nếu có); diện tích đất để đấu giá quyền sử
dụng đất, các dự án thu hồi đất trong năm, dự án tái định cư, đất sản xuất dự
kiến bồi thường cho người có đất thu hồi;
c) Diện
tích các loại đất, danh mục các công trình, dự án đã được xác định trong năm kế
hoạch trước được tiếp tục thực hiện theo quy định tại khoản 7
Điều 76 của Luật này;
d) Xác định
diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất phải
xin phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 116 của Luật
này;
đ) Giải
pháp, nguồn lực thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Dự án
chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thuộc một trong các
trường hợp sau đây thì được thực hiện mà không phải bổ sung vào kế hoạch sử
dụng đất hằng năm cấp huyện:
a)[8] Đã
có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người
đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
b) Đã có
quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh;
c) Đã có
quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
d) Dự án có
sử dụng đất phục vụ cho việc thu hồi đất quy định tại khoản 3
Điều 82 của Luật này.
5. Xây dựng
và cập nhật dữ liệu kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai.
Điều
68. Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh
1. Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh
là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng
đất an ninh bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các
căn cứ sau đây:
a) Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quốc gia;
c) Hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng
đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;
d) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
3. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất
an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
4. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá
trình lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bảo
đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh; rà soát, xác định vị trí, diện tích, ranh giới đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích, ranh giới đất quốc phòng, an
ninh không còn nhu cầu sử dụng để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.
Điều
69. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính
phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì giúp Chính phủ lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Cơ quan có
chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
3. Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử
dụng đất hằng năm cấp huyện.
Cơ quan có
chức năng quản lý đất đai cấp huyện có trách nhiệm chủ trì giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm
cấp huyện.
4. Quy
hoạch sử dụng đất được phê duyệt trong năm đầu tiên của kỳ quy hoạch.
5. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương có biển được lập bao gồm cả khu
vực lấn biển.
Điều
70. Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc lấy
ý kiến về quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy
hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Việc lấy
ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được quy định như sau:
a) Cơ quan
lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến các sở, ngành có
liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân có liên quan về quy hoạch sử
dụng đất. Việc lấy ý kiến được thực hiện thông qua hình thức công khai thông
tin về nội dung của quy hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của cơ
quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Nội dung lấy ý kiến gồm báo cáo thuyết
minh, hệ thống bản đồ về quy hoạch sử dụng đất;
b) Việc
tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến và hoàn thiện phương án quy hoạch sử dụng
đất được thực hiện trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất và
phải công bố công khai ý kiến đóng góp và việc tiếp thu, giải trình ý kiến đóng
góp trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh;
c) Thời
gian lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là 45 ngày kể từ ngày công
khai thông tin về nội dung lấy ý kiến.
3. Việc lấy
ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện được quy định như sau:
a) Cơ quan
lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện lấy ý kiến các phòng, ban, ngành có liên
quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân có liên quan về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Việc lấy ý kiến được thực hiện thông qua hình thức công khai thông
tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện
tử của cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và
niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, điểm dân cư, niêm yết,
trưng bày tại nhà văn hóa các thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân
phố, tổ chức hội nghị, hội thảo và phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình, cá
nhân đại diện cho các xã, phường, thị trấn. Nội dung lấy ý kiến bao gồm báo cáo
thuyết minh, hệ thống bản đồ về quy hoạch sử dụng đất;
b) Việc
tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến và hoàn thiện phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được thực hiện trước khi trình thẩm định, phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phải công bố công khai ý kiến đóng góp và việc
tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp trên trang thông tin điện tử của cơ quan
lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện;
c) Thời
gian lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 30 ngày, kế hoạch sử dụng
đất hằng năm cấp huyện là 20 ngày kể từ ngày công khai thông tin về nội dung
lấy ý kiến.
4. Các ý
kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được tổng hợp đầy đủ, chính xác và
phải được tiếp thu, giải trình khách quan, minh bạch, nghiêm túc và thấu đáo.
Điều
71. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm
quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy
định như sau:
a) Thẩm
quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử
dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của
pháp luật về quy hoạch;
b) Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất
quốc gia.
Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình
thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
c) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm
định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và giao đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh;
d) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh đối với các thành phố trực thuộc Trung ương không phải lập quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh; thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện; giao đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Hội đồng thẩm định trong
quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện.
2. Nội dung
thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện bao gồm:
a) Cơ sở
pháp lý, cơ sở khoa học để lập quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ
phù hợp của quy hoạch sử dụng đất với nội dung quy hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Hiệu quả
kinh tế, xã hội, môi trường;
d) Tính khả
thi của quy hoạch sử dụng đất.
3. Nội dung
thẩm định kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Căn cứ,
nội dung lập kế hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ
phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị;
c) Tính khả
thi của kế hoạch sử dụng đất.
4. Hội đồng
thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia, cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định và gửi thông báo kết quả thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất quy định tại Điều 69 của Luật này; cơ quan tổ chức
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chỉ đạo cơ quan lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất tiếp thu, giải trình theo nội dung thông báo kết quả thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp
cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa
các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
5. Việc
thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy
hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều
72. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm
quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của Luật
Quy hoạch.
2. Chính
phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
3. Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh đối với thành phố trực thuộc trung ương không phải lập quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng
đất hằng năm cấp huyện.
5. Trước
khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục công trình, dự án phải thu
hồi đất, trong đó có dự án thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; dự án phải chuyển mục đích
sử dụng đất mà có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng
hộ, đất rừng sản xuất theo quy hoạch, trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này.
Điều
73. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo các nguyên tắc sau
đây:
a) Việc
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải do cơ quan có thẩm quyền quyết
định hoặc phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quyết định hoặc phê duyệt;
b) Cơ quan
có thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chịu trách nhiệm tổ
chức lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Việc
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không làm thay đổi mục tiêu của quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
d) Việc
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng
đất đã được quy hoạch sử dụng đất cấp trên xác định, phân bổ;
đ) Tuân thủ
trình tự, thủ tục theo quy định của Luật này.
2. Cơ quan
có thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch sử
dụng đất định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
- xã hội trong từng giai đoạn.
3. Việc rà
soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
4. Căn cứ
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Do điều
chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính
chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp quốc gia, liên tỉnh làm thay đổi
cơ cấu sử dụng đất của cấp tỉnh;
b) Do việc
thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của đơn vị hành
chính cấp tỉnh, đơn vị hành chính trực thuộc;
c) Do tác
động của thiên tai, chiến tranh, yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm thay
đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất.
5. Căn cứ
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Do điều
chỉnh quy hoạch cấp trên trực tiếp làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của cấp
huyện;
b) Do việc
thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của địa phương;
c) Do chiến
tranh, yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị
trí, diện tích sử dụng đất;
d) Do tác
động của thiên tai, ứng phó sự cố về môi trường làm thay đổi mục đích sử dụng
đất; việc triển khai thực hiện quy hoạch tác động tiêu cực đến an sinh xã hội,
môi trường sinh thái và ảnh hưởng đến cộng đồng;
đ) Có biến
động về nguồn lực thực hiện quy hoạch, hình thành dự án trọng điểm phục vụ lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng làm thay đổi định hướng sử dụng đất.
6. Việc
điều chỉnh quy hoạch được thực hiện khi có một trong các căn cứ quy định tại
khoản 4 và khoản 5 Điều này và được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê
duyệt cho phép điều chỉnh.
7. Việc
điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch đô thị hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế
hoạch sử dụng đất.
8. Việc
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các điều 64, 65, 66, 67, 68,
69, 70, 71, 72 và 75 của Luật này.
9. Cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.
Điều
74. Lựa chọn tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc lựa
chọn tư vấn lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
2. Việc lựa
chọn tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều
75. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc
công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.
2. Kế hoạch
sử dụng đất quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện sau khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai.
3. Trách
nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
a) Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
c) Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện có
liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai đến người dân, người sử dụng
đất tại địa bàn xã.
4. Thời
điểm, thời hạn phải công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy
định sau đây:
a) Chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê
duyệt thì quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai;
b) Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công khai trong suốt kỳ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
5. Tài liệu
công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Văn bản
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Báo cáo
thuyết minh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
c) Bản đồ
về quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Điều
76. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính
phủ tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
Thủ tướng
Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho đơn vị hành chính cấp tỉnh, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội
quyết định.
2. Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ
Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch sử dụng đất an ninh.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
4. Trường
hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng
đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực
hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
5. Đối với
dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật
này mà phải thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án phải
công bố công khai phạm vi thu hồi đất theo tiến độ của dự án đến người sử dụng
đất.
6. Đối với
diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng
đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định
tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì người sử dụng đất được
tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng
mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng
theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện
có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
7. Diện
tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục
đích sử dụng đất mà sau 02 năm liên tục được xác định trong kế hoạch sử dụng
đất hằng năm cấp huyện chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép
chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử
dụng đất hằng năm cấp huyện phải xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và phải
công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc
chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất được xác định trong kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
Trường hợp
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện không
điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố công khai thì
người sử dụng đất không bị hạn chế về các quyền sử dụng đất đã được pháp luật
quy định.
8. Hằng
năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố
công khai việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh, hủy bỏ
việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất đã được ghi trong kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện trên trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; gửi thông tin đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
9. Chính
phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh, chỉ
tiêu sử dụng đất cấp huyện.
10. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này và việc lập, thẩm định, điều chỉnh, lấy ý kiến,
phê duyệt, công bố kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
Điều
77. Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Ủy ban
nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 10 hằng năm.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến
Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 10 của năm cuối thời kỳ quy
hoạch, kỳ kế hoạch sử dụng đất.
3. Bộ Quốc
phòng báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, Bộ Công an
báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất an ninh đến Bộ Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 15 tháng 10 của năm cuối thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05
năm và năm cuối thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.
4. Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của cả
nước trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội vào năm cuối của thời kỳ quy hoạch sử
dụng đất.
Điều
78. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Nhà nước
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong trường hợp sau đây:
1. Làm nơi
đóng quân, trụ sở làm việc;
2. Làm căn
cứ quân sự;
3. Làm công
trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an
ninh;
4. Làm ga,
cảng, công trình thông tin quân sự, an ninh;
5. Làm công
trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp
cho quốc phòng, an ninh;
6. Làm kho
tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7. Làm
trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8. Làm cơ
sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều
dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực
lượng vũ trang nhân dân;
9. Làm nhà
ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
10. Làm cơ
sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo
dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại
viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Điều
79. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà nước
thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện dự án phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng
hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di
sản văn hóa trong trường hợp sau đây:
1. Xây dựng
công trình giao thông, bao gồm: đường ô tô cao tốc, đường ô tô, đường trong đô
thị, đường nông thôn kể cả đường tránh, đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng
phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người, điểm dừng xe, điểm đón trả khách,
trạm thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà để xe ô tô; bến phà, bến xe,
trạm dừng nghỉ; các loại hình đường sắt; nhà ga đường sắt; các loại cầu,
hầm phục vụ giao thông; công trình đường thủy nội địa, công trình hàng hải;
công trình hàng không; tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo; cảng cá, cảng cạn;
các công trình trụ sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến
xe; hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất để lưu
không; các kết cấu khác phục vụ giao thông vận tải;
2. Xây dựng
công trình thủy lợi, bao gồm: đê điều, kè, cống, đập, tràn xả lũ, hồ chứa nước,
đường hầm thủy công, hệ thống cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước kể cả
hành lang bảo vệ công trình thủy lợi mà phải sử dụng đất; công trình thủy lợi
đầu mối kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công
trình thủy lợi thuộc phạm vi công trình thủy lợi;
3. Xây dựng
công trình cấp nước, thoát nước, bao gồm: nhà máy nước; trạm bơm nước; bể, tháp
chứa nước; tuyến ống cấp nước, thoát nước; hồ điều hòa; công trình xử lý nước,
bùn, bùn cặn kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng
công trình cấp nước, thoát nước;
4. Xây dựng
công trình xử lý chất thải, bao gồm: trạm trung chuyển; bãi chôn lấp rác; khu
liên hợp xử lý, khu xử lý, cơ sở xử lý chất thải, chất thải nguy hại kể cả nhà
làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình xử lý chất
thải;
5. Xây dựng
công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng, bao gồm: nhà máy điện và công
trình phụ trợ của nhà máy điện; công trình đập, kè, hồ chứa nước, đường dẫn
nước phục vụ cho nhà máy thủy điện; hệ thống đường dây truyền tải điện và trạm
biến áp; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi nhà
máy điện; hệ thống chiếu sáng công cộng;
6. Xây dựng
công trình dầu khí, bao gồm: giàn khai thác, công trình phục vụ khai thác, xử
lý dầu khí, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí, nhà máy sản xuất nhiên
liệu sinh học; kho chứa dầu thô, kho chứa, trạm bơm xăng, dầu, khí, hệ thống
đường ống dẫn, hành lang bảo vệ an toàn công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật;
công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi công trình
phục vụ khai thác, xử lý dầu, khí, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí,
nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học;
7. Xây dựng
công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, bao gồm: nhà,
trạm, cột ăng ten, cột treo cáp, cống, bể, ống cáp, hào, tuy nen kỹ thuật và
công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan khác để lắp đặt thiết bị phục vụ viễn
thông và thiết bị được lắp đặt vào đó để phục vụ viễn thông; trung tâm dữ liệu;
kể cả hành lang bảo vệ an toàn các công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật mà
không được sử dụng vào mục đích khác; hệ thống cơ sở khai thác bưu gửi và điểm
phục vụ bưu chính; điểm bưu điện - văn hóa xã; công trình kinh doanh dịch vụ,
sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin;
8. Xây dựng
chợ dân sinh, chợ đầu mối;
9. Xây dựng
công trình tín ngưỡng, bao gồm: đình, đền, am, miếu và công trình tín ngưỡng
hợp pháp khác;
10. Xây
dựng công trình tôn giáo, bao gồm: trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc; chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất; trường đào
tạo người chuyên hoạt động tôn giáo; tượng đài, bia, tháp và công trình tôn
giáo hợp pháp khác;
11. Xây
dựng khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng, bao gồm: công viên,
vườn hoa, bãi tắm và khu vực dành cho vui chơi giải trí công cộng khác; công
trình hội họp và hoạt động khác phù hợp với phong tục, tập quán của cộng đồng
dân cư ở địa phương;
12. Xây
dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức khác thành lập theo quy
định của pháp luật được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động
thường xuyên;
13. Xây
dựng trụ sở hoặc văn phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội;
14. Xây
dựng cơ sở văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bao gồm:
trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, cung văn hóa, câu
lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc; công trình di tích; công trình có tính biểu
trưng, nghệ thuật, cung thiếu nhi, nhà thiếu nhi, trung tâm hoạt động thanh
thiếu nhi, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, thư viện, cơ sở sáng tác văn học, cơ sở
sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, trụ sở của đoàn nghệ
thuật; công trình mở rộng, cải tạo, tu bổ, phục hồi, phát huy giá trị di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di
sản văn hóa; cơ sở văn hóa khác do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động;
15. Xây
dựng cơ sở y tế, cơ sở dịch vụ xã hội được Nhà nước thành lập hoặc cho phép
hoạt động, bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở phục hồi chức năng; cơ sở
y tế dự phòng; cơ sở dân số; cơ sở kiểm nghiệm; cơ sở kiểm chuẩn, kiểm định; cơ
sở giám định y khoa; cơ sở giám định pháp y; cơ sở sản xuất thuốc; cơ sở sản
xuất thiết bị y tế; trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội, cơ sở bảo trợ
xã hội; trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội; trung tâm điều dưỡng
người có công; cơ sở trợ giúp trẻ em; cơ sở tham vấn, tư vấn chăm sóc người cao
tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người nhiễm HIV/AIDS,
người tâm thần; cơ sở cai nghiện ma túy; cơ sở nuôi dưỡng người già, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt;
16. Xây
dựng cơ sở giáo dục, đào tạo được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động,
bao gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ
sở giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp;
17. Xây
dựng cơ sở thể dục, thể thao do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao
gồm: khu liên hợp thể thao, trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể
thao; sân vận động, cơ sở thi đấu, tập luyện các môn thể thao;
18. Xây
dựng cơ sở khoa học và công nghệ do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động,
bao gồm: tổ chức nghiên cứu, phát triển, dịch vụ khoa học và công nghệ; tổ chức
hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ; công viên khoa học, công nghệ; bảo tàng
khoa học; hệ thống chuẩn đo lường;
19. Xây
dựng cơ sở ngoại giao, bao gồm: trụ sở của các đại sứ quán, lãnh sự quán, văn
phòng đại diện của các tổ chức ngoại giao nước ngoài, các tổ chức phi Chính phủ
có chức năng ngoại giao; cơ sở ngoại giao đoàn do Nhà nước quản lý;
20. Xây
dựng công trình sự nghiệp về xử lý môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, khí
tượng, thủy văn, đăng kiểm, kiểm dịch động vật, thực vật;
21. Thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân,
trừ trường hợp thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất; dự án đầu tư xây dựng nhà
ở công vụ; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường hợp chủ
sở hữu nhà chung cư thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư
để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của
Luật Nhà ở; dự án tái định cư;
22. Thực
hiện dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu công nghệ cao; khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao; khu công nghệ thông tin tập trung; khu lâm nghiệp ứng
dụng công nghệ cao; khu phi thuế quan trong khu kinh tế;
23. Thực
hiện dự án khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập
trung có quy mô lớn, tập trung đồng bộ về kết cấu hạ tầng dùng chung từ khâu
sản xuất đến chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản phục vụ trên phạm vi
liên huyện, liên tỉnh hoặc liên vùng; dự án trồng, bảo tồn gen cây thuốc để
phát triển dược liệu y học cổ truyền;
24. Thực
hiện hoạt động lấn biển;
25. Hoạt
động khai thác khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, kể
cả hạng mục công trình phục vụ cho việc khai thác, chế biến khoáng sản gắn với
khu vực khai thác và hành lang bảo vệ an toàn cho việc khai thác mà phải thu
hồi đất;
26. Dự án
vùng phụ cận các điểm kết nối giao thông và các tuyến giao thông có tiềm năng
phát triển;
27. Thực
hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở theo quy định của pháp luật về
xây dựng để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị; dự án khu dân cư
nông thôn;
28. Nghĩa
trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt;
29. Thực
hiện dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực
hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của
Luật này;
30. Xây
dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công
trình ngầm;
31. Thực
hiện dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của pháp luật;
32. Trường
hợp thu hồi đất để thực hiện dự án, công trình vì lợi ích quốc gia, công cộng
không thuộc các trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 31 của Điều này thì
Quốc hội sửa đổi, bổ sung các trường hợp thu hồi đất của Điều này theo trình
tự, thủ tục rút gọn.
1. Việc thu
hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng phải căn cứ quy định tại Điều 78 hoặc Điều
79 của Luật này, đồng thời phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án có
trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Dự án đã
có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định phê
duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối
tác công tư;
c) Dự án đã
có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê
duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
d) Có văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 84 của
Luật này trong trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh.
2. Trường
hợp dự án quy định tại khoản 1 Điều này có phân kỳ tiến độ sử dụng đất thì thu
hồi đất theo tiến độ của dự án đầu tư được xác định trong văn bản chấp thuận,
quyết định chủ trương đầu tư dự án.
3. Điều
kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng là phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư theo quy định của Luật
này.
4. Việc thu
hồi đất theo quy định tại khoản 26 và khoản 27 Điều 79 của Luật
này phải đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và để
tạo quỹ đất do Nhà nước đầu tư để quản lý, khai thác hoặc giao đất, cho thuê
đất cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều
81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Sử dụng
đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử
dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng
mục đích mà tiếp tục vi phạm.
2. Người sử
dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại
đất mà tiếp tục vi phạm.
3. Đất được
giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
4. Đất do
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo
quy định của Luật này.
5. Đất được
Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
6. Người sử
dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
7. Đất
trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian
12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18
tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên
tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời
hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
8. Đất được
Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử
dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà
không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất
trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong
dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng
đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng
không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với
mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời
hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu
hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư
vào đất còn lại.
9. Các
trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với
trường hợp bất khả kháng.
10. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Các
trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
a) Tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị
chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Cá nhân
sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ
về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
c) Đất được
Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
d) Thu hồi
đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư;
đ) Thu hồi
đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm
nghiệp.
2. Người sử
dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại
đất.
3. Các
trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn
khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:
a) Đất ở
trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất
khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng
theo mục đích đã xác định;
b) Đất ở có
nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính
mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên
tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
4. Thu hồi
đất đối với các trường hợp phải thu hồi đất theo quy định tại khoản
1 Điều 48, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 181 của Luật này.
5. Việc thu
hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải dựa
trên căn cứ sau đây:
a) Văn bản
của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường
hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Giấy
chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp
luật đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Quyết
định giao đất, quyết định cho thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Văn bản
chấm dứt dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Văn bản
thu hồi rừng đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
e) Văn bản
trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này;
g) Văn bản
của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún,
bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đối với trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật
này.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi
đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật
này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm
hữu đất;
b) Thu hồi
đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định
tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
3. Trường
hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản công thuộc các
trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật này thì không phải thực hiện việc
sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công.
Điều
84. Trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh
1. Trường
hợp thu hồi đất quốc phòng, an ninh đã có trong quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là đất để chuyển giao cho địa phương thực
hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định
tại Điều 79 của Luật này thì phải có sự thống nhất của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đối với đất
an ninh. Trường hợp không thống nhất ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
2. Trường
hợp phải thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nhưng chưa có
trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thì Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, chấp thuận việc thu hồi đất và phải cập nhật khi rà soát, điều chỉnh quy
hoạch theo quy định của pháp luật sau khi được thực hiện.
3. Trường
hợp phải thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất để chuyển
giao cho địa phương thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng nhưng diện tích đất dự kiến thu hồi chưa được xác định
trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là đất
chuyển giao cho địa phương thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Dự
án thuộc thẩm quyền Quốc hội quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác
công tư và pháp luật về đầu tư thì sau khi Quốc hội quyết định, phê duyệt chủ
trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất quốc
phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án;
b) Dự án
thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương
thức đối tác công tư và pháp luật về đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ xem xét,
chấp thuận việc thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất để
thực hiện dự án cùng với việc xem xét quyết định, phê duyệt, chấp thuận chủ
trương đầu tư;
c) Dự án
đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối
hợp với Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, với Bộ Công an đối với đất an
ninh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất quốc
phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án trước khi quyết
định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư;
d) Diện
tích đất thuộc các dự án quy định tại các điểm a, b và c khoản này sau khi thu
hồi phải được cập nhật khi rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định pháp
luật.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Trước
khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi
văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất
là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Nội
dung thông báo thu hồi đất bao gồm: lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu
đất thu hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm; kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất; kế hoạch bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
2. Trường
hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết
thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người có
đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm phối hợp với
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá
trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
4. Khi
quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai,
người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
5. Hiệu lực
của thông báo thu hồi đất là 12 tháng tính từ ngày ban hành thông báo thu hồi
đất.
1. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật này.
2. Đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm một hoặc các
đơn vị, tổ chức sau đây:
a) Tổ chức
phát triển quỹ đất;
b) Đơn vị,
tổ chức khác có chức năng thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thành lập đối với từng dự án, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch; đại diện cơ quan tài chính, cơ quan có chức
năng quản lý đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi; đại diện của
người sử dụng đất có đất thu hồi; một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương. Đại diện
Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và đại diện các
tổ chức chính trị - xã hội khác được mời tham dự họp Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư để giám sát.
3. Đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chức
trách, nhiệm vụ được giao.
4. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, theo dõi việc tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của Ủy ban nhân dân cấp huyện; kịp thời tháo gỡ khó
khăn không thuộc thẩm quyền của cấp huyện.
5. Đất đã
thu hồi theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này
mà chưa giao, chưa cho thuê sử dụng tại khu vực đô thị thì giao cho tổ chức
phát triển quỹ đất quản lý, khai thác, sử dụng; tại khu vực nông thôn thì giao
cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
1. Trước
khi thông báo thu hồi đất được ban hành, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu
hồi chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan có liên
quan, tổ chức họp với người có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận
ý kiến về các nội dung sau đây:
a) Mục
đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án, công trình được triển khai trên vùng
đất dự kiến thu hồi;
b) Các quy
định của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi
đất;
c) Dự kiến
nội dung kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Dự kiến
khu vực tái định cư trong trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định
cư.
2. Việc
thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy
định như sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất;
b) Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi gửi thông báo thu hồi đất đến từng người có
đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan (nếu có), đồng thời niêm yết thông báo thu hồi đất và danh sách
người có đất thu hồi trên địa bàn quản lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong suốt thời gian
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp
không liên lạc được, không gửi được thông báo thu hồi đất cho người có đất thu
hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan (nếu có) thì thông báo trên một trong các báo hàng ngày của trung ương và
cấp tỉnh trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên đài phát thanh hoặc truyền
hình của trung ương và cấp tỉnh 03 lần trong 03 ngày liên tiếp; niêm yết tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi, đăng tải lên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà không phải gửi thông
báo thu hồi đất lại;
c) Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, các cơ quan có liên quan và người có đất
thu hồi thực hiện việc điều tra, khảo sát, ghi nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm
đếm, thống kê, phân loại diện tích đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu
hồi; xác định nguồn gốc đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi;
d) Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư điều tra, xác định, thống kê đầy đủ các
thiệt hại thực tế về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác
định người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; thu nhập từ việc sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất thu hồi, nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề;
đ) Trường
hợp người có đất thu hồi không phối hợp trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận
trong thực hiện.
Việc tổ
chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 15 ngày và phải được
thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động,
thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không phối hợp điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm
đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc, nếu không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực
hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 88 của Luật này.
3. Việc
lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy
định như sau:
a) Đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất thu hồi niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
nơi có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày. Ngay sau khi hết thời hạn niêm yết
công khai, tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi.
Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không tham gia họp trực
tiếp có lý do chính đáng thì gửi ý kiến bằng văn bản.
Việc tổ
chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số
lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý; có xác nhận của đại
diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại trong trường hợp còn có ý kiến không
đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý về
dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ
quan có thẩm quyền;
b) Phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được thẩm định trước khi trình Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất;
c) Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm sau
đây:
a) Phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
b) Gửi
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ,
bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian
bàn giao đất đã thu hồi cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư;
c) Thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành quyết định thu hồi đất trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày:
a) Phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp không phải
bố trí tái định cư;
b) Người có
đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ và đồng ý nhận tiền bồi thường chi
phí tạm cư;
c) Người có
đất thu hồi đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất, bàn giao đất trên thực địa
để tự xây dựng nhà ở tái định cư;
d) Người có
đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao nhà ở tái định cư;
đ) Người có
đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất ở gắn liền với
nhà ở tái định cư;
e) Người có
đất thu hồi đồng ý và đã nhận tiền bồi thường để tự lo chỗ ở;
g) Người có
đất thu hồi tự nguyện bàn giao đất cho Nhà nước và đã được bố trí tạm cư hoặc
được chi trả kinh phí tạm cư.
6. Trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà người có đất thu
hồi không đồng ý hoặc không phối hợp thì thực hiện như sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện;
b) Việc tổ
chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được
thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động,
thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không đồng ý hoặc không phối hợp thực
hiện thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất.
7. Trường
hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan không bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện như sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bàn giao đất cho đơn
vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Việc tổ
chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được
thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động,
thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không chấp hành việc bàn giao đất cho
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức
thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 89 của Luật này.
8. Tổ chức
phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý đất đã được
thu hồi trong khi chưa giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản
5 Điều 86 của Luật này.
9. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
88. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
1. Việc
cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc phải bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
a) Tiến
hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng
quy định của pháp luật;
b) Thời
điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
2. Việc
cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Người có
đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn
vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động,
thuyết phục;
b) Quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công
khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư nơi có đất thu hồi và đã được thông báo trên hệ thống truyền thanh của
cấp xã;
c) Quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị
cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc có hiệu lực thi hành.
Trường hợp
người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi
giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
4. Việc
thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực
hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Tổ chức
được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị
cưỡng chế;
b) Trường
hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao
thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp
người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao
thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.
5. Lực
lượng công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
89. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
1. Việc
cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tiến
hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng
quy định của pháp luật;
b) Thời
điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không
thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 10 giờ đêm ngày hôm trước đến 06 giờ
sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, ngày lễ
theo truyền thống của đồng bào dân tộc; trong thời gian 15 ngày trước và sau
thời gian nghỉ Tết Âm lịch và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại
địa phương;
c) Việc
cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện với người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và đối tượng khác có liên quan đến khu
đất thu hồi (nếu có).
2. Việc
cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Quyết
định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp
hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai
hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận
động, thuyết phục;
b) Quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân
cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị
cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có
hiệu lực thi hành.
Trường hợp
người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao
quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
Quyết định
cưỡng chế phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng
chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập
biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc người bị cưỡng chế từ chối
nhận quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp quyết định cưỡng chế quy định thời
gian dài hơn.
4. Việc
thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo
trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trước
khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành
lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;
đại diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường,
xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và
các thành viên khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện
quyết định;
b) Ban
cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;
nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi
nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ
ngày lập biên bản.
Trường hợp
người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu
hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế;
c) Ban
cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên
quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng
chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển
người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng
chế.
Trường hợp
người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập
biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và
thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản;
d) Ban
cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện
tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất.
5. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế
thực hiện quyết định thu hồi đất được quy định như sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải
quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về
khiếu nại; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế;
bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;
b) Ban
cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự
toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt; bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
Trường hợp
trên đất thu hồi có tài sản thì việc bảo quản tài sản thực hiện theo quy định
của Chính phủ; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh
toán;
c) Lực
lượng công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
d) Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị
có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp
với Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện niêm phong, di chuyển tài sản của người
bị cưỡng chế thu hồi đất;
đ) Cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban cưỡng chế
thu hồi đất thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban cưỡng chế thu hồi đất
có yêu cầu.
6. Kinh phí
cưỡng chế thu hồi đất do ngân sách nhà nước bảo đảm, được lập thành một khoản
trong kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
7. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà nước
trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng,
chống thiên tai.
2. Quyết
định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và có hiệu lực thi hành kể
từ thời điểm ban hành.
Trường hợp
khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được
quyết định trưng dụng đất bằng lời nói và có hiệu lực thi hành ngay; người có
thẩm quyền quyết định trưng dụng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng
dụng đất tại thời điểm trưng dụng và trao cho người có đất trưng dụng. Chậm
nhất là 48 giờ kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan
của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận
bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.
3. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ
Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền
quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm
quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất không được
ủy quyền.
4. Thời hạn
trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng đất có
hiệu lực thi hành. Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc
trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định
gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có
đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trước khi kết
thúc thời hạn trưng dụng.
Trường hợp
trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được
tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng
chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người có
đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng phải chấp hành
quyết định trưng dụng đất. Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp
hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và
tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi
hành.
6. Người có
thẩm quyền trưng dụng đất có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử
dụng đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn
trưng dụng; bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.
7. Việc bồi
thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường
hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền
theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh
toán;
b) Trường
hợp thu nhập bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi
thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày
giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định
hoàn trả đất trưng dụng. Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu
nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm
trưng dụng đất;
c) Trường
hợp tài sản bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi
thường thiệt hại được xác định theo giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường
tại thời điểm thanh toán;
d) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng
dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng
dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa
chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức bồi
thường;
đ) Tiền bồi
thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả
một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất.
8. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT
Điều
91. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ,
khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp
luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng
đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực
tiếp sản xuất nông nghiệp.
2. Việc bồi
thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với
loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở
mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo
nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đối với
người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ
nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất
thu hồi hoặc bằng nhà ở.
3. Chủ sở
hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì
được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất,
kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.
4. Nhà nước
có trách nhiệm hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều
kiện cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản có việc làm, có thu nhập, ổn
định đời sống, sản xuất.
5. Khu tái
định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng
bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải
phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư nơi
có đất thu hồi. Khu tái định cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án.
6. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực
hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho
người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi
đất.
7. Khi Nhà
nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật
này mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện
tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối
thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật này, nếu người sử dụng
đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi
đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy
định của pháp luật.
Kinh phí
bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này được
tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.
Điều
92. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt
1. Đối với
dự án đầu tư do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương
đầu tư phải thu hồi đất mà làm di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến
toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng và cần có
chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương.
2. Trường
hợp thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này
thì người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như trường hợp
thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này.
3. Trường
hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất, tổ chức có tài
sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng thì được thực hiện như sau:
a) Tổ chức
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và tổ chức được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất
nhưng được hỗ trợ bằng tiền nếu phải di dời đến cơ sở mới do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường về đất;
b) Đơn vị
vũ trang nhân dân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 79 của Luật này thì được bố trí vị trí mới hoặc chuyển
đổi vị trí đất phù hợp;
c) Khi Nhà
nước thu hồi đất, tổ chức bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử
dụng và phải di dời đến cơ sở mới thì tổ chức đó được sử dụng tiền bồi thường
tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Trường hợp
dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tách ra thành dự án độc lập theo quy
định của pháp luật về đầu tư công thì việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư được thực hiện theo quy định của Luật này.
Điều
94. Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Nhà nước bảo đảm. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và chi phí khác.
2. Trường
hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật về đất đai, nếu người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả
bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Số tiền được
trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại
(nếu có) được tính vào chi phí đầu tư của dự án.
Trường hợp
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, mà người thực hiện dự án
được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho toàn bộ thời hạn sử dụng đất nếu
tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào chi phí đầu tư của dự án.
3. Việc chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:
a) Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường
phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài
sản;
b) Trường
hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh
toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản,
ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản
còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định
của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm
phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi,
chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân
sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Trường
hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ
theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
hoặc trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp thì tiền bồi thường, hỗ
trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ
phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn. Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường, hỗ
trợ được trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được bồi
thường, hỗ trợ.
5. Trường
hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải chỉnh sửa, bổ sung mà có nội
dung chỉnh sửa về giá đất, giá tài sản thì giá đất, giá tài sản để tính bồi
thường được xác định tại thời điểm ban hành quyết định điều chỉnh phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp tại thời điểm ban hành quyết định điều
chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà giá đất, giá tài sản thấp
hơn so với giá đất, giá tài sản trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đã phê duyệt thì áp dụng giá bồi thường trong phương án đã được phê duyệt. Các
nội dung được chỉnh sửa, bổ sung mà không phải là giá đất, giá tài sản được áp
dụng theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
6. Người sử
dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ
đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để
hoàn trả ngân sách nhà nước.
7. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Các
trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao
gồm:
a) Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng
năm;
b) Cộng
đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà
thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản
4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;
c) Người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44
của Luật này;
d) Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử
dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;
đ) Người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ
cao, khu kinh tế;
e) Tổ chức
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
g) Tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê;
h) Tổ chức
kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường về đất khi có một
trong các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất;
b) Có quyết
định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Có một
trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật này;
d) Nhận
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng
đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
đ) Được sử
dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận
kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Chính
phủ quy định trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi
thường về đất.
Điều
96. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân
1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ
điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này
thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục
đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
2. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì việc
bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Diện
tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định
tại Điều 176 và Điều 177 của Luật này và diện tích đất do
được nhận thừa kế;
b) Đối với
diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
3. Đối với
đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất
là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
1. Tổ chức
kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi
thường về đất.
2. Cộng đồng
dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định
tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường về đất.
Điều
98. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia
đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử
dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi
Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng
nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu
hồi.
2. Tổ chức
kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi Nhà
nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng
đất.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước
thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều
95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với
loại đất thu hồi hoặc bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất
sử dụng có thời hạn hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi
hoặc bằng nhà ở.
2. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được
miễn tiền thuê đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi
thường về đất.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Tổ chức
kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ
điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này
thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất
để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền.
2. Tổ chức
kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư hạ
tầng nghĩa trang, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt quy định tại khoản
2 Điều 119 của Luật này, tổ chức kinh tế quy định tại Điều
42 của Luật này sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được
bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi
thường về đất.
3. Tổ chức
kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được
bồi thường về đất.
4. Cộng
đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất phi
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy
định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường về đất.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
101. Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
2. Đất do
cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217
của Luật này.
3. Đất thu
hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và
khoản 2 Điều 82 của Luật này.
4. Trường
hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.
Mục
3. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT
1. Đối với
nhà ở, công trình phục vụ đời sống gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân,
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải tháo dỡ hoặc phá dỡ khi Nhà
nước thu hồi đất thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá
trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Chủ sở hữu
nhà ở, công trình được sử dụng các nguyên vật liệu còn lại của nhà ở, công
trình.
2. Đối với
nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ
hoặc một phần thì được bồi thường thiệt hại như sau:
a) Đối với
nhà, công trình xây dựng bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần
còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi
thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Đối với
nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ hoặc phá dỡ không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản này thì được bồi thường thiệt hại theo thực tế.
3. Đối với
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường
tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở,
công trình xây dựng quy định tại Điều này để làm căn cứ tính bồi thường khi thu
hồi đất; đơn giá bồi thường thiệt hại quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với
giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính
bồi thường khi thu hồi đất.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
103. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
Khi Nhà
nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi thì việc bồi
thường thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối với
cây hằng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch
đối với cây trồng đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng
suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của loại cây trồng đó tại địa
phương và đơn giá bồi thường;
2. Đối với
cây lâu năm, mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn
cây.
Đối với cây
lâu năm là loại cho thu hoạch nhiều lần mà đang trong thời kỳ thu hoạch thì mức
bồi thường được tính bằng sản lượng vườn cây còn chưa thu hoạch tương ứng với
số năm còn lại trong chu kỳ thu hoạch và đơn giá bồi thường;
3. Đối với
cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi
thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng
lại.
Đối với cây
rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo
giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho
người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
4. Khi Nhà
nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi
khác mà không thể di chuyển thì được bồi thường thiệt hại thực tế theo mức bồi
thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
5. Chủ sở
hữu cây trồng, vật nuôi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được tự
thu hồi cây trồng, vật nuôi trước khi bàn giao lại đất cho Nhà nước;
6. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi
theo quy trình sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc do địa
phương ban hành theo quy định của pháp luật; đơn giá bồi thường thiệt hại về
cây trồng, vật nuôi quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và
phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu
hồi đất.
Điều
104. Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà
nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí
để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây
chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.
Điều
105. Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu
hồi đất
1. Tài sản
gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 81, điểm b và
điểm c khoản 1 Điều 82 của Luật này.
2. Tài sản
gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong
thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của Luật này.
3. Tài sản
gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời
hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết
thời hạn.
Chủ sở hữu
tài sản quy định tại khoản này được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.
4. Công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở
hữu công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết
định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.
Khi xây
dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm
trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an
toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử
dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của Chính phủ.
1. Các
trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được
Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96
của Luật này;
b) Đất được
Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được
miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được
Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 99 của Luật này;
d) Đất
thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp
xã cho thuê;
đ) Đất nhận
khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
e) Diện
tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức quy định tại Điều
176 của Luật này.
2. Chi phí
đầu tư vào đất còn lại bao gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau
đây:
a) Chi phí
san lấp mặt bằng;
b) Chi phí
cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực
đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
c) Chi phí
gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản
xuất, kinh doanh;
d) Kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước theo phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà chưa khấu trừ hết vào
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
đ) Chi phí
khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
108. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ
ổn định đời sống;
b) Hỗ trợ
ổn định sản xuất, kinh doanh;
c) Hỗ trợ
di dời vật nuôi;
d) Hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;
đ) Hỗ trợ
tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111
của Luật này;
e) Hỗ trợ
để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105
của Luật này.
2. Ngoài
việc hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo
đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở
hữu tài sản cho từng dự án cụ thể.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Hỗ trợ
bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của
địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 của Luật này đối với các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do
được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, được công
nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi thường và
đã được bồi thường bằng tiền;
b) Cá nhân
thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng
tháng theo quy định của pháp luật, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường và đã được bồi
thường bằng tiền;
c) Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc
công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh
đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất
nông nghiệp trên đất đó, trừ trường hợp cá nhân là cán bộ, công nhân viên của
nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ
các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc
được hưởng trợ cấp;
d) Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất
nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có
nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
2. Người
được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì còn được hỗ trợ bằng hình
thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 4
Điều này.
3. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ có nguồn thu nhập ổn
định từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di
chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh
doanh và được hỗ trợ theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Việc tổ
chức thực hiện hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch
vụ được quy định như sau:
a) Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và
đào tạo nghề cho người có đất thu hồi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề
đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy
định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với từng đối tượng được hỗ trợ quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quy
định tại điểm c khoản này;
c) Căn cứ
kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
Trong quá
trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân
dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý
kiến của người có đất thu hồi.
5. Mức hỗ
trợ cụ thể tại khoản 1 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ
điều kiện thực tế của địa phương.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
110. Lập và thực hiện dự án tái định cư, khu tái định cư
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực
hiện dự án tái định cư theo quy định của pháp luật.
2. Khu tái
định cư bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Hạ tầng
kỹ thuật khu tái định cư tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đối với
khu vực nông thôn, đạt tiêu chuẩn đô thị đối với khu vực đô thị, trong đó:
đường giao thông bảo đảm kết nối với khu vực lân cận, điện chiếu sáng và điện
sinh hoạt, hệ thống cấp, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường;
b) Hạ tầng
xã hội khu tái định cư phải bảo đảm khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục,
văn hóa, thể thao, chợ, thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí, nghĩa trang;
c) Phù hợp
với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.
3. Địa điểm
tái định cư được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Tại địa
bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi;
b) Tại địa
bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất bị thu hồi đối với trường hợp tại
địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái
định cư;
c) Tại địa
bàn khác có điều kiện tương đương trong trường hợp tại địa bàn đơn vị hành
chính cấp huyện nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;
d) Ưu tiên
lựa chọn khu đất có vị trí thuận lợi để hình thành khu tái định cư.
4. Khu tái
định cư sau khi đã giao đất tái định cư mà còn quỹ đất thì ưu tiên giao đất cho
cá nhân thuộc đối tượng được giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định của Luật này; trường hợp vẫn còn quỹ đất thì giao đất cho cá nhân
thuộc đối tượng được giao đất ở thông qua đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định của Luật này.
1. Đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải
thông báo cho người có đất ở bị thu hồi, chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng phải
di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai
ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư đã có người dân sinh
sống trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
Nội dung
thông báo bao gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện
tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định
cư cho người có đất thu hồi.
2. Phương
án bố trí tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố
công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
3. Giá đất
tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất
ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi
thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp chưa có giá đất
trong bảng giá đất thì phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử
dụng đất cho người được bố trí tái định cư. Người được bố trí tái định cư được
ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định
của Chính phủ.
Giá bán nhà
ở tái định cư trong địa bàn cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Trường hợp bố trí nhà ở tái định cư tại đơn vị hành chính cấp huyện khác thì
giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Hộ gia
đình, cá nhân có đất ở, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh
tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại
Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường về đất ở
theo quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường
bằng giao đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư hoặc tại địa điểm khác phù hợp.
Trường hợp
trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống
trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình
riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung
quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không
đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì được xem xét hỗ trợ để giao đất ở có
thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình
còn thiếu.
5. Hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở
mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác
trong địa bàn xã, thị trấn tại khu vực nông thôn hoặc trong địa bàn thị xã,
thành phố thuộc tỉnh hoặc trong địa bàn quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương nơi có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất ở có thu
tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở.
6. Hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở,
nếu đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại Điều 95
của Luật này mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở và địa phương
có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở
tái định cư.
7. Người có
đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thì được bồi
thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ; trong thời gian chờ bố trí tái định cư được
bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ
thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tế tại địa phương.
Trường hợp thu hồi đất ở để thực hiện các mục đích khác thì được bồi thường
bằng đất ở, nhà ở tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có quỹ đất, quỹ nhà tái
định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết
hợp với kinh doanh dịch vụ, người có đất thu hồi là người có công với cách
mạng. Có cơ chế thưởng đối với người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước
thời hạn theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Trường
hợp người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao
đất ở hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá
trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để được
giao một suất tái định cư tối thiểu.
9. Trường
hợp thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ sở hữu
nhà chung cư được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật
về nhà ở.
10. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình hình thực tế
tại địa phương quy định chi tiết về suất tái định cư tối thiểu quy định tại
khoản 8 Điều này; quyết định việc hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất
hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu theo quy
định tại khoản 4 Điều này.
11. Trường
hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi
đất phải phá dỡ nhà thì được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
12. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC QUỸ ĐẤT
Điều
112. Nguyên tắc phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất
Việc phát
triển, quản lý và khai thác quỹ đất phải theo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất, sử dụng đất đúng mục đích, công khai, minh bạch, hợp lý, hiệu quả
và theo quy định của pháp luật; bảo đảm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, hỗ trợ tái định cư, an sinh xã hội, bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng
bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách theo quy định của Luật này.
Điều
113. Đất do tổ chức phát triển quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho tổ chức phát triển quỹ đất
quản lý, khai thác quỹ đất được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Đất quy định tại khoản 5 Điều 86 của Luật này;
b) Đất thu hồi trong trường hợp quy định tại khoản
26 và khoản 27 Điều 79 của Luật này để đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Đất thu
hồi theo quy định tại Điều 81, các điểm
a, b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này tại khu vực đô thị;
d) Đất
chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý, thu hồi do sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trừ trường
hợp nhà, đất đó được xử lý theo hình thức điều chuyển hoặc bố trí sử dụng vào
mục đích của Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công;
đ) Đất có
nguồn gốc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê trả tiền
thuê đất hằng năm mà Nhà nước thu hồi đất giao quản lý;
e) Đất sử
dụng cho hoạt động khoáng sản được trả lại theo quy định trong hợp đồng thuê
đất;
g) Đất hình
thành từ hoạt động lấn biển sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
h) Đất thu
hồi trong trường hợp quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật
này.
2. Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền chỉ đạo tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại Điều 115 của Luật này đối với quỹ
đất do tổ chức phát triển quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác. Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức phát triển quỹ
đất quản lý, bảo vệ, chống lấn đất, chiếm đất.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Quỹ phát
triển đất của địa phương là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập để ứng vốn phục vụ các nhiệm vụ thuộc chức năng của
tổ chức phát triển quỹ đất, thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng
bào dân tộc thiểu số và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ phát
triển đất có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận. Nguồn tài chính của quỹ phát triển đất được phân bổ từ ngân
sách nhà nước và huy động từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Khoản
ứng vốn để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này được hoàn trả
quỹ phát triển đất theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
phân bổ ngân sách địa phương để cấp vốn điều lệ và hoàn ứng cho quỹ phát triển
đất đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
115. Tổ chức phát triển quỹ đất
1. Tổ chức
phát triển quỹ đất được thành lập để tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác
quỹ đất tại địa phương.
2. Nguồn
tài chính của tổ chức phát triển quỹ đất được phân bổ từ ngân sách nhà nước và
ứng vốn từ quỹ phát triển đất.
3. Chính
phủ quy định việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, cơ chế quản
lý, hoạt động, cơ chế tài chính của tổ chức phát triển quỹ đất.
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều
116. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Căn cứ
giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là văn bản phê duyệt
kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ
giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
có sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án
tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đấu thầu.
3. Căn cứ
giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, như sau:
a) Đối với
dự án thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 67 của
Luật này thì căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp
thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
b) Đối với
dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì căn cứ
vào quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc
quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp
luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án
đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
4. Trường
hợp quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có phân kỳ tiến độ hoặc việc
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo tiến độ thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định việc giao đất, cho thuê đất
theo tiến độ của dự án đầu tư, tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
5. Căn cứ
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông
nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các
loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá
nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch
phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và
nông thôn[9]
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Căn cứ
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp
luật về đầu tư được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
7. Chính
phủ quy định chi tiết về việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
Điều
117. Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Việc quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có
người quản lý, sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và phải thực hiện xong việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được
chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất
động sản.
Điều
118. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
1. Cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy
định tại Điều 176 của Luật này.
2. Đất xây
dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo
quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt
động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng
không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng,
đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 119 của Luật này; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà
nước thu hồi đất tín ngưỡng.
3. Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản
xuất.
4. Đơn vị
sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
5. Cộng
đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
6. Cơ quan,
tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
7. Đồng bào
dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng
thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định
tại Điều 16 của Luật này.
8. Tổ chức
sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
9. Việc
giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều
124 của Luật này.
Điều
119. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Cá nhân được giao đất ở.
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án
đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở;
thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn với hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.
3. Người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định
của pháp luật về nhà ở; sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia
đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất
khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
5. Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định
tại các điều 124, 125 và 126 của Luật này.
1. Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê
đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật này.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao,
nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng
có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch,
kinh doanh văn phòng;
c) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của
pháp luật về nhà ở.
3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các
trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng
năm;
c) Đơn vị
sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.
4. Việc cho thuê đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy
định tại các điều 124, 125 và 126 của Luật này.
Điều
121. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các
trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất
rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực
hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục
đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là
đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
2. Khi
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử
dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ
sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất
sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
3. Việc
chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp
sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng
đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào
mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Việc
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định
tại Điều 124 của Luật này.
Điều
122. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ,
đất rừng sản xuất sang mục đích khác sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh và đáp ứng các căn cứ quy định tại Điều 116 của
Luật này, trừ trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy
định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, Luật Dầu khí; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư.
Việc chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng
sản xuất sang mục đích khác phải tuân theo tiêu chí, điều kiện do Chính phủ quy
định.
2. Người
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Ký quỹ
hoặc các hình thức bảo đảm khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Có năng
lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư và điều
kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Không vi
phạm quy định của pháp luật về đất đai hoặc có vi phạm quy định của pháp luật
về đất đai nhưng đã chấp hành xong quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật
của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất. Việc xác định người sử dụng đất vi phạm quy
định của pháp luật về đất đai áp dụng đối với tất cả các thửa đất đang sử dụng
trên địa bàn cả nước.
3. Việc cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Người
được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có quyền sử dụng đất ở hoặc
đất ở và đất khác;
c) Phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô
thị và nông thôn[10], chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của
địa phương và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này;
d) Có văn
bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều
123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối
với tổ chức trong nước;
b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc;
c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối
với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ
0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là cơ quan có thẩm quyền quyết
định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các trường hợp quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này.
5. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này không được
phân cấp, không được ủy quyền.
1. Giao đất
không thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 118 của Luật này,
giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 119 mà
được miễn tiền sử dụng đất, cho thuê đất quy định tại Điều 120
mà được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực
quy định phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm.
2. Giao
đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất
quy định tại Điều 79 của Luật này mà thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Sử dụng
vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Dự án
đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư.
3. Giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất
ở cho cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp,
công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan,
công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà chưa được giao đất ở, nhà
ở;
b) Giao đất
ở cho cá nhân là giáo viên, nhân viên y tế đang công tác tại các xã biên giới,
hải đảo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng chưa có đất ở, nhà ở tại nơi công tác
hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về
nhà ở;
c) Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại xã mà không có đất ở và
chưa được Nhà nước giao đất ở hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở
theo quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại thị trấn thuộc vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
đ) Cho thuê
đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh đối với người được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hằng năm nhưng phải di dời ra khỏi vị trí cũ do ô nhiễm môi
trường theo quy định của pháp luật; hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất,
kinh doanh đối với trường hợp thu hồi đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của
người đang sử dụng;
e) Cho thuê
đất đối với cá nhân có nhu cầu sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức
được giao quy định tại Điều 176 của Luật này; cho thuê đất
đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại điểm
d khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 16 của Luật này;
g) Cho thuê
đất đối với đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất;
h) Cho thuê
đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng
trụ sở làm việc;
i) Cho thuê
đất đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
k) Cho thuê
đất sử dụng vào mục đích hoạt động khoáng sản đối với trường hợp đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
l) Giao
đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư
ở nước ngoài do được bồi thường bằng đất theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan, do được hỗ trợ tái định cư theo quy định của
Luật này;
m) Giao
đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất bị thu hồi đất sản xuất, kinh doanh
theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà tại
thời điểm thu hồi đất còn thời hạn sử dụng đất và người sử dụng đất có nhu cầu
sử dụng đất tại vị trí khác để tiếp tục sản xuất, kinh doanh;
n) Giao
đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt theo quy định của
Chính phủ;
o) Giao đất, cho thuê đất theo quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, khiếu nại về đất đai của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành;
p) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp
quy định tại Điều 121 của Luật này.
5. Giao
đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất
theo quy định tại Điều 79 của Luật này mà không sử dụng
vốn quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp có nhà đầu tư quan tâm mà
chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm đối với dự án phải xác
định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp
luật quản lý ngành, lĩnh vực.
6. Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất 02 lần không
thành thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 6 Điều 125
của Luật này hoặc không có người tham gia. Thời gian giao đất, cho thuê đất
trong trường hợp này chỉ được thực hiện trong vòng 12 tháng kể từ ngày đấu giá
không thành lần 2.
7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển
nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động
sản.
8. Chính phủ quy định chi tiết về giao đất, cho thuê đất đối với
các trường hợp quy định tại Điều này.
Điều
125. Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
1. Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê thông qua đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án
đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều 217
của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 124 và Điều
126 của Luật này;
b) Giao đất
ở cho cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 124 của Luật
này.
2. Điều
kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
a) Đất đã
được thu hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng giao thông đã được
kết nối;
b) Có trong
kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng
để đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với
đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 của Luật này;
c) Có quy
hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê
duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Có
phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc
đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này;
b) Bảo đảm
các điều kiện quy định tại Điều 122 của Luật này đối với
trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh
nghiệm trong việc phát triển dự án;
c) Điều
kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
4. Cá nhân
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Thuộc
đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều
119 và Điều 120 của Luật này;
b) Điều
kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
5. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Hằng năm
phải công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
trên Cổng thông tin đấu giá quyền sử dụng đất quốc gia, cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
b) Tổ chức
lập, tổ chức thực hiện phương án thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
quy định của Luật này để đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Tổ chức
lập, tổ chức thực hiện phương án đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Chỉ đạo
việc bàn giao đất trên thực địa, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
6. Các
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành bao gồm:
a) Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu
giá tài sản;
b) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu
giá;
c) Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người
tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01
người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hợp lệ.
7. Trình
tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về
đấu giá tài sản.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án quy định tại khoản 27 Điều 79
của Luật này mà được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao đất,
cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có
sử dụng đất.
Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quy định các tiêu chí để quyết định thực hiện đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương;
b) Dự án
đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất tại Điều
79 của Luật này và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà
thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
2. Quỹ đất
để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất có phần
diện tích thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều
79 của Luật này. Trường hợp trong khu đất thực hiện dự án có phần đất quy
định tại khoản 1 Điều 217 của Luật này thì Nhà nước thu
hồi để giao, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án đối với cả khu đất.
3. Điều
kiện để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Thuộc
danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Có quy
hoạch chi tiết hoặc có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Điều kiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Dự án
đầu tư có sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải đáp ứng các
điều kiện để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 3 Điều này và các
điều kiện khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
5. Tổ chức
tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để
lựa chọn nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Thuộc
đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này;
b) Phải bảo
đảm các điều kiện quy định tại Điều 122 của Luật này đối
với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư;
c) Điều
kiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Nhà đầu
tư nước ngoài tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có
sử dụng đất phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 5
Điều này; trường hợp trúng thầu thì phải thành lập tổ chức kinh tế để được giao
đất, cho thuê đất thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ phù hợp với quy
định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
7. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Công bố
kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu tư có có sử dụng
đất theo quy định của Luật này;
b) Tổ chức
lập quy hoạch chi tiết hoặc có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000;
c) Tổ chức
lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất theo
quy định của Luật này;
d) Giao
đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư
trúng thầu thành lập theo quy định của Chính phủ để thực hiện dự án theo đúng
cam kết tại hợp đồng được ký kết giữa nhà đầu tư trúng thầu với cơ quan có thẩm
quyền và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật
về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan; xác định giá đất để
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính
với Nhà nước.
8. Trong
thời hạn 36 tháng kể từ ngày ban hành quyết định công nhận kết quả trúng thầu
hoặc thời hạn khác theo hợp đồng đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư để giao đất, cho thuê đất.
Tổ chức
được giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 6 và điểm d khoản 7 Điều này có
trách nhiệm ứng vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được phê duyệt; quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không ứng đủ vốn để thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy kết quả
trúng thầu.
9. Trình
tự, thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất thực
hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Việc sử dụng đất thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội
thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất được thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Các
trường hợp thực hiện dự án không thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 79 của Luật này;
b) Đối với
trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thì
chỉ được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất ở;
c) Các
trường hợp không sử dụng vốn ngân sách nhà nước và thuộc trường hợp thu hồi đất
tại Điều 79 của Luật này mà nhà đầu tư lựa chọn phương án
thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất, không đề xuất thu hồi đất.
2. Đất được
thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã
hội đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất; trường hợp trong khu vực đất thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều này có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
nhưng không tách được thành dự án độc lập thì diện tích đất do cơ quan, tổ chức
của Nhà nước quản lý được đưa vào tổng diện tích đất để lập dự án và được Nhà
nước thu hồi để giao, cho thuê cho nhà đầu tư thực hiện dự án không phải thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không phải đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án có sử dụng đất.
3. Điều kiện sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã
hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều
này bao gồm:
a) Phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt và công bố;
b) Chủ đầu
tư phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 122 của Luật
này; đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà
ở thương mại thì được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất ở;
c) Có văn
bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử
dụng đất để thực hiện dự án.
4. Nhà nước
có chính sách khuyến khích việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực
hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này như sau:
a) Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì
được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án;
b) Trường
hợp nhà đầu tư đã nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án mà đến thời điểm
hết hạn sử dụng đất đối với đất đã nhận quyền nhưng vẫn chưa hoàn thành thủ tục
về đất đai để thực hiện dự án thì được tiếp tục thực hiện các thủ tục để triển
khai dự án mà không phải thực hiện thủ tục gia hạn.
5. Đối với trường hợp thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để tiếp
tục sản xuất, kinh doanh mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì thực hiện
theo quy định của Luật này về chuyển quyền sử dụng đất.
6. Người đang có quyền sử dụng đất có đề xuất dự án đầu tư nếu
thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này nhưng
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và có đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất mà
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp
thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì được sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư mà Nhà nước không thực hiện thu hồi đất theo quy định
của Luật này.
Trường hợp người đang có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác
có đề xuất dự án đầu tư nhà ở thương mại phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, có
đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư thì được sử dụng đất để thực hiện dự án.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều
128. Nguyên tắc lập, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ
địa chính được lập đến từng thửa đất, bảo
đảm tính khoa học và thống nhất thông tin trong hồ sơ với hiện trạng quản lý,
sử dụng đất; được tập hợp theo
đơn vị hành chính cấp xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành
lập đơn vị hành chính cấp xã.
2. Hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý, cập nhật biến động đầy đủ,
kịp thời khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính về đất đai hoặc do
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bảo đảm phản ánh đầy đủ tình hình
quản lý, sử dụng đất trên địa bàn.
1. Hồ sơ
địa chính bao gồm các tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất,
người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất, tình trạng pháp lý của thửa đất và tài sản gắn liền với đất, phản ánh đầy đủ tình hình quản lý, sử dụng đất trên
địa bàn.
2. Hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số, bao gồm các tài liệu sau
đây:
a) Bản đồ
địa chính;
b) Sổ mục
kê đất đai;
c) Sổ địa
chính;
d) Bản sao
các loại giấy chứng nhận bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Hồ sơ
địa chính được sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Làm công
cụ quản lý đất đai;
b) Bảo vệ
quyền và xác định nghĩa vụ của người sử dụng đất, người được giao quản lý đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy
định của pháp luật về đất đai;
c) Xác định các khoản thu tài chính từ đất đai;
d) Giám sát biến động thị trường quyền sử dụng đất;
đ) Hỗ trợ người sử dụng đất trong việc tiếp cận vốn tín dụng;
e) Hỗ trợ các
ngành, các cấp chỉ đạo, điều hành, xây dựng,
triển khai và giám sát việc thực hiện quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng;
g) Cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc
giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất;
h) Cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp cận đất
đai.
Điều
130. Trách nhiệm lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý, khai thác hồ sơ địa chính
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc lập hồ sơ địa chính tại địa
phương và bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện.
2. Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ
địa chính; kiểm tra, giám sát việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính thường
xuyên tại địa phương.
3. Tổ chức
đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính,
cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính.
Đối với
những địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì tổ chức đăng ký đất
đai có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã
để sử dụng.
4. Công
chức làm nhiệm vụ địa chính cấp xã có trách nhiệm quản lý, sử dụng thông tin từ
hồ sơ địa chính phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương
và theo yêu cầu của công dân; cập nhật biến động đất đai đối với những trường
hợp biến động thuộc thẩm quyền và phản ánh tình hình vi phạm trong quản lý, sử
dụng đất vào hồ sơ địa chính.
5. Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, hướng dẫn việc
lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý hồ sơ địa chính, việc khai thác, sử dụng và
kiểm tra, giám sát đối với hồ sơ địa chính.
Mục 2. ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT
Điều
131. Nguyên tắc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Đăng ký
đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản
lý.
2. Tài sản
gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng được đăng ký theo yêu cầu của
chủ sở hữu.
3. Đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động,
được thực hiện bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá
trị pháp lý như nhau.
4. Người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý
đã kê khai đăng ký được ghi vào hồ sơ địa chính và được xem xét cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nếu đủ điều kiện
theo quy định của Luật này.
5. Chính
phủ quy định chi tiết việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.
1. Đăng ký
lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:
a) Thửa đất
đang sử dụng mà chưa đăng ký;
b) Thửa đất
được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;
c) Thửa đất
được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
d) Tài sản
gắn liền với đất mà có nhu cầu đăng ký đồng thời với đăng ký đất đai trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc phổ biến, tuyên truyền và tổ chức
thực hiện đăng ký lần đầu cho các trường hợp chưa đăng ký.
1. Đăng ký
biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê
lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển
nhượng dự án có sử dụng đất;
b) Người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c) Thay đổi
thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên giấy
chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
d) Thay đổi
ranh giới, mốc giới, kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của
thửa đất;
đ) Đăng ký
quyền sở hữu tài sản gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất; đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng
ký;
e) Chuyển
mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật
này; trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 của Luật này
mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động;
g) Thay đổi
thời hạn sử dụng đất;
h) Thay đổi
hình thức giao đất, cho thuê đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy
định của Luật này;
i) Thay đổi
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành
viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung,
nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
k) Thay đổi
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải
thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;
thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án
đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam
về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên
quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp
với pháp luật;
l) Xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề;
m) Thay đổi
về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;
n) Thay đổi
về quyền sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận
hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm;
o) Người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu cấp đổi, cấp lại Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
p) Người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền thế chấp quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
q) Bán tài
sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Các
trường hợp đăng ký biến động quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm
quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Đối với trường hợp đăng ký biến
động quy định tại điểm p khoản 1 Điều này thì được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận trên giấy chứng nhận đã cấp.
3. Các
trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản
1 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng
đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi hành án
thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án,
tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký
biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế
theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Mục 3. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều
134. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp
cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây
dựng gắn liền với đất theo mẫu thống nhất trong cả nước.
2. Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều
135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất
1. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp
theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người
sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị
trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất
có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn
liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng
đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và
trao cho người đại diện.
3. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được
cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài
chính thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính; trường hợp thuê
đất trả tiền thuê đất hằng năm thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành
quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.
Trường hợp
người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền
sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích
chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch hoặc tặng cho
quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn
liền với đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bố trí
kinh phí thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người
sử dụng đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất không phải trả chi
phí đối với trường hợp này.
4. Trường
hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng
thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa
thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
Trường hợp
quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp
đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường
hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành
viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu
thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện hộ gia đình.
Việc xác
định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các
thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
6. Trường
hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên
giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi
so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất đã cấp, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền
kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
Trường hợp
đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời
điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp và
diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp thì phần diện tích chênh lệch
nhiều hơn được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất.
Trường hợp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất đã cấp mà vị trí không chính xác thì rà soát, cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người
sử dụng đất.
7. Chính
phủ quy định chi tiết việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất, việc xác định lại diện tích đất ở và việc đính chính,
thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp.
Điều
136. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất
1. Thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy
định tại điểm b khoản 7 Điều 219 của Luật này được quy
định như sau:
a) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy
định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 của Luật này.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
đối với trường hợp quy định tại khoản này;
b) Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này.
2. Thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như
sau:
a) Tổ chức
đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc,
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài;
b) Chi
nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng
dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Tổ chức
đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của
mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.
1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được
lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử
dụng đất:
a) Những
giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ
Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Một
trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ
cấp cho người sử dụng đất, gồm: Bằng khoán điền thổ; Văn tự đoạn mãi bất động
sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho
nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan
thuộc chế độ cũ; Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở
được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận; Giấy phép cho xây cất nhà ở; Giấy phép
hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của Tòa án thuộc
chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
c) Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính;
d) Giấy tờ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Sổ mục
kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà có tên người sử dụng
đất;
e) Một
trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ
thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo
đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản
lý mà có tên người sử dụng đất, bao gồm: Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng
ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; Bản tổng hợp
các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng
đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất; Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký
quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho
người sử dụng đất;
g) Giấy tờ
về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc
cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà;
h) Giấy tờ
của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị số
282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất
đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy
hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất;
i) Dự án
hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân
tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt mà có tên người sử dụng đất;
k) Giấy tờ
có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa
chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan
quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;
l) Giấy tờ
tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng
đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận
trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh
phê duyệt, chấp thuận;
m) Giấy tờ
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố
trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân
hoặc cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước
hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng;
n) Giấy tờ
khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương.
2. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về
việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Giấy tờ
hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với
đất;
b) Giấy tờ
thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về việc được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất theo đúng quy định của pháp luật từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất; trường hợp chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp theo quy định của
pháp luật.
5. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo
giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi
hành, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
7. Hộ gia
đình, cá nhân có bản sao một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4, 5 và 6 Điều này mà bản gốc giấy tờ đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước
không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này, được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
8. Trường
hợp người đang sử dụng đất có một trong giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4, 5, 6 và 7 của Điều này mà trên giấy tờ đó có các thời điểm khác nhau thì
người sử dụng đất được chọn thời điểm trên giấy tờ để làm căn cứ cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
9. Cộng
đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ,
công trình tín ngưỡng khác; chùa không thuộc quy định tại khoản
1 Điều 213 của Luật này; đất nông nghiệp quy định tại khoản
4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, có giấy tờ xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất là đất sử dụng chung cho cộng đồng dân cư
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất.
Việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối
với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà không có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều
137 của Luật này, không thuộc trường hợp quy định tại Điều
139 và Điều 140 của Luật này được thực hiện theo quy định như sau:
1. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, nay được Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Đối với
thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất
bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản
5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức
công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp
diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn
hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công
nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời
sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn
mức công nhận đất ở tại điểm này;
b) Đối với
thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất
nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141
của Luật này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa
đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Đối với
thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương
mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại,
dịch vụ theo diện tích thực tế đã sử dụng; hình thức sử dụng đất được công nhận
như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định
lâu dài;
d) Đối với
phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và
điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Trường hợp
hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công
nhận theo quy định tại điểm c khoản này.
Trường hợp
hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công
nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc
quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật;
2. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng
10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh
chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất như sau:
a) Đối với
thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất
bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5
Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công
nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp
diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn
hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công
nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời
sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn
mức công nhận đất ở tại điểm này;
b) Đối với
thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất
nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141
của Luật này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa
đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Đối với
thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương
mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại,
dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Đối với
phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và
điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Trường hợp
hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công
nhận theo quy định tại điểm c khoản này.
Trường
hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công
nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc
quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
3. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng
7 năm 2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh
chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất như sau:
a) Đối với
thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất
bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều
195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì diện tích đất ở được công nhận
bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và
công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích
đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời
sống đó;
b) Đối với
thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất
nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và
khoản 2 Điều 196 của Luật này thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận
là đất ở;
c) Đối với
thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương
mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại,
dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Đối với
phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và
điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Trường hợp
hiện trạng sử dụng là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công
nhận theo quy định tại điểm c khoản này.
Trường hợp
hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công
nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc
quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật;
đ) Người sử
dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất quy định tại khoản này thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật;
4. Trường
hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các
hộ gia đình, cá nhân đó.
Trường hợp
một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình
phục vụ đời sống được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng đất
ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì hạn mức đất ở được xác định theo
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này đối với từng thửa đất đó;
5. Hộ gia
đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này đã sử dụng đất ở, đất phi nông
nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này, có đăng ký thường trú tại địa phương
thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận
không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Diện tích đất
được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
6. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp,
nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện
tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá
nhân quy định tại Điều 176 của Luật này; thời hạn sử dụng
đất tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển
sang thuê đất của Nhà nước;
7. Việc áp
dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác định diện tích đất ở trong
các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này được thực hiện
theo quy định của pháp luật tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ để cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
8. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4, 5 và 6 Điều này mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng
đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký
đất đai theo quy định;
9. Nhà nước
có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất cho các trường hợp đã đăng ký và đủ điều kiện theo quy định tại
Điều này;
10. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Trường
hợp sử dụng đất do lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau
khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường,
lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn đất,
chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp,
công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà
không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Trường hợp
đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo
vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao
thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và
công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp sử dụng đất do lấn đất, chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng qua các thời kỳ thì
xử lý như sau:
a) Trường
hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất
đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử
dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét khoán bảo vệ, phát triển rừng
theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường hợp không có Ban quản lý rừng
thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục
đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Trường
hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục
đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng
công trình đó.
Người đang
sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất
nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai
theo quy định;
c) Trường
hợp lấn đất, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp
hoặc làm nhà ở từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không thuộc quy
hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, không thuộc quy hoạch sử
dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử
dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
3. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn đất, chiếm đất không thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và trường hợp sử dụng đất
không đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất thì xử lý như sau:
a) Trường
hợp người đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy
hoạch nông thôn thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật;
b) Trường
hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì người đang sử dụng đất được
tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện
trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.
4. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh
chấp thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện
tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.
5. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì Nhà
nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất và xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Đất được
giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật
về đất đai tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa
giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định
của pháp luật thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất được thực hiện như sau:
1. Trường
hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì người đang sử
dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 138 của Luật này;
2. Trường
hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung
hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất theo quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 138 của Luật này;
3. Trường
hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung
hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất như sau:
a) Đối với
thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất
bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy
định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì diện tích đất ở được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bằng hạn mức giao
đất ở;
b) Đối với
thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất
nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định là toàn
bộ diện tích thửa đất đó;
c) Phần
diện tích còn lại (nếu có) sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định
tại điểm a khoản này thì được công nhận theo hiện trạng sử dụng đất;
4. Trường
hợp đất được giao từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và người sử dụng đất có giấy tờ
chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì hạn mức đất cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định theo quy
định tại khoản 3 Điều 138 của Luật này;
5. Nhà nước
không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất đối với đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm
2014 trở về sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
6. Người sử
dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
7. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
141. Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất
Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của
Luật này mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất
ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
1. Trường
hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
a) Thửa đất
có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền
sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo
giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện
tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
b) Thửa đất
có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác
định là đất ở;
2. Trường
hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15
tháng 10 năm 1993, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích được xác định như sau:
a) Thửa đất
có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền
sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo
giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện
tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
b) Thửa đất
có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác
định là đất ở;
3. Trường
hợp thửa đất được hình thành từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ về
quyền sử dụng đất;
4. Đối với
phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau khi đã được xác định diện tích đất
ở theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này thì được
xử lý như sau:
a) Trường
hợp đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống thì được xác định
là mục đích đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Trường
hợp đã xây dựng công trình sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp,
đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình; hình
thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất,
thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
c) Trường
hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận là đất nông
nghiệp; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông
nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc
quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được
công nhận vào mục đích đó nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật;
5. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy định cụ thể hạn
mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với trường hợp
sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
6. Việc xác
định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở
có vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 khi người sử dụng đất có nhu cầu hoặc khi Nhà nước thu hồi đất được thực
hiện như sau:
a) Diện
tích đất ở được xác định lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu
tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây có một trong các loại giấy tờ quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật này
mà không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 137 của Luật này;
người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích được xác
định lại là đất ở.
Trường hợp
người sử dụng đất đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất một phần diện tích đất
ở của thửa đất hoặc Nhà nước đã thu hồi một phần diện tích đất ở của thửa đất
thì khi xác định lại diện tích đất ở phải trừ đi phần diện tích đất ở đã chuyển
quyền sử dụng đất hoặc thu hồi;
b) Phần
diện tích đất của người nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật hoặc phần diện tích đất Nhà nước đã thu hồi thì không được xác định lại
theo quy định tại điểm a khoản này;
7. Cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 của
Luật này có trách nhiệm xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy
định tại điểm a khoản 6 Điều này.
Điều
142. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức đang sử dụng đất
1. Tổ chức
đang sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải tự kê
khai hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
2. Trên cơ
sở báo cáo hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
đất kiểm tra thực tế sử dụng đất và xử lý theo quy định sau đây:
a) Diện
tích đất của tổ chức có giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật
này đang sử dụng đúng mục đích thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
hình thức sử dụng đất theo quy định của pháp luật và cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp sử dụng đất
không có giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này thì
thực hiện theo hình thức sử dụng đất quy định tại các điều
118, 119 và 120 của Luật này.
Đối với tổ
chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 120 của Luật này thì cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Thời hạn
sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất quy định tại điểm a khoản này đối với trường hợp có giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật này thì
được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà
trong giấy tờ không ghi thời hạn sử dụng đất hoặc có ghi thời hạn sử dụng đất
nhưng không phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm có giấy
tờ đó thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều
172 của Luật này và được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường
hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được tính từ ngày có quyết
định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 trở về sau;
c) Diện
tích đất sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do bị lấn, bị chiếm; diện
tích đất đã cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng;
diện tích đất đã liên doanh, liên kết trái pháp luật; diện tích đất không được
sử dụng đã quá 12 tháng hoặc tiến độ sử dụng chậm đã quá 24 tháng thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật;
d) Diện
tích đất của tổ chức đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân
viên của tổ chức làm nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải
bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để thực hiện việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người
sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật; người sử dụng đất ở được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân
sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập
phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý;
đ) Diện
tích đất đang có tranh chấp thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện sau khi hoàn thành việc
giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
3. Trường
hợp tổ chức nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật
về kinh doanh bất động sản mà bên chuyển nhượng dự án và bên nhận chuyển nhượng
dự án đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì được
xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất theo quy định của Chính phủ.
1. Đất giao
cho chủ đầu tư để thực hiện dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn mà
trong dự án xác định có nhiều hạng mục công trình hoặc nhiều phần diện tích đất
có mục đích sử dụng đất khác nhau theo quy định tại Điều 9 của
Luật này thì phải xác định rõ vị trí, diện tích theo từng mục đích sử dụng
đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất theo quy định như sau:
a) Việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được
thực hiện đối với từng thửa đất sử dụng vào mỗi mục đích, phù hợp với quy hoạch
xây dựng chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đối với
phần diện tích đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng phục vụ
cho lợi ích chung của cộng đồng trong và ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn
theo dự án đầu tư và quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt thì bàn giao cho địa phương quản lý mà không cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
c) Trường
hợp chung cư kết hợp với văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ, nếu chủ đầu tư
có nhu cầu và đủ điều kiện thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho một hoặc nhiều căn hộ, văn phòng, cơ
sở thương mại, dịch vụ thuộc sở hữu của chủ đầu tư.
2. Đất giao
cho chủ đầu tư để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh bao gồm nhiều phần diện
tích đất có mục đích sử dụng khác nhau thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ đầu tư đối với toàn bộ
diện tích đất đó, trong đó thể hiện rõ vị trí, diện tích đất của từng mục đích
sử dụng đất theo quy định tại Điều 9 của Luật này. Trường
hợp chủ đầu tư có nhu cầu thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất cho từng thửa đất theo từng mục đích sử dụng, phù
hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt.
Việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối
với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định
của pháp luật về di sản văn hóa được thực hiện như sau:
1. Trường
hợp đất chỉ do một cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất được cấp cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá
nhân đó;
2. Trường
hợp có nhiều người sử dụng đất, có nhiều loại đất khác nhau thì cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng người sử
dụng đất. Người sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
1. Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử
dụng đất cho hoạt động tôn giáo mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung sau đây:
a) Tổng
diện tích đất đang sử dụng;
b) Diện
tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận
tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tự tạo lập; hình thức khác;
c) Diện
tích đất đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê;
d) Diện
tích đất đã bị người khác lấn, chiếm.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của
thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:
a) Diện
tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm
bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế;
b) Diện
tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với trường hợp
hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy
định của pháp luật về đất đai;
c) Diện
tích đất mở rộng của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc mà không
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; diện tích đất của tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị lấn, bị chiếm; diện tích đất của tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Diện
tích đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sau khi đã xử lý
theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu
dài và hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Đất
không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng
tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Không
phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở
về sau.
4. Trường
hợp đất do tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình
thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình,
cá nhân.
1. Thửa đất
đang sử dụng được hình thành trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện
tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Không
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
đối với trường hợp tự chia, tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất thành 02 hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất 01
thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định
tại Điều 220 của Luật này.
3. Trường
hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất
có nhu cầu tách thửa, hợp thửa nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 220 của Luật này thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng thửa đất sau khi tách
thửa, hợp thửa.
1. Trường
hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn nhưng cùng thuộc thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất của một cơ quan thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất; trong đó phải xác định từng
phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính cấp xã.
2. Trường
hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của các cơ
quan khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất theo từng thửa đất thuộc thẩm quyền của từng cơ quan cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
1. Hộ gia
đình, cá nhân sở hữu nhà ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất khi có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Giấy
phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường
hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng
mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61-CP ngày
05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ
về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm
1994;
c) Giấy tờ
về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ
về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó
không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết
số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước
đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà
đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị
quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất
trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo
xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
đ) Giấy tờ
về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận
của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật đối với trường hợp giao dịch trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
Trường hợp
nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006
trở về sau thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về
nhà ở.
Trường hợp
nhà ở do mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán
thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
e) Bản án
hoặc quyết định của Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
có hiệu lực pháp luật mà có xác định quyền sở hữu nhà ở;
g) Một
trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác và đang không có tranh chấp.
2. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này đang không có tranh chấp thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà ở không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này mà thuộc trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đối
với trường hợp phải xin phép xây dựng thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có
chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện đủ điều kiện tồn tại nhà ở đó theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
4. Tổ chức
trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh có giấy tờ phù hợp với quy
định của pháp luật về nhà ở thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp
mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình
thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo
quy định của pháp luật.
5. Trường
hợp chủ sở hữu nhà ở không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất ở đó thì việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
được thực hiện như sau:
a) Đối với
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì phải có
giấy tờ về giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Đối với
chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở mà không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này thì phải có giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu
nhà ở theo quy định tại Điều này và hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn
hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất
đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của
pháp luật;
6. Trường
hợp công trình có mục đích hỗn hợp theo quy định của pháp luật và được tạo lập
trên đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất đối với tài sản là hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình
đó; thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
Điều
149. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là công trình xây dựng
không phải là nhà ở
1. Hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu công trình xây dựng được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có một trong
các loại giấy tờ sau đây:
a) Giấy
phép xây dựng công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn đối với
trường hợp phải xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng;
b) Giấy tờ
về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ
trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ
về mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của
pháp luật;
d) Bản án
hoặc quyết định của Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
có hiệu lực pháp luật mà có xác định quyền sở hữu công trình xây dựng;
đ) Một
trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà trên giấy
tờ đó ghi tên người khác và đang không có tranh chấp.
2. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu công trình xây dựng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này đang
không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu công trình xây dựng không
thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà thuộc trường hợp không phải
xin giấy phép xây dựng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất; đối với trường hợp phải xin phép xây dựng thì
phải có giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện đủ
điều kiện tồn tại công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
4. Tổ chức
trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài tạo lập công trình xây dựng mà có giấy tờ phù hợp
với quy định của pháp luật về xây dựng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp
mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế công trình xây dựng hoặc được sở hữu công
trình xây dựng thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có
giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật.
5. Trường
hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất
đó thì phải có giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy
định tại Điều này và hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp
tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây
dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất.
6. Dự án có
nhiều hạng mục công trình thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng hạng mục công trình hoặc từng phần
diện tích của hạng mục công trình đó.
Điều
150. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp Nhà nước đã có quyết
định quản lý đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất nhưng chưa thực hiện
Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà trước đây cơ quan
nhà nước đã có quyết định quản lý đối với đất đai, tài sản đó trong quá trình
thực hiện chính sách của Nhà nước nhưng thực tế Nhà nước chưa thực hiện quyết
định thì người đang sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng
và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất theo quy định của pháp luật.
1. Người sử
dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều
179 của Luật này;
b) Đất được
giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của
Luật này, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để
quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất,
cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Đất
thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ
đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Đất nhận
khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm
a khoản 2 Điều 181 của Luật này;
đ) Đất đã
có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã
quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
e) Đất đang
có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công
cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
2. Các tài
sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp sau đây:
a) Tài sản
gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định
tại khoản 1 Điều này hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Nhà ở
hoặc công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công
trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công
trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản
lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
c) Tài sản
gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể
từ thời điểm có các thông báo, quyết định này mà không thực hiện;
d) Nhà ở,
công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn,
chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn
hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy
hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù
hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều
148 và Điều 149 của Luật này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy
định của pháp luật về xây dựng;
đ) Tài sản
thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn
của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
e) Tài sản
gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148
và Điều 149 của Luật này.
Điều
152. Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này có trách
nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau
đây:
a) Có sai
sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm
đính chính;
b) Có sai
sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra
xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Nhà nước
thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước
thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
b) Cấp đổi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất đã cấp;
c) Người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất;
d) Giấy
chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất,
không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử
dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của
pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;
đ) Giấy
chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;
e) Trường
hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của
Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận
đã cấp.
3. Việc thu
hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều
này mà không thuộc khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường
hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có
hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp
thì việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo bản án, quyết định
đó;
b) Trường
hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy
định của pháp luật về đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp;
trường hợp xem xét, xác định giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp
luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;
c) Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật
này phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về
đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và
quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
d) Trường
hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện giấy chứng
nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng
văn bản đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm
tra, xem xét, quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của
pháp luật về đất đai;
đ) Cơ quan
có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đã cấp quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật
này.
4. Cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này không thu
hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2
Điều này nếu người được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất
đai. Việc xử lý thiệt hại do việc cấp giấy chứng nhận tại khoản này thực hiện
theo bản án, quyết định của Tòa án. Người có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy
định tại Điều 239 và Điều 240 của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
5. Việc thu
hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được
thi hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản
án, quyết định theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung yêu cầu thu
hồi giấy chứng nhận đã cấp.
6. Trường
hợp thu hồi giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều
này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp
giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều
136 của Luật này quyết định hủy giấy chứng nhận đã cấp.
7. Cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này thực hiện
việc cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật sau khi thu hồi giấy chứng
nhận đã cấp.
Điều
153. Các khoản thu ngân sách từ đất đai
1. Các
khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm:
a) Tiền sử
dụng đất;
b) Tiền
thuê đất;
c) Tiền thu
từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai;
d) Tiền bồi
thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
đ) Tiền sử
dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào
sử dụng, chậm tiến độ sử dụng;
e) Thuế sử
dụng đất;
g) Thuế thu
nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
h) Phí và
lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
i) Khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Tiền
thuê đất hằng năm được áp dụng ổn định cho chu kỳ 05 năm tính từ thời điểm Nhà
nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gắn với việc
chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
Tiền thuê
đất cho chu kỳ tiếp theo được tính căn cứ vào bảng giá đất của năm xác định
tiền thuê đất tiếp theo. Trường hợp tiền thuê đất tăng so với chu kỳ trước thì
tiền thuê đất phải nộp được điều chỉnh nhưng không quá tỷ lệ do Chính phủ quy
định cho từng giai đoạn.
Tỷ lệ điều
chỉnh do Chính phủ quy định cho từng giai đoạn không quá tổng chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) hằng năm cả nước của giai đoạn 05 năm trước đó.
3. Chính
phủ quy định chi tiết các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều
154. Các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai
1. Dịch vụ
cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai.
2. Dịch vụ
đo đạc địa chính.
3. Dịch vụ
đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất.
4. Dịch vụ
tư vấn xác định giá đất.
5. Dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ
tính tiền sử dụng đất bao gồm:
a) Diện
tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng
đất;
b) Giá đất
theo quy định tại Điều 159 và Điều 160 của Luật này;
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;
c) Chính
sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước.
2. Căn cứ
tính tiền cho thuê đất bao gồm:
a) Diện
tích đất cho thuê;
b) Thời hạn
cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất;
c) Đơn giá
thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu
giá;
d) Hình
thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
đ) Chính
sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.
3. Thời
điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định
như sau:
a) Đối với
trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử
dụng đất, là thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử
dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 của Luật này;
b) Đối với
trường hợp công nhận quyền sử dụng đất, là thời điểm người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người đại diện cho người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật;
c) Đối với
trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất mà làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất,
là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất;
d) Đối với
trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi
tiết theo quy định của pháp luật về xây dựng mà phải xác định lại giá đất, là
thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi
tiết.
4. Đối với
trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ghi giá đất trong quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử
dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất.
Đối với
trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ban hành quyết định giá đất trong thời
hạn 180 ngày kể từ thời điểm định giá đất quy định tại các điểm a, c và d khoản
3 Điều này.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Khi
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm b, c, d, đ,
e và g khoản 1 Điều 121 của Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh
lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích
sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển
mục đích sử dụng đất cho thời gian sử dụng đất còn lại;
b) Nộp tiền
thuê đất hằng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Khi được
gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc
đối tượng nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn, được điều chỉnh.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
157. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Việc
miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp
sau đây:
a) Sử dụng
đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa
bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên
quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương
mại, dịch vụ;
b) Sử dụng
đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng,
thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sĩ
không còn lao động chính, người nghèo; sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định
của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do
có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật này đang công tác
tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã
thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Đồng bào
dân tộc thiểu số sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định của Chính phủ;
d) Sử dụng
đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 120 của Luật này;
đ) Sử dụng
đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công
trình cung cấp dịch vụ hàng không; đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục
vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất
phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm;
e) Sử dụng
đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình
công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ
công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt;
g) Sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
h) Sử dụng
đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây
dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
i) Sử dụng
đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu
vực đô thị và nông thôn;
k) Sử dụng
đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của
doanh nghiệp quân đội, công an;
l) Giao đất
ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải
di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ
ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi;
2. Chính
phủ quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất chưa được quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được sự đồng ý của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
3. Đối với
trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải thực hiện
thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn. Người
sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ
tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
158. Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất
1. Việc
định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phương
pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường;
b) Tuân thủ
đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất;
c) Bảo đảm
trung thực, khách quan, công khai, minh bạch;
d) Bảo đảm
tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá
đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền
quyết định giá đất;
đ) Bảo đảm
hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.
2. Căn cứ
định giá đất bao gồm:
a) Mục đích
sử dụng đất được đưa ra định giá;
b) Thời hạn
sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá
nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận
chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;
c) Thông
tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất;
d) Yếu tố
khác ảnh hưởng đến giá đất;
đ) Quy định
của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.
3. Thông
tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất quy định tại điểm
c khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Giá đất
được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia
về giá;
b) Giá đất
được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giá trúng đấu giá
quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
c) Giá đất
thu thập qua điều tra, khảo sát đối với trường hợp chưa có thông tin giá đất
quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Thông
tin về doanh thu, chi phí, thu nhập từ việc sử dụng đất.
4. Thông
tin giá đất đầu vào quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này là thông
tin được hình thành trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm định giá đất quy
định tại khoản 2 Điều 91 và khoản 3 Điều 155 của Luật này
trở về trước.
Việc sử
dụng thông tin được thu thập quy định tại khoản này ưu tiên sử dụng thông tin
gần nhất với thời điểm định giá đất.
5. Các
phương pháp định giá đất bao gồm:
a) Phương
pháp so sánh được thực hiện bằng cách điều chỉnh mức giá của các thửa đất có
cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất định về các yếu tố có ảnh hưởng đến
giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà
người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu
giá thông qua việc phân tích, so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất sau khi
đã loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất (nếu có) để xác định giá của thửa
đất cần định giá;
b) Phương
pháp thu nhập được thực hiện bằng cách lấy thu nhập ròng bình quân năm trên một
diện tích đất chia cho lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân của loại tiền gửi
bằng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn
cấp tỉnh của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời
điểm định giá đất;
c) Phương
pháp thặng dư được thực hiện bằng cách lấy tổng doanh thu phát triển ước tính
trừ đi tổng chi phí phát triển ước tính của thửa đất, khu đất trên cơ sở sử
dụng đất có hiệu quả cao nhất (hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, số tầng cao
tối đa của công trình) theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết theo pháp
luật về quy hoạch đô thị và nông thôn[11] đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện bằng cách lấy giá đất trong bảng
giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất. Hệ số điều chỉnh giá đất được xác
định thông qua việc so sánh giá đất trong bảng giá đất với giá đất thị trường;
đ) Chính
phủ quy định phương pháp định giá đất khác chưa được quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản này sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
6. Trường
hợp và điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất được quy định như sau:
a) Phương
pháp so sánh được áp dụng để định giá đối với trường hợp có tối thiểu 03 thửa
đất có cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất định về các yếu tố có ảnh
hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng
đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định
trúng đấu giá;
b) Phương
pháp thu nhập được áp dụng để định giá đối với trường hợp thửa đất, khu đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở mà thửa đất, khu đất cần
định giá không đủ điều kiện áp dụng phương pháp so sánh nhưng xác định được các
khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất được đưa
ra định giá;
c) Phương
pháp thặng dư được áp dụng để định giá đối với trường hợp thửa đất, khu đất để
thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện áp dụng phương pháp so sánh, phương
pháp thu nhập nhưng ước tính được tổng doanh thu phát triển và tổng chi phí
phát triển của dự án;
d) Phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng để định giá cụ thể tính tiền bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi nhiều thửa đất
liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng và đã được quy định giá đất trong bảng
giá đất mà không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh.
7. Các
phương pháp định giá đất quy định tại khoản 5 Điều này được sử dụng để xác định
giá đất cụ thể và xây dựng bảng giá đất.
8. Trường
hợp áp dụng các phương pháp định giá đất tại các điểm a, b và d khoản 5 Điều
này để xác định giá đất cụ thể mà có kết quả thấp hơn giá đất trong bảng giá
đất thì sử dụng giá đất trong bảng giá đất.
9. Việc lựa
chọn phương pháp định giá đất do tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất và Hội
đồng thẩm định giá đất cụ thể quyết định.
10. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Bảng giá
đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Tính
tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá
nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính
tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
c) Tính
thuế sử dụng đất;
d) Tính
thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
đ) Tính lệ
phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
e) Tính
tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
g) Tính
tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
h) Tính
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
i) Tính giá
khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối
với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch
chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn[12];
k) Tính
tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử
dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
l) Tính tiền
sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang
thuê.
2. Bảng giá
đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số
và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở
vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng
giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01
tháng 01 của năm tiếp theo.
Trường hợp
cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Cơ quan có
chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong
quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ
chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá
đất.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Giá đất
cụ thể được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Tính
tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án có sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng
thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có
sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
mà phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Tính
tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê, trừ trường hợp thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Tính giá
trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của
pháp luật về cổ phần hóa;
d) Xác định
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 159 của Luật
này;
đ) Tính
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử
dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử
dụng đất;
e) Tính
tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Thẩm
quyền quyết định giá đất cụ thể được quy định như sau:
a) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch
xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật này;
b) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử
dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy
hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử
dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật
này.
3. Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện,
cơ quan có chức năng quản lý đất đai được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất
để xác định giá đất cụ thể.
4. Đối với
khu vực đã có bảng giá đất tới từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất
chuẩn thì giá đất cụ thể được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm định giá
đất.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
161. Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất bao gồm
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
làm Chủ tịch Hội đồng, Thủ trưởng cơ quan tài chính cấp tỉnh làm Phó Chủ tịch
Hội đồng, các thành viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh; các Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; đại diện của cơ
quan, tổ chức có liên quan, tổ chức tư vấn xác định giá đất và chuyên gia.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp
tỉnh bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng; Thủ trưởng cơ quan tài chính cấp tỉnh làm
Phó Chủ tịch Hội đồng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có đất
và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể
mời đại diện tổ chức tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất tham
gia là thành viên Hội đồng.
3. Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp
huyện bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng; Thủ trưởng cơ quan tài chính cấp
huyện làm Phó Chủ tịch Hội đồng; lãnh đạo các phòng ban, tổ chức có liên quan;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể
mời đại diện tổ chức tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất tham
gia là thành viên Hội đồng.
4. Hội đồng
thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh và cấp huyện
quyết định thành lập Tổ giúp việc cho Hội đồng và được thuê tổ chức tư vấn xác
định giá đất để tư vấn thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể.
5. Nội dung
thẩm định của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ
thể bao gồm việc tuân thủ nguyên tắc, phương pháp định giá đất, trình tự, thủ
tục định giá đất, kết quả thu thập thông tin.
6. Hội đồng
thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh và cấp huyện
chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định quy định tại khoản 5 Điều này.
Hội đồng
làm việc độc lập, khách quan, theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; Chủ
tịch và các thành viên chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình. Các cuộc
họp Hội đồng phải có biên bản ghi chép đầy đủ các ý kiến thảo luận, kết quả
biểu quyết, được lưu trữ cùng với các tài liệu phục vụ cuộc họp và ý kiến bằng
văn bản của thành viên Hội đồng.
Hội đồng
thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể được mời đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức chính trị - xã hội khác
tham dự cuộc họp thẩm định giá đất.
Điều
162. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất
1. Tổ chức
tư vấn xác định giá đất có các quyền sau đây:
a) Được
cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá đất;
b) Được yêu
cầu bên thuê tư vấn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin,
tài liệu để phục vụ xác định giá đất theo quy định của pháp luật;
c) Quyền
khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức
tư vấn xác định giá đất có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ
nguyên tắc, căn cứ, phương pháp, trình tự thủ tục định giá đất theo quy định
của Luật này và quy định khác của luật có liên quan;
b) Phải độc
lập, khách quan, trung thực trong hoạt động tư vấn xác định giá đất;
c) Bảo đảm
việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của các định giá viên thuộc tổ chức của mình;
d) Chịu
trách nhiệm về chuyên môn trong tư vấn xác định giá đất, tư vấn thẩm định giá
đất do mình thực hiện;
đ) Thực
hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
e) Chịu sự
thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả tư vấn
xác định giá đất khi có yêu cầu gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp
tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính hoặc nơi thực hiện tư vấn xác định giá đất;
g) Đăng ký
danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với
cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính;
h) Có trách
nhiệm thực hiện tư vấn xác định, thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể; cử đại
diện tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ
thể khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i) Lưu trữ
hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác định giá đất;
k) Nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức
được hoạt động tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức
có đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch
vụ thẩm định giá; đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng kinh doanh dịch vụ xác
định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
b) Có ít
nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất hoặc 03
thẩm định viên về giá theo quy định của Chính phủ.
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUỐC GIA VỀ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ
DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ ĐẤT ĐAI
Điều
163. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
1. Hệ thống
thông tin quốc gia về đất đai được xây dựng tập trung, thống nhất từ
trung ương đến địa phương, đồng bộ, đa mục tiêu và kết nối liên thông trên
phạm vi cả nước.
2. Hệ thống
thông tin quốc gia về đất đai được xây dựng phục vụ công tác quản lý nhà
nước về đất đai, cải cách hành chính, chuyển đổi số trong lĩnh vực đất đai;
kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các
Bộ, ngành, địa phương tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới
Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
3. Hệ thống
thông tin quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:
a) Hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin;
b) Phần mềm
của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;
c) Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai.
1. Hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin được xây dựng ở trung ương và địa phương, bao gồm
tập hợp thiết bị máy chủ, máy trạm, thiết bị kết nối mạng, hệ thống đường
truyền, thiết bị bảo đảm an ninh, an toàn, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi
và thiết bị khác.
2. Phần mềm
của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bao gồm các phần mềm hệ thống, phần
mềm tiện ích và phần mềm ứng dụng phục vụ quản lý, vận hành, cập nhật, khai
thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
3. Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với phần
mềm ứng dụng phục vụ quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu quốc
gia về đất đai.
Điều
165. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
1. Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần sau đây:
a) Cơ sở dữ
liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
b) Cơ sở dữ
liệu địa chính;
c) Cơ sở dữ
liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
d) Cơ sở dữ
liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Cơ sở dữ
liệu giá đất;
e) Cơ sở dữ
liệu thống kê, kiểm kê đất đai;
g) Cơ sở dữ
liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai;
h) Cơ sở dữ
liệu khác liên quan đến đất đai.
2. Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai được xây dựng đồng bộ, thống nhất theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn quốc gia trong phạm vi cả nước.
3. Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nội dung, cấu trúc và kiểu thông
tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Điều
166. Quản lý, vận hành, khai thác và kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu quốc
gia về đất đai
1. Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai phải được bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai được quản lý tập trung và được phân cấp quản lý theo
trách nhiệm quản lý của cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.
3. Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai phải được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời, bảo
đảm phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai.
4. Cơ sở dữ
liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương được kết nối với cơ sở
dữ liệu quốc gia về đất đai để cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin.
Việc kết nối liên thông phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
5. Việc
khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như
sau:
a) Dữ liệu
trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai có giá trị sử dụng chính thức, tương
đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;
b) Cơ quan
quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành,
địa phương, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thuộc phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
c) Người sử
dụng đất được khai thác thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất
đai;
d) Tổ chức,
cá nhân không thuộc quy định tại điểm b và điểm c khoản này có nhu cầu khai
thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được sự đồng ý của
cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật;
đ) Nhà nước
tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông
tin, dữ liệu về đất đai theo quy định của pháp luật. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân phản hồi, cung cấp, bổ sung thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia về đất
đai;
e) Việc
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
phải trả phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai và giá cung cấp dịch vụ thông
tin, dữ liệu về đất đai theo quy định;
g) Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí
khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất
đai; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giá sản phẩm, dịch vụ gia
tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai theo quy
định của pháp luật về giá.
Điều
167. Dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai
1. Dịch vụ
công trực tuyến về đất đai bao gồm dịch vụ hành chính công về đất đai và dịch
vụ khác về đất đai được cung cấp cho tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo
quy định của pháp luật. Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến về đất đai được
quy định như sau:
a) Cơ quan
có thẩm quyền cung cấp dịch vụ công trực tuyến về đất đai phải bảo đảm kết nối
liên thông, thuận tiện, đơn giản, an toàn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân và phục
vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai;
b) Các hình
thức xác nhận của Nhà nước đối với quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử
dụng đất được thực hiện trên hồ sơ số và xác thực điện tử.
2. Giao
dịch điện tử về đất đai bao gồm các giao dịch về đất đai được thực hiện bằng
phương tiện điện tử. Giao dịch điện tử về đất đai được thực hiện theo quy định
của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn triển
khai việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai.
1. Kinh phí
xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống thông tin
quốc gia về đất đai được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn
khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân
sách trung ương bảo đảm cho các hoạt động xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì,
nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm của Hệ thống thông
tin quốc gia về đất đai; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương
thực hiện.
3. Ngân
sách địa phương bảo đảm cho các hoạt động quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp
hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ
liệu đất đai do địa phương thực hiện.
4. Nhà nước khuyến khích
các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực tham gia đầu tư xây dựng, cung
cấp dịch vụ hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; cung cấp các phần
mềm tiện ích, phần mềm ứng dụng trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
về đất đai và khai thác thông tin, dữ liệu quốc gia về đất đai; xây dựng cơ sở
dữ liệu quốc gia về đất đai và cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng từ cơ sở
dữ liệu quốc gia về đất đai.
Điều
169. Bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai
1. Hệ thống
thông tin quốc gia về đất đai phải được bảo đảm an toàn theo quy định của pháp
luật về an toàn thông tin mạng theo cấp độ và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Việc in,
sao, vận chuyển, giao nhận, truyền dữ liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp thông
tin, dữ liệu và hoạt động khác có liên quan đến dữ liệu thuộc phạm vi bí mật
nhà nước phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Danh mục
bí mật nhà nước về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước.
Điều
170. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc
gia về đất đai
1. Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức
xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương và xây dựng phần
mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bảo đảm đến năm 2025 đưa Hệ
thống thông tin quốc gia về đất đai vào vận hành, khai thác;
b) Quản lý,
vận hành, bảo trì, nâng cấp phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
và hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương;
c) Xây
dựng, cập nhật dữ liệu đất đai cấp vùng, cả nước và cơ sở dữ liệu khác liên
quan đến đất đai ở trung ương;
d) Tích
hợp, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai trên phạm vi cả nước;
đ) Kết nối,
chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với cổng dịch vụ công
quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các Bộ, ngành, địa phương và
cung cấp thông tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật;
e) Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai.
2. Các Bộ,
ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm kết nối, chia sẻ kết quả điều tra cơ
bản và các thông tin có liên quan đến đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức
xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi địa
phương, bảo đảm đến năm 2025 kết nối, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về
đất đai;
b) Tổ chức
quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin và phần mềm tại địa phương, đường truyền kết nối từ địa phương đến trung
ương phục vụ xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương;
c) Chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương cho các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật;
d) Thực
hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai tại địa phương.
4. Chính
phủ quy định chi tiết việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống
thông tin quốc gia về đất đai.
Điều
171. Đất sử dụng ổn định lâu dài
1. Đất ở.
2. Đất nông
nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều
178 của Luật này.
3. Đất rừng
đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.
4. Đất
thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử
dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có
thời hạn, cho thuê.
5. Đất xây
dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật này;
đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 của Luật này.
6. Đất quốc
phòng, an ninh.
7. Đất tín
ngưỡng.
8. Đất tôn
giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
9. Đất sử
dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh.
10. Đất
nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.
11. Đất quy
định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.
Điều
172. Đất sử dụng có thời hạn
1. Trừ các
trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử
dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất
được quy định như sau:
a) Thời hạn
giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức
quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời
hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm
này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
b) Thời hạn
cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn
thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê
đất nhưng không quá 50 năm;
c) Thời hạn
giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem
xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất,
thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với các
dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời
hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
Khi hết
thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước
xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
Trường hợp
không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở
đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
d) Thời hạn
cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê
đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định
tại khoản này.
2. Thời hạn
giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định
giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc gia
hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu
gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước
khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà
người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử
dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng
đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của
Luật này.
4. Trường
hợp không được gia hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý tài
sản gắn liền với đất để hoàn trả mặt bằng cho Nhà nước. Quá thời hạn 24 tháng
kể từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý tài
sản thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với
đất; trường hợp phải phá dỡ, chủ sở hữu tài sản phải chịu chi phí phá dỡ.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
173. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thời hạn
sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như
sau:
a) Trường
hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn
được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất;
b) Trường
hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất,
đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ
thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
c) Trường
hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì cá nhân sử dụng đất được tiếp
tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê;
d) Trường
hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất
được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
2. Thời hạn
sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được xác
định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 của Luật này,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thời hạn
sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp
sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ
đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn
định lâu dài là ổn định lâu dài.
Điều
174. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
1. Thời hạn
sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời
hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận
chuyển quyền sử dụng đất. Việc gia hạn sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 172 của Luật này.
Trường hợp
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất của cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp thông qua nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc nhận quyền sử
dụng đất trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, bản án, quyết định của Tòa án,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành mà hết thời hạn
sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Điều 172 của Luật này mà không phải làm thủ tục gia hạn.
2. Người
nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài thì được
sử dụng đất ổn định lâu dài.
Điều
175. Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư
1. Việc
điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư có sử dụng đất khi chưa
hết thời hạn sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
b) Có văn
bản đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư;
c) Đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật;
d) Không
thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 81 của Luật này;
đ) Có văn
bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Đáp ứng
các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Thời hạn
sử dụng đất của dự án sau khi được điều chỉnh không quá thời hạn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 của Luật này.
Điều
176. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức
giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Không
quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc
khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không
quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
2. Hạn mức
giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị
trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền
núi.
3. Hạn mức
giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng
phòng hộ;
b) Đất rừng
sản xuất là rừng trồng.
4. Cá nhân
được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp
được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không
quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã,
phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản
xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
5. Hạn mức
giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao
đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử
dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
6. Đối với
diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn
nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao
không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của
cá nhân.
Cơ quan có
chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng
đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký
thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
7. Diện
tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận
thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức
giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.
Điều
177. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
1. Hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức
giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này.
2. Việc xác
định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1
Điều này phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
a) Điều
kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;
b) Chuyển
dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định
hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều
kiện cụ thể của địa phương.
Điều
178. Đất nông nghiệp do cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
1. Đất nông
nghiệp do cá nhân sử dụng bao gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê,
công nhận quyền sử dụng đất; do thuê quyền sử dụng đất của người sử dụng đất
khác; do nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Việc sử
dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho cá nhân được quy định như sau:
a) Cá nhân
đã được Nhà nước giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được
tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này;
b) Đối với
những địa phương chưa thực hiện việc giao đất cho cá nhân theo quy định của
pháp luật về đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất lập phương án giao
đất và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất;
c) Đối với
những địa phương mà Ủy ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân
thương lượng điều chỉnh đất cho nhau trong quá trình thực hiện các chính sách,
pháp luật về đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và đang sử dụng ổn định
thì được tiếp tục sử dụng.
3. Người sử
dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để sử dụng đất
kết hợp đa mục đích theo quy định tại Điều 218 của Luật này;
được sử dụng một diện tích đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để
xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Trường hợp sử dụng
đất trồng lúa thì thực hiện theo quy định tại Điều 182 của
Luật này.
4. Đất nông
nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được quy định như sau:
a) Cộng
đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản
sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của các dân tộc;
b) Cộng
đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm
bảo vệ đất được giao, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
Điều
179. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
1. Quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích đã được lập theo quy định của pháp
luật về đất đai qua các thời kỳ thì tiếp tục được sử dụng để phục vụ cho các
nhu cầu công ích của địa phương.
2. Quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng
vào các mục đích sau đây:
a) Xây dựng
các công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế,
giáo dục, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân
cấp xã đầu tư, quản lý, sử dụng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà
đại đoàn kết;
b) Bồi
thường cho người có đất thu hồi khi xây dựng các công trình quy định tại điểm a
khoản này.
3. Đối với
diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì
Ủy ban nhân dân cấp xã cho cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi
lần thuê không quá 10 năm.
4. Quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1. Tổ chức
kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối thì được Nhà nước xem xét cho thuê đất để thực hiện dự
án đầu tư.
2. Tổ chức
kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, trừ trường hợp quy định tại Điều 181 của Luật này phải rà soát hiện trạng sử dụng đất,
lập phương án sử dụng đất. Nội dung phương án sử dụng đất phải xác định rõ diện
tích, ranh giới sử dụng, diện tích từng loại đất được giữ lại sử dụng, thời hạn
sử dụng đất, diện tích đất bàn giao cho địa phương.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc rà soát, phê duyệt phương án sử dụng
đất; giao đất, cho thuê đất theo phương án sử dụng đất được phê duyệt; thu hồi
diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, giao khoán, cho thuê,
cho mượn trái pháp luật, bị lấn, bị chiếm để giao, cho thuê đối với tổ chức, cá
nhân. Việc giao đất, cho thuê đất phải ưu tiên cá nhân là người dân tộc thiểu
số không có đất hoặc thiếu đất sản xuất ở địa phương.
Điều
181. Đất do các công ty nông, lâm nghiệp quản lý, sử dụng
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức
rà soát hiện trạng sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý,
sử dụng đất mà có nguồn gốc nông, lâm trường trên địa bàn về vị trí, ranh giới
quản lý, sử dụng đất; diện tích đất đang sử dụng đúng mục đích; diện tích đất
sử dụng không đúng mục đích; diện tích đất không sử dụng; diện tích đất đang
giao, giao khoán, khoán trắng, cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, hợp
tác đầu tư, bị lấn, bị chiếm, đang có tranh chấp;
b) Tổ chức
lập, thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp
tại địa phương, bao gồm: xác định diện tích đất công ty nông, lâm nghiệp được
tiếp tục sử dụng; diện tích đất bàn giao về địa phương để giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
này và để phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật;
c) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất đối với phần diện tích đất công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục
sử dụng theo phương án đã được phê duyệt;
d) Tổ chức
việc thu hồi đất để giao Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để quản lý phần
diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương không
thuộc điểm c khoản này;
đ) Căn cứ
vào nhu cầu sử dụng đất của địa phương và tình hình sử dụng đất của các công ty
nông, lâm nghiệp để tiếp tục rà soát, thu hồi phần diện tích đất giữ lại của
các công ty nông, lâm nghiệp theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt nhưng
không trực tiếp sử dụng mà cho thuê, cho mượn, giao khoán hoặc khoán trắng cho
người khác sử dụng trái pháp luật để quản lý theo quy định của pháp luật, thực
hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định
tại Điều 16 của Luật này và để phát triển kinh tế - xã
hội.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng quỹ đất do các
công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương vào mục đích theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; lập phương án sử dụng đất đối với diện tích đất quy định tại
điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này như sau:
a) Công
nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp mà có
nguồn gốc là đất được giao, giao khoán, khoán trắng, thuê đất, mượn của nông,
lâm trường trước ngày 01 tháng 02 năm 2015 theo hình thức Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều
176 của Luật này, thời hạn sử dụng đất tính từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; phần diện tích
vượt hạn mức (nếu có) thì ưu tiên giao cho đối tượng theo quy định tại các điểm
c, d và đ khoản này hoặc phải chuyển sang thuê đất;
b) Công
nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất mà có giấy tờ của nông, lâm
trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản
xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại
khoản 2 Điều 137 của Luật này;
c) Giao
đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc
thiểu số, người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo tại địa phương
không có đất hoặc thiếu đất sản xuất;
d) Giao
đất, cho thuê đất đối với cá nhân ở địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản
xuất;
đ) Giao
đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích công cộng và các mục đích khác theo
quy định của pháp luật;
e) Giao
diện tích đất chưa thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản
này cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Đất
trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại. Đất chuyên
trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên.
2. Nhà nước
có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công
nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao; bảo vệ
đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp.
3. Người sử
dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ phì của đất; không được
chuyển sang sử dụng vào mục đích khác nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép.
4. Người
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ
đất chuyên trồng lúa phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Có
phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;
b) Nộp một
khoản tiền theo quy định của pháp luật để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên
trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, trừ dự án sử dụng
vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo quy định của pháp luật
về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;
c) Thực
hiện các quy định về bảo vệ môi trường; không làm ảnh hưởng đến việc canh tác
đối với diện tích đất trồng lúa liền kề.
5. Người sử
dụng đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng
lúa nhưng không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại theo quy
định của pháp luật về trồng trọt; được sử dụng một phần diện tích đất để xây
dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
183. Đất chăn nuôi tập trung
1. Đất chăn
nuôi tập trung là đất xây dựng trang trại chăn nuôi tại khu vực riêng biệt theo
quy định của pháp luật về chăn nuôi.
2. Việc sử
dụng đất chăn nuôi tập trung phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quản lý chất thải và biện pháp khác để
không ảnh hưởng đến người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;
b) Trường
hợp sử dụng đất chăn nuôi tập trung mà có xây dựng công trình gắn liền với đất
thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng.
3. Tổ chức
kinh tế, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, được nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư chăn nuôi tập trung.
4. Người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
được Nhà nước cho thuê đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức
kinh tế theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án chăn nuôi tập trung.
1. Nhà nước
giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng sau đây:
a) Cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp thường trú trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng
sản xuất là rừng trồng đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 176 của Luật này; đối với phần
diện tích đất rừng sản xuất là rừng trồng vượt hạn mức giao đất thì phải chuyển
sang thuê đất;
b) Cộng
đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả
năng bảo vệ, phát triển rừng;
c) Đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản
xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng;
d) Ban quản
lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích đất rừng sản xuất
xen kẽ trong diện tích đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ.
2. Nhà nước
cho tổ chức kinh tế, doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân
thuê đất rừng sản xuất theo quy định của Luật này.
3. Người
được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không được chuyển
nhượng, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền thuê
trong hợp đồng thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
4. Các đối
tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp
luật về lâm nghiệp.
5. Nhà nước
cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất rừng sản xuất để thực
hiện dự án trồng rừng sản xuất.
1. Nhà nước
giao đất rừng phòng hộ để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy
định của pháp luật về lâm nghiệp cho các đối tượng sau đây:
a) Ban quản
lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân;
b) Tổ chức
kinh tế đối với đất rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích đất rừng sản xuất của
tổ chức đó;
c) Cá nhân
cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ;
d) Cộng
đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ.
2. Các đối
tượng được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ quy định tại khoản 1 Điều này được
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát
triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
3. Người
được Nhà nước giao đất quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi
nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Người
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất quy định tại khoản 3 Điều này, trừ trường hợp ban quản lý rừng phòng hộ,
ban quản lý rừng đặc dụng, được thực hiện quyền của người sử dụng đất và phải
bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 8 Điều 45 của Luật này.
1. Nhà nước
giao đất rừng đặc dụng để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy
định của pháp luật về lâm nghiệp cho các đối tượng sau đây:
a) Ban quản
lý rừng đặc dụng;
b) Tổ chức
khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp;
c) Ban quản
lý rừng phòng hộ, tổ chức kinh tế, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
d) Cộng
đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng đặc dụng.
2. Căn cứ
điều kiện cụ thể, ban quản lý rừng đặc dụng phối hợp với chính quyền địa phương
lập dự án di dân, tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để di dân
ra khỏi phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
3. Các đối
tượng được Nhà nước giao đất rừng đặc dụng quy định tại khoản 1 Điều này được
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát
triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
4. Người
được Nhà nước giao đất quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi
nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất.
1. Đất làm
muối được Nhà nước giao cho cá nhân trong hạn mức giao đất quy định tại Điều 176 của Luật này tại địa phương để sản xuất muối. Trường
hợp người đang sử dụng đất sử dụng vượt hạn mức giao đất thì phần vượt hạn mức
giao đất phải chuyển sang thuê đất.
Đất làm
muối được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất muối.
2. Những
vùng đất làm muối có năng suất, chất lượng cao phải được bảo vệ và ưu tiên cho
việc sản xuất muối.
3. Nhà nước
khuyến khích việc sử dụng những vùng đất có khả năng làm muối để sản xuất muối
phục vụ cho nhu cầu công nghiệp và đời sống.
Điều
188. Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm
1. Đất có
mặt nước là ao, hồ, đầm được Nhà nước giao theo hạn mức đối với cá nhân để sử
dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp.
Đất có mặt
nước là ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, cá nhân,
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc
nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.
Việc sử
dụng đất phải bảo đảm cảnh quan, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước.
2. Đối với
đất có mặt nước là hồ, đầm thuộc địa bàn nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử
dụng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa bàn
nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Tổ chức
kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để san lấp hoặc đào
hồ, đầm tạo không gian thu, trữ nước, tạo cảnh quan thì phải được phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và phải đánh giá tác động môi trường theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều
189. Đất có mặt nước ven biển
1. Đất có
mặt nước ven biển được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế,
cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài để sử dụng vào các mục đích theo quy định của Luật này.
2. Việc sử
dụng đất có mặt nước ven biển theo quy định sau đây:
a) Phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo vệ
đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
c) Bảo vệ
hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;
d) Không
cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển;
đ) Bảo vệ
chất lượng nước khu vực ven biển; không gây nhiễm mặn các tầng chứa nước dưới
đất.
3. Việc
giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển vào các mục đích nông nghiệp, phi
nông nghiệp mà không phải hoạt động lấn biển phải tuân thủ chế độ sử dụng các
loại đất theo quy định của Luật này, quy định của Luật Biển Việt Nam, Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo và luật khác có liên quan.
1. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng vốn, kỹ thuật, công nghệ thực hiện các
hoạt động lấn biển; có chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho nhà đầu tư thực hiện hoạt
động lấn biển theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt
động lấn biển phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm
quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc
gia trên biển; phù hợp với quy định của luật khác có liên quan và các điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Dựa trên
cơ sở đánh giá đầy đủ về kinh tế, xã hội, môi trường, bảo đảm phát triển bền
vững, đa dạng sinh học, các yếu tố tự nhiên, tác động của thiên tai, biến đổi
khí hậu và nước biển dâng;
c) Phù hợp
với quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch theo
pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn[13];
d) Khai
thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên biển; bảo đảm hài hòa lợi ích của tổ chức, cá
nhân thực hiện hoạt động lấn biển và tổ chức, cá nhân khác có liên quan; bảo
đảm quyền tiếp cận với biển của người dân, cộng đồng;
đ) Hoạt
động lấn biển phải được lập thành dự án đầu tư hoặc hạng mục của dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật.
3. Hoạt
động lấn biển mà có phần diện tích thuộc một trong các khu vực sau đây thì chỉ
được thực hiện khi được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định
chủ trương đầu tư:
a) Khu vực
bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được công nhận theo quy
định của pháp luật về di sản văn hóa;
b) Di sản
thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Vườn
quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh
quan, vùng đất ngập nước quan trọng đã được công bố theo quy định của pháp luật
về đa dạng sinh học, pháp luật về lâm nghiệp;
d) Khu bảo
tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá theo quy định của pháp luật về thủy sản;
đ) Khu vực
cảng biển, vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển
tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, vùng
nước để xây công trình phụ trợ khác theo quy định của pháp luật về hàng hải;
e) Cửa sông
và các khu vực đã được quy hoạch, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
4. Khu vực
biển được xác định để thực hiện hoạt động lấn biển trong quy hoạch sử dụng đất
đã được phê duyệt và dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận, quyết định chủ trương đầu tư thì việc quản lý, sử dụng khu vực biển để
thực hiện hoạt động lấn biển như đối với đất đai trên đất liền.
5. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động lấn biển được quy định như sau:
a) Bộ Tài
nguyên và Môi trường giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động
lấn biển; thanh tra, kiểm tra hoạt động lấn biển và quản lý khu vực lấn biển
theo quy định của pháp luật;
b) Bộ, cơ
quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm quản
lý, kiểm tra hoạt động lấn biển; ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật liên
quan đến hoạt động lấn biển;
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, giao đất, cho thuê đất để lấn biển,
thanh tra, kiểm tra hoạt động lấn biển và quản lý, sử dụng khu vực lấn biển
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Việc
giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển được tiến hành đồng thời với
việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
7. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
191. Đất bãi bồi ven sông, ven biển
1. Đất bãi
bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi sông, đất bãi nổi, cù lao trên sông, đất
bãi bồi ven biển và đất bãi nổi, cù lao trên biển.
2. Việc
quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Đất bãi
bồi ven sông, ven biển thuộc địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nào thì do Ủy ban nhân dân cấp
huyện đó quản lý;
b) Đất bãi
bồi ven sông, ven biển được Nhà nước giao, cho thuê đối với tổ chức kinh tế, cá
nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài.
3. Nhà nước
có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đưa đất bãi bồi ven sông,
ven biển vào sử dụng.
4. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ
đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở
để có kế hoạch khai thác, sử dụng. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét,
quyết định giao đất, cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được
bồi tụ hoặc thường bị sạt lở cho người có nhu cầu.
5. Việc sử
dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển dựa trên nguyên tắc bảo tồn thiên nhiên, đa
dạng sinh học, bảo vệ môi trường, phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông và
phòng chống thiên tai.
Điều
192. Tập trung đất nông nghiệp
1. Tập
trung đất nông nghiệp là việc tăng diện tích đất nông nghiệp để tổ chức
sản xuất thông qua các phương thức sau đây:
a) Chuyển
đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo phương án dồn điền, đổi thửa;
b) Thuê
quyền sử dụng đất;
c) Hợp tác
sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất.
2. Việc tập
trung đất nông nghiệp phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm
công khai, minh bạch, tự nguyện, dân chủ, công bằng;
b) Bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân
có liên quan; không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
c) Tuân thủ
quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự và quy định khác của
pháp luật có liên quan; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Phù hợp
với đặc điểm về đất đai, địa hình, khí hậu, văn hóa, quá trình chuyển dịch lao
động, chuyển đổi nghề, việc làm ở nông thôn của từng vùng, từng khu vực, từng
địa phương và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
3. Nhà nước
có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện tập trung đất để sản xuất
nông nghiệp; ứng dụng khoa học, công nghệ để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ
đất đã tập trung.
Kinh phí
cho công tác đo đạc, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để thực hiện dồn điền, đổi thửa
nhằm tập trung đất để sản xuất nông nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm.
4. Tổ chức
kinh tế, cá nhân thực hiện việc tập trung đất nông nghiệp phải lập phương án sử
dụng đất gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để theo dõi. Trường hợp trong phương án sử
dụng đất mà có thay đổi mục đích sử dụng đất trong nội bộ nhóm đất nông nghiệp
thì phải thỏa thuận với người sử dụng đất về việc hoàn trả đất nông nghiệp sau
khi đã tham gia tập trung đất đai. Trường hợp tập trung đất nông nghiệp mà phải
điều chỉnh lại quyền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 219 của Luật này.
5. Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật,
hướng dẫn, hỗ trợ các bên trong việc thực hiện tập trung đất nông nghiệp và bảo
đảm ổn định quy hoạch đối với diện tích đất nông nghiệp đã tập trung.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
193. Tích tụ đất nông nghiệp
1. Tích tụ
đất nông nghiệp là việc tăng diện tích đất nông nghiệp của người sử dụng
đất để tổ chức sản xuất thông qua các phương thức sau đây:
a) Nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;
b) Nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp.
2. Việc
tích tụ đất nông nghiệp phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, người sử dụng đất và của các tổ chức, cá
nhân có liên quan; không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
b) Tuân thủ
quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự và pháp luật có liên
quan; sử dụng đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp
với đặc điểm về đất đai, địa hình, khí hậu, văn hóa, quá trình chuyển dịch lao
động, chuyển đổi nghề, việc làm ở nông thôn của từng vùng, từng khu vực, từng
địa phương và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
3. Nhà nước
có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân ứng dụng khoa học, công nghệ để sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất đã tích tụ.
4. Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật,
hướng dẫn, hỗ trợ các bên trong việc thực hiện tích tụ đất nông nghiệp và bảo
đảm ổn định quy hoạch đối với diện tích đất nông nghiệp đã tích tụ.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
194. Đất khu nuôi, trồng, sản
xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung
1. Khu
nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung
là khu vực thực hiện một hoặc các nhiệm vụ nghiên cứu, thực nghiệm, nuôi,
trồng, sản xuất, bảo quản, chế biến, dịch vụ kho bãi cho nông sản, lâm sản,
thủy sản, hải sản.
2. Việc sử
dụng đất xây dựng khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy
sản, hải sản tập trung phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nhà nước
cho thuê đất sử dụng làm khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản,
thủy sản, hải sản tập trung theo quy định sau đây:
a) Thực
hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu nuôi, trồng, sản
xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung để cho thuê lại;
b) Thực
hiện dự án khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải
sản tập trung.
4. Nhà đầu
tư được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung
theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm thì có quyền cho thuê lại đất với
hình thức trả tiền thuê đất hằng năm; trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền cho thuê
lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả
tiền thuê đất hằng năm.
5. Người
thuê lại đất trong khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy
sản, hải sản tập trung có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường
hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 33 của Luật này;
b) Trường
hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy
định tại Điều 34 của Luật này.
6. Người sử
dụng đất trong khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản,
hải sản tập trung phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo
quy định của Luật này.
7. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Đất ở tại
nông thôn là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng
một thửa đất thuộc khu vực nông thôn.
2. Căn cứ
vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.
3. Đất ở
tại nông thôn phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các
công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời
sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
4. Nhà nước
có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ
sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư
trên đất nông nghiệp.
1. Đất ở
tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng
một thửa đất thuộc khu vực đô thị.
2. Căn cứ
vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.
3. Đất ở
tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công
trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan
đô thị.
4. Việc
chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, tuân thủ quy định của pháp luật về trật tự, an toàn, pháp luật về
bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
197. Đất xây dựng khu chung cư
1. Đất xây
dựng khu chung cư bao gồm đất ở để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công
trình phục vụ trực tiếp cho đời sống của người dân trong khu chung cư và đất để
xây dựng các công trình phục vụ cộng đồng theo quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất xây
dựng khu chung cư phải bảo đảm đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng
các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và
cảnh quan đô thị.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
198. Sử dụng đất để chỉnh trang đô thị và khu dân cư nông thôn
1. Đất sử
dụng để chỉnh trang đô thị bao gồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị
hiện có, đất được quy hoạch để mở rộng đô thị.
Đất sử dụng
để chỉnh trang khu dân cư nông thôn bao gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư
hiện có, đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất được
quy hoạch để mở rộng khu dân cư nông thôn.
2. Việc sử
dụng đất để chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
3. Nhà nước
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án chỉnh trang đô thị, khu
dân cư nông thôn trong các trường hợp quy định tại Điều 79 của
Luật này.
4. Tổ chức,
cá nhân được góp quyền sử dụng đất để xây dựng, chỉnh trang các công trình phục
vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do Nhân dân đóng góp hoặc Nhà
nước hỗ trợ. Việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do tổ
chức, cá nhân đó tự thỏa thuận. Việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất
đai thực hiện theo quy định tại Điều 219 của Luật này.
Điều
199. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
1. Đất xây
dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ,
hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên.
2. Đất xây
dựng công trình sự nghiệp gồm các loại đất quy định tại điểm d
khoản 3 Điều 9 của Luật này.
3. Việc sử
dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Người
đại diện cơ quan, tổ chức được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm bảo toàn
diện tích đất được giao, được thuê và phải sử dụng đất đúng mục đích.
5. Việc
quản lý, sử dụng, khai thác quỹ đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà
thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; những
nội dung mà pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công không quy định thì thực
hiện theo quy định của Luật này.
Điều
200. Đất quốc phòng, an ninh
1. Đất quốc
phòng, an ninh bao gồm đất sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 78 của Luật này.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện
việc quản lý nhà nước đối với đất quốc phòng, an ninh thuộc phạm vi quản lý
hành chính của địa phương.
3. Đối với
những khu vực nằm trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh nhưng chưa có
nhu cầu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì người đang sử dụng đất
được tiếp tục sử dụng đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhưng không được làm biến dạng địa hình tự nhiên.
4. Trường
hợp thu hồi đất quốc phòng, an ninh để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã
hội vì mục đích quốc gia, công cộng thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại,
xử lý tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công.
5. Việc
quản lý, sử dụng tài sản gắn liền với đất là tài sản công của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không thuộc trường hợp sử dụng đất kết
hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế quy định tại Điều 201 của Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
201. Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất,
xây dựng kinh tế
1. Việc sử
dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng
kinh tế được áp dụng cho các đối tượng sau đây:
a) Đơn vị
quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân;
b) Doanh
nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý.
2. Đối với
đất quốc phòng, an ninh hiện do các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này
quản lý, sử dụng khi kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
gắn với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì phải lập phương án sử dụng
đất trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, phê duyệt và
phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm.
Trường hợp
sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây
dựng kinh tế để tổ chức giáo dục; lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho
phạm nhân; rèn luyện, tăng gia sản xuất cải thiện đời sống; dịch vụ hỗ trợ hậu
cần - kỹ thuật thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Quyền và
nghĩa vụ của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng đất quốc
phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được
quy định như sau:
a) Được tổ
chức sản xuất, kinh doanh theo phương án đã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an phê duyệt;
b) Được
hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất và các lợi ích khác theo quy
định của pháp luật;
c) Không
được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt phương án sử
dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng
kinh tế để phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh;
d) Không
được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất;
đ) Không
được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
e) Không
được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất;
g) Đối
tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không được chuyển nhượng, cho thuê,
tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất;
h) Đối
tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cho thuê, thế chấp, góp vốn
bằng tài sản gắn liền với đất theo phương án được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an phê duyệt; trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, xử
lý tài sản thế chấp, tài sản góp vốn thì chỉ được thực hiện trong nội bộ giữa
các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này theo phương án được Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;
i) Thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
202. Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp
1. Việc quản lý, sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
trong đó có khu công nghệ thông tin tập trung phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Đối với trường hợp dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư, huyện biên giới, huyện đảo mà không thu hút được nhà đầu
tư thì Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với các đơn vị sự nghiệp công lập để
đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
3. Chủ đầu tư đã được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hình thức trả tiền
thuê đất hằng năm thì được quyền chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê đối với toàn bộ hoặc từng phần diện tích đất kinh
doanh.
Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì chủ
đầu tư có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hằng năm; đối
với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì
chủ đầu tư có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hằng năm; đối với phần diện tích
đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì chủ
đầu tư không phải nộp tiền thuê đất.
4. Thời hạn
sử dụng đất của dự án đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Trường hợp
thời hạn hoạt động của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của
khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì chủ đầu tư phải xin phép cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng
thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất đối với diện tích đất được điều chỉnh thời hạn sử dụng.
5. Người thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 33
của Luật này;
b) Trường
hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy
định tại Điều 34 của Luật này.
6. Chủ đầu
tư có trách nhiệm dành quỹ đất đã đầu tư kết cấu hạ tầng để cho thuê lại đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở di dời do ô nhiễm môi trường.
Nhà nước có
chính sách giảm tiền thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp cho
các trường hợp quy định tại khoản này. Khoản tiền thuê lại đất được giảm được
hoàn trả cho chủ đầu tư thông qua việc khấu trừ vào tiền thuê đất mà chủ đầu tư
phải nộp theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để xác định quỹ đất
dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở di dời do ô nhiễm môi trường.
7. Diện
tích đất để xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp theo quy hoạch
thì được quản lý như đất thương mại, dịch vụ và được hưởng các ưu đãi theo quy
định của pháp luật.
8. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định nhu cầu xây dựng khu nhà ở, công
trình công cộng ngoài khu công nghiệp phục vụ đời sống người lao động làm việc
trong khu công nghiệp để tích hợp vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; bố trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công
an nhân dân bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu công nghiệp.
9. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
203. Đất sử dụng cho khu kinh tế
1. Đất sử
dụng cho khu kinh tế là diện tích đất sử dụng cho các khu chức năng bao gồm:
a) Đất sử
dụng cho khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp;
b) Đất sử
dụng cho khu giải trí, khu du lịch;
c) Đất sử
dụng cho khu đô thị, khu dân cư;
d) Đất sử
dụng cho khu hành chính và khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu
kinh tế nhằm tạo môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho nhà đầu
tư.
2. Việc
thành lập, mở rộng khu kinh tế phải phù hợp với quy hoạch tỉnh đã được phê
duyệt bảo đảm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
3. Việc thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất trong khu kinh tế thực hiện theo quy định của
Luật này.
4. Ban quản
lý khu kinh tế có trách nhiệm phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đối với diện tích đất thu hồi trong khu kinh tế.
5. Thời hạn
sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế thực hiện theo quy định
tại Điều 172 của Luật này.
6. Người sử
dụng đất trong khu kinh tế được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ
tầng, được sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ
theo quy định của Luật này.
7. Nhà nước
khuyến khích đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế.
8. Chế độ
sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong khu kinh tế được áp
dụng đối với từng loại đất theo quy định của Luật này.
9. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
204. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
1. Đất sử
dụng cho khu công nghệ cao là đất phục vụ cho hoạt động công nghệ cao theo quy
định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật có liên quan, trong đó có đất
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Việc sử dụng đất cho khu công nghệ cao phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Khi quy
hoạch, thành lập khu công nghệ cao phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu
nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghệ cao để phục vụ đời sống
chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao.
2. Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao.
Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghệ cao theo thời hạn hoạt động của dự án
đầu tư nhưng không quá 70 năm.
3. Người sử
dụng đất trong khu công nghệ cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã được ghi
trong quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ sau
đây:
a) Trường
hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 33 của Luật này;
b) Trường
hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy
định tại Điều 34 của Luật này.
4. Nhà nước
khuyến khích cá nhân, tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng trong khu công nghệ cao và sử dụng đất vào mục đích phát triển khoa học và
công nghệ.
5. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an
nhân dân bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu công nghệ cao.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
205. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
1. Đất sử
dụng cho hoạt động khoáng sản bao gồm đất để thăm dò, khai thác khoáng sản và
khu vực các công trình phụ trợ cho hoạt động khoáng sản.
2. Việc sử
dụng đất cho hoạt động khoáng sản thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Có giấy
phép thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
b) Có quyết
định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để khai thác khoáng sản
hoặc sử dụng cho các công trình phụ trợ phục vụ hoạt động khai thác, chế biến
khoáng sản. Trường hợp khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt, không
ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất thì không phải thuê đất;
c) Áp dụng
biện pháp công nghệ thích hợp để khai thác, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm trong
quá trình sử dụng đất để thăm dò, khai thác khoáng sản. Thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và biện pháp khác để không gây thiệt hại cho
người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;
d) Sử dụng
đất phù hợp với tiến độ dự án khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng
sản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Người sử dụng đất có trách nhiệm
trả lại đất đúng với tiến độ khai thác khoáng sản và trạng thái lớp đất mặt
được quy định trong hợp đồng thuê đất.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, bố trí quỹ đất, giao đất để lực lượng
Công an nhân dân bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu vực hoạt động khoáng sản
khi có yêu cầu.
Điều
206. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
1. Đất
thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ
và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.
Đất cơ sở
sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2. Việc sử
dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy
định về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức
kinh tế, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng
đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức
kinh tế, cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất
gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê
lại đất của tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này được nhận thừa kế, được tặng cho
quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở thương mại, dịch vụ, cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp.
Tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê
lại đất của tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại
đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
1. Việc sử
dụng đất vào mục đích công cộng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch chuyên ngành có sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Đất sử
dụng vào mục đích công cộng phải phân định rõ diện tích đất sử dụng không có
mục đích kinh doanh và diện tích đất sử dụng có mục đích kinh doanh.
Đối với
diện tích đất sử dụng không có mục đích kinh doanh thì Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 118 của Luật này;
đối với diện tích đất sử dụng có mục đích kinh doanh thì Nhà nước cho thuê đất
theo quy định tại Điều 120 của Luật này.
3. Nhà nước
giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư có sử dụng đất theo quy định của Luật này.
4. Chế độ
quản lý, sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính để thực hiện dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư phải tuân theo quy định của Luật này và Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư.
5. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất, giao đất cho lực lượng Công an
nhân dân khi có yêu cầu để bảo đảm an ninh, trật tự trong khu vực đất sử dụng
vào mục đích công cộng, đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác
công tư.
Điều
208. Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Đất sử
dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng bao gồm:
a) Đất xây
dựng trụ sở cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân tại cảng hàng
không, sân bay, đất xây dựng công trình kết cấu hạ tầng sân bay và công trình,
khu phụ trợ khác của sân bay do Nhà nước sở hữu;
b) Đất xây
dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không và công trình dịch vụ
hàng không, dịch vụ phi hàng không ngoài quy định điểm a khoản này.
2. Căn cứ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch cảng hàng không, sân bay dân dụng
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
việc giao đất, cho thuê đất theo quy định sau:
a) Giao đất
không thu tiền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Cho thuê
đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
c) Phần
diện tích còn lại sau khi giao đất, cho thuê đất theo quy định tại điểm a và
điểm b khoản này thì giao cho Cảng vụ hàng không sân bay đó quản lý.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an
nhân dân bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu vực cảng hàng không, sân bay dân
dụng.
4. Trường
hợp cảng hàng không, sân bay dân dụng thực hiện theo dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư có sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 207 của Luật này.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
209. Đất dành cho đường sắt
1. Đất dành
cho đường sắt bao gồm:
a) Đất xây
dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; đất xây dựng trụ sở
cơ quan nhà nước cho hoạt động thường xuyên trong ga đường sắt;
b) Đất xây
dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công trình công nghiệp đường sắt;
c) Đất xây
dựng công trình dịch vụ liên quan đến vận tải hành khách, vận tải hàng hóa và
công trình kinh doanh dịch vụ thương mại khác trong phạm vi đất xây dựng kết
cấu hạ tầng đường sắt.
2. Việc
giao đất, cho thuê đất dành cho đường sắt được thực hiện như sau:
a) Giao đất
không thu tiền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Cho thuê
đất thu tiền thuê đất hằng năm và miễn tiền thuê đất đối với đất quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
c) Cho thuê
đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này.
3. Đối với
đất dành cho đường sắt đã được giao, cho thuê trước ngày Luật này có hiệu lực
thì Nhà nước xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an
nhân dân bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu vực nhà ga đường sắt.
Điều
210. Đất xây dựng các công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn
1. Đất xây
dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm:
a) Đất xây
dựng các công trình, khu vực thuộc trường hợp có hành lang bảo vệ theo quy định
của pháp luật có liên quan và hành lang bảo vệ các công trình, khu vực đó;
b) Đất xây
dựng công trình quốc phòng, khu quân sự và đất thuộc hành lang bảo vệ, khu vực
bảo vệ, vành đai an toàn của công trình, khu quân sự theo quy định của pháp
luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
2. Việc sử
dụng đất xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp
khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công
trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và tuân theo các quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Đất
thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn thì
người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định
và theo quy định của pháp luật; không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn
công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn, trừ trường hợp phải di dời
theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp
việc sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn, khu vực bảo vệ, vành đai an
toàn gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình, khu vực có hành lang bảo
vệ an toàn thì chủ công trình, người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục,
nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định
của pháp luật.
4. Cơ quan,
tổ chức trực tiếp quản lý công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn có
trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn, khu vực, vành
đai an toàn và chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình, khu
vực có hành lang bảo vệ an toàn; trường hợp đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn,
khu vực bảo vệ, vành đai an toàn bị lấn, bị chiếm, sử dụng trái phép thì phải
kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an
toàn bị lấn, bị chiếm, sử dụng trái phép để xử lý.
Việc sử
dụng đất trong khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và
khu quân sự thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc
phòng và khu quân sự.
5. Ủy ban
nhân dân các cấp nơi có công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình, khu vực
để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình, khu vực; công
bố công khai mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn; kịp thời xử
lý trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công
trình, khu vực.
6. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
211. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên
1. Đất có
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên đã được xếp
hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo
quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì phải được quản lý theo quy định
sau đây:
a) Đối với
đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên do tổ
chức, cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật
thì tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử
dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên;
b) Đối với
đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên không
thuộc quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên chịu trách nhiệm
trong việc quản lý diện tích đất này;
c) Đối với
đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên bị
lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của pháp luật.
2. Việc sử
dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên
kết hợp với mục đích khác phải tuân thủ các yêu cầu theo quy định tại Điều 218 của Luật này, Luật Di sản văn hóa và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Người sử
dụng đất trong khu vực bảo vệ của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh theo quy định của Luật Di sản văn hóa được thực hiện các quyền của người
sử dụng đất theo quy định của Luật này nhưng không được làm ảnh hưởng đến yếu
tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, cảnh quan
thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích; trường hợp Nhà nước thu hồi
đất để quản lý, sử dụng vào mục đích phục hồi, bảo vệ, phát huy giá trị di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thì được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định của Luật này.
1. Đất tín
ngưỡng là đất có công trình tín ngưỡng bao gồm đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ;
chùa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 213 của Luật này;
các công trình tín ngưỡng khác.
2. Việc sử
dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc sử
dụng đất tín ngưỡng kết hợp với thương mại, dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu
quy định tại khoản 2 Điều 218 của Luật này.
1. Đất tôn
giáo bao gồm đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc và công trình tôn giáo hợp pháp khác.
2. Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở
của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
3. Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu thực tế về hoạt động tôn giáo và khả năng quỹ
đất của địa phương để quy định hạn mức và quyết định diện tích đất giao cho tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh.
5. Việc sử
dụng đất tôn giáo kết hợp với thương mại, dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu quy
định tại khoản 2 Điều 218 của Luật này.
6. Trường
hợp Nhà nước thu hồi đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều này thì được bố trí
địa điểm mới phù hợp với quỹ đất của địa phương và sinh hoạt tôn giáo của các
tín đồ.
Điều
214. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt
1. Đất
nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt phải quy
hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
2. Nghiêm
cấm việc lập nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt
trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Đất
nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
a) Giao đất
có thu tiền sử dụng đất để xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt, để thực hiện dự án
đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng
lưu giữ tro cốt;
b) Cho thuê
đất để xây dựng nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng.
4. Đất
nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì Nhà nước giao cho Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc đơn vị sự nghiệp công lập để quản lý.
Điều
215. Đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
1. Đất có
mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ,
đầm, phá đã được xác định mục đích sử dụng mà không phải mục đích nuôi trồng
thủy sản.
2. Căn cứ
vào mục đích sử dụng chủ yếu đã xác định, đất có mặt nước chuyên dùng và đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối được quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:
a) Nhà nước
giao cho tổ chức để quản lý kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước chuyên
dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng,
khai thác thủy sản;
b) Nhà nước
cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ
chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài để nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng
thủy sản và phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
c) Nhà nước
cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi để kết hợp sử dụng với mục
đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản theo thẩm quyền;
d) Nhà nước
giao, cho thuê đất trong phạm vi bảo vệ và phạm vi phụ cận đập, hồ chứa nước
thuộc công trình thủy điện, thủy lợi cho tổ chức, cá nhân để quản lý, kết hợp
sử dụng, khai thác đất có mặt nước kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác
theo quy định của pháp luật có liên quan và phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép theo quy định.
3. Việc
khai thác, sử dụng đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác
định; phải tuân theo quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan
và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường; không làm cản trở dòng chảy tự
nhiên; không gây cản trở giao thông đường thủy.
Điều
216. Đất xây dựng công trình ngầm
1. Đất xây
dựng công trình ngầm bao gồm đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho
việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm và không gian dưới lòng đất để
xây dựng công trình trong lòng đất mà công trình này không phải là phần ngầm
của công trình xây dựng trên mặt đất.
2. Người sử
dụng đất được chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại không gian dưới lòng đất
sau khi được Nhà nước xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy
hoạch đô thị và nông thôn[14], pháp luật về kiến trúc.
3. Nhà nước
khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn, kỹ thuật, công nghệ thực hiện
các dự án xây dựng công trình ngầm đồng thời có chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho
nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Việc sử
dụng đất xây dựng công trình ngầm phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, bảo vệ di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
b) Phù hợp
với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn[15];
c) Bồi
thường theo quy định của pháp luật đối với trường hợp gây thiệt hại đến việc sử
dụng đất của người sử dụng đất trên bề mặt của công trình ngầm;
d) Việc xây
dựng công trình ngầm phải được thực hiện theo dự án đầu tư hoặc hạng mục của dự
án đầu tư theo quy định của pháp luật;
đ) Tuân thủ
quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Việc
giao đất, cho thuê đất đối với đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho
việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Giao đất
không thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất xây dựng công trình
trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm không
nhằm mục đích kinh doanh;
b) Cho thuê
đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với trường hợp sử dụng đất xây dựng công
trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm
nhằm mục đích kinh doanh.
6. Việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối
với đất xây dựng công trình ngầm được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu
tư dự án xây dựng công trình ngầm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với diện tích đất xây dựng công trình
trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm và
được thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này;
b) Chủ đầu
tư dự án xây dựng công trình ngầm được chứng nhận quyền sở hữu đối với công
trình ngầm dưới mặt đất và thực hiện quyền của chủ sở hữu theo quy định của
pháp luật.
7. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
217. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
1. Đất do
cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã
được giao đất để quản lý, bao gồm:
a) Đất sử
dụng vào mục đích công cộng;
b) Đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;
c) Đất
nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
d) Đất có
mặt nước chuyên dùng;
đ) Đất rừng
đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
e) Đất do
Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
g) Đất do
Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp
tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản
2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e
khoản 2 Điều 181 của Luật này;
h) Đất giao
lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;
i) Đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
k) Đất chưa
sử dụng.
2. Cơ quan,
tổ chức của Nhà nước được giao quản lý quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều này có
trách nhiệm quản lý, bảo toàn diện tích đất được giao quản lý; việc sử dụng quỹ
đất nêu trên thực hiện theo chế độ sử dụng đất tương ứng theo quy định của Luật
này.
Điều
218. Sử dụng đất kết hợp đa mục đích
1. Các loại
đất sau đây được sử dụng kết hợp đa mục đích:
a) Đất nông
nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ, chăn nuôi, trồng
cây dược liệu;
b) Đất sử
dụng vào mục đích công cộng được kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
c) Đất xây
dựng công trình sự nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch
vụ;
d) Đất ở
được sử dụng kết hợp với mục đích nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, công trình
sự nghiệp có mục đích kinh doanh;
đ) Đất có
mặt nước được sử dụng kết hợp đa mục đích theo quy định tại các điều
188, 189 và 215 của Luật này;
e) Đất tôn
giáo, đất tín ngưỡng được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
g) Đất quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 của Luật này được sử
dụng kết hợp mục đích nông nghiệp, xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn
thông, công nghệ, thông tin, quảng cáo ngoài trời, điện mặt trời.
2. Việc sử
dụng đất kết hợp đa mục đích phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không
làm thay đổi loại đất theo phân loại đất quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 9 và đã được xác định tại các loại giấy tờ quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Không
làm mất đi điều kiện cần thiết để trở lại sử dụng đất vào mục đích chính;
c) Không
ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
d) Hạn chế
ảnh hưởng đến bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi
trường;
đ) Không
làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của các thửa đất liền kề;
e) Thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định;
g) Tuân thủ
pháp luật có liên quan.
3. Trường
hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp kết hợp
với thương mại, dịch vụ thì phải chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất hằng
năm đối với phần diện tích kết hợp đó.
4. Các
trường hợp sử dụng đất kết hợp với thương mại, dịch vụ quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này thì phải lập phương án sử dụng đất trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung phương án sử dụng đất kết hợp bao gồm:
a) Thông
tin về thửa đất, khu đất đang sử dụng: vị trí, diện tích, hình thức sử dụng
đất; thời hạn sử dụng đất;
b) Diện
tích, mục đích sử dụng đất kết hợp, thời hạn sử dụng đất kết hợp;
c) Nội dung
đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
219. Góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai
1. Góp
quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai là phương thức sắp xếp lại đất đai
trong một khu vực đất nhất định trên cơ sở sự đồng thuận của người sử dụng đất
để điều chỉnh lại toàn bộ hoặc một phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng của
mình trong khu vực đó theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc góp
quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được thực hiện trong các trường hợp
sau đây:
a) Tập
trung đất nông nghiệp để thực hiện sản xuất;
b) Thực
hiện dự án chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn, mở rộng, nâng cấp
đường giao thông nông thôn;
c) Thực
hiện dự án chỉnh trang, phát triển đô thị; cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng lại
các khu nhà chung cư; mở rộng, nâng cấp đường giao thông trong đô thị.
3. Điều
kiện để thực hiện góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai quy định như
sau:
a) Phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch theo pháp luật về quy
hoạch đô thị và nông thôn[16] đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có
phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được người sử dụng đất
thuộc khu vực dự kiến thực hiện đồng thuận và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, được Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này.
4. Phương
án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai phải thể hiện các nội dung sau
đây:
a) Hiện
trạng sử dụng đất trong khu vực cần điều chỉnh lại và các bên góp quyền sử dụng
đất;
b) Phương
án sắp xếp lại đất đai, trong đó phải thể hiện phương án thiết kế hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng môi trường, tỷ lệ diện tích đất mà người sử dụng
đất đóng góp để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, cung cấp dịch vụ công
cộng;
c) Vị trí,
diện tích đất mà người sử dụng đất được nhận lại sau khi thực hiện phương án
điều chỉnh đất đai.
5. Đối với
diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý có trong khu vực thực
hiện góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được sử dụng như sau:
a) Sử dụng
để xây dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng, dịch vụ công cộng khu dân cư;
b) Đấu giá
quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất còn lại sau khi sử dụng đất theo
điểm a khoản này. Tiền thu được từ việc đấu giá quyền sử dụng đất được sử dụng
để thực hiện dự án.
6. Việc góp
quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai phải có dự án đầu tư do cộng đồng
người sử dụng đất tự thực hiện hoặc liên danh, liên kết với các nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật để thực hiện.
7. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Cung cấp
thông tin về hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch
theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn[17] đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt liên quan đến khu vực góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất
đai;
b) Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo phương
án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được phê duyệt.
8. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
220. Tách thửa đất, hợp thửa đất
1. Việc
tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:
a) Thửa đất
đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Thửa đất
còn trong thời hạn sử dụng đất;
c) Đất
không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp
đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh
chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó
được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;
d) Việc
tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao
thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác
một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa
đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi
thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển
mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.
2. Trường
hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Các thửa
đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử
dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Trường hợp
thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa
thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;
b) Trường
hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện
tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối
thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở
và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng
một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;
c) Trường
hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân
chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định
thì không thực hiện tách thửa.
3. Trường
hợp hợp thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Việc hợp
các thửa đất phải bảo đảm có cùng mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất,
hình thức trả tiền thuê đất trừ trường hợp hợp toàn bộ hoặc một phần thửa đất
có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với nhau và trường hợp hợp thửa đất có
đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với thửa đất ở;
b) Trường
hợp các thửa đất khác nhau về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình
thức trả tiền thuê đất thì phải thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển mục đích
sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức trả tiền thuê
đất để thống nhất theo một mục đích, một thời hạn sử dụng đất, một hình thức
trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
4. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, quy
định khác của pháp luật có liên quan và phong tục, tập quán tại địa phương để
quy định cụ thể điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa
đất đối với từng loại đất.
Điều
221. Quản lý đất chưa sử dụng
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương,
đăng ký vào hồ sơ địa chính và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về
tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao
cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.
Điều
222. Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
1. Căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy
ban nhân dân các cấp có kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
2. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với
diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao
cho cá nhân cư trú tại địa phương mà chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản
xuất.
4. Nhà nước
có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng đối với vùng biên giới, hải đảo, địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, vùng nhiều đất nhưng ít dân để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa
sử dụng vào sử dụng; có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.
5. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh sử dụng nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu khi cho phép
chuyển mục đích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác và nguồn kinh phí
hợp pháp khác để phục vụ việc cải tạo, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
Điều
223. Các thủ tục hành chính về đất đai
1. Các thủ
tục hành chính về đất đai bao gồm:
a) Thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử
dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất;
b) Thủ tục
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;
c) Thủ tục
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
thủ tục đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp;
d) Thủ tục
thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
đ) Thủ tục
tách thửa đất, hợp thửa đất;
e) Thủ tục
cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất;
g) Thủ tục
hòa giải tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành
chính;
h) Thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
i) Thủ tục
cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai;
k) Thủ tục
hành chính khác về đất đai.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
224. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Bảo đảm
sự bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ, kịp
thời, chính xác giữa các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết thủ
tục hành chính.
2. Bảo đảm
phương thức thực hiện đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, lồng ghép trong việc
giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, tiết kiệm thời gian, chi phí, công
sức của tổ chức, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền góp phần cải cách thủ tục
hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung kê
khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp.
4. Các thủ tục hành chính về đất đai được thực hiện bằng hình thức
trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử và có giá trị
pháp lý như nhau.
5. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai chịu trách
nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian theo quy định của pháp luật, không
chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã
được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc
giải quyết trước đó.
Điều
225. Công bố, công khai thủ tục hành chính về đất đai
1. Thủ tục hành chính về đất đai sau khi được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt phải được công bố theo quy định của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính.
2. Nội dung
công khai thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
a) Cơ quan
có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính; đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
b) Thời
gian giải quyết đối với từng thủ tục hành chính;
c) Thành
phần, số lượng hồ sơ đối với từng thủ tục hành chính;
d) Quy
trình và trách nhiệm giải quyết từng thủ tục hành chính;
đ) Nghĩa vụ
tài chính, phí và lệ phí phải nộp đối với từng thủ tục hành chính;
e) Nội dung khác của bộ thủ tục hành chính (nếu có).
3. Việc
công khai về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện bằng hình
thức niêm yết thường xuyên tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;
đăng trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và cổng dịch vụ công cấp Bộ, cấp tỉnh,
trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Điều
226. Trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Bộ,
ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính về đất
đai, bảo đảm thống nhất giữa thủ tục hành chính về đất đai với các thủ tục hành
chính khác có liên quan.
2. Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện thủ tục hành chính tại địa phương; quy định việc phối hợp giữa các cơ quan
có liên quan ở địa phương để giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và thủ
tục hành chính khác có liên quan; tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử.
3. Cơ quan
có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính về đất đai phải thực hiện đúng
trình tự, thủ tục theo quy định và công khai kết quả giải quyết thủ tục hành
chính.
Điều
227. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Các trường
hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép quy định của Luật này được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
1. Người sử
dụng đất nộp hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
2. Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng
đất. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm quy định thì hướng dẫn người sử dụng đất bổ
sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.
3. Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm sau đây:
a) Đối với
trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
giao đất, cho thuê đất;
b) Đối với
trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì
cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất,
cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
4. Người sử
dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho
người sử dụng đất.
5. Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước
cho thuê đất; chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ
chức đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ
liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
6. Trường
hợp thực hiện nhận chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thì
được thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Điều này.
Các trường
hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 124
và Điều 126 của Luật này thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
1. Tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất;
2. Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm sau đây:
a) Rà soát,
kiểm tra hồ sơ, tổ chức trích đo, trích lục; trường hợp tổ chức, cá nhân đề
nghị giao đất, cho thuê đất còn thiếu các giấy tờ có liên quan thì hướng dẫn bổ
sung giấy tờ;
b) Đối với
trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và trình ký
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
c) Đối với
trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì
cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định
giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất và trình ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất;
3. Người sử
dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho
người sử dụng đất;
4. Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi
nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai,
hồ sơ địa chính; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất;
tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
Điều
229. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất
1. Việc
chuẩn bị tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Đơn vị
đang được giao quản lý quỹ đất lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đơn vị
được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn
bị hồ sơ của khu đất, thửa đất đấu giá, gửi đến cơ quan có chức năng quản lý
đất đai để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử
dụng đất;
c) Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của
khu đất, thửa đất đấu giá, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Căn cứ
đề nghị của cơ quan có chức năng quản lý đất đai, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;
đ) Đơn vị
được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tổ
chức lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị, tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất.
2. Đơn vị,
tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện
cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá tài
sản.
3. Việc
công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Đơn vị
được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi cơ
quan có chức năng quản lý đất đai để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền ký ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất đã bán đấu giá thành công để gửi cho cơ quan có chức năng
quản lý đất đai, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất, cơ quan thuế và người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Người
trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi
người trúng đấu giá hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cơ
quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm:
a) Trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và ký
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Chuyển
hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để
thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính theo quy
định;
c) Ký hợp
đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
6. Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn
giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Mục 1. GIÁM SÁT, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Quốc hội,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội đồng nhân
dân các cấp thực hiện quyền giám sát đối với việc quản lý, sử dụng đất đai theo
quy định của Hiến pháp, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Điều
231. Giám sát của công dân đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
1. Công dân
tự mình hoặc thông qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền giám sát, phản ánh
và yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các sai phạm trong quản lý,
sử dụng đất đai.
2. Việc
giám sát, phản ánh và yêu cầu, kiến nghị phải bảo đảm khách quan, trung thực,
đúng pháp luật; không được lợi dụng quyền giám sát để khiếu nại, tố cáo không
đúng quy định của pháp luật, làm mất trật tự xã hội; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác các thông tin do mình phản ánh.
3. Nội dung
giám sát của công dân trong quản lý, sử dụng đất đai bao gồm:
a) Việc
lập, điều chỉnh, công bố công khai, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Việc
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Việc thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Việc
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
đ) Việc
thu, miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế liên quan đến đất đai;
định giá đất;
e) Việc
thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
4. Hình
thức giám sát của công dân trong quản lý, sử dụng đất đai bao gồm:
a) Trực
tiếp thực hiện quyền giám sát thông qua việc phản ánh, kiến nghị đến các cơ
quan, người có thẩm quyền giải quyết;
b) Gửi đơn
kiến nghị đến các tổ chức đại diện được pháp luật công nhận để các tổ chức này
thực hiện việc giám sát.
5. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi nhận được phản ánh, kiến nghị của công dân, tổ chức
đại diện cho người dân có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức
tiếp nhận, phân loại; kiểm tra, xử lý, trả lời bằng văn bản theo thẩm quyền;
b) Chuyển
đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong trường hợp không
thuộc thẩm quyền;
c) Thông
báo kết quả cho tổ chức, cá nhân đã phản ánh, kiến nghị.
Điều
232. Theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
1. Theo dõi
và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai là việc sử dụng các thông tin
trong hoạt động quản lý, sử dụng đất đai, hoạt động giám sát để đánh giá việc
thi hành pháp luật về đất đai; hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai; tác động của
chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế, xã hội và môi trường trên phạm vi
cả nước và các địa phương.
2. Nội dung
theo dõi và đánh giá bao gồm:
a) Việc tổ
chức, triển khai thi hành pháp luật về đất đai đối với cơ quan quản lý nhà nước
về đất đai;
b) Việc
chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất;
c) Hiệu quả
quản lý, sử dụng đất đai; tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến
kinh tế, xã hội và môi trường;
d) Kiểm
tra, giám sát thực tế đối với việc quản lý, sử dụng đất đai.
3. Việc
theo dõi và đánh giá được thực hiện định kỳ hằng năm.
4. Trách
nhiệm theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai được quy định
như sau:
a) Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Chính phủ theo dõi và đánh giá đối với
việc quản lý, sử dụng đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
việc sử dụng đất đối với các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định
chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư và các dự
án có quy mô lớn, sử dụng nhiều diện tích đất;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý,
sử dụng đất đai đối với cấp huyện trực thuộc; đánh giá việc quản lý, sử dụng
đất đai trên địa bàn cấp tỉnh;
c) Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng
đất đai đối với cấp xã trực thuộc; đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai trên
địa bàn cấp huyện;
d) Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng
đất đai trên địa bàn cấp xã.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
233. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
1. Hệ thống
theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai là một bộ phận của
Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai và thông tin khác được thu thập từ quá
trình thi hành pháp luật về đất đai trên phạm vi cả nước, bao gồm:
a) Thông
tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất và
thuế sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện các dự án đầu
tư có sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật về đất đai; kiểm tra, thanh tra và
xử lý vi phạm về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước;
b) Thông
tin về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
c) Thông
tin từ quá trình giám sát việc thực thi pháp luật về đất đai của công dân; Quốc
hội và Hội đồng nhân dân các cấp; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận; các tổ chức khác có liên quan;
d) Thông
tin cần thiết phải thu nhận bằng các giải pháp công nghệ gồm chụp ảnh mặt đất
từ vệ tinh, máy bay và phương tiện bay khác; thu nhận bằng điều tra thực địa và
phương tiện kỹ thuật khác;
đ) Thông
tin cần thiết từ dữ liệu điều tra xã hội học về quản lý, sử dụng đất đai.
2. Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm cập nhật các thông tin trong Hệ
thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai vào Hệ thống
thông tin quốc gia về đất đai; quản lý hệ thống theo dõi và đánh giá; giúp
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá việc
quản lý, sử dụng đất đai.
3. Hệ thống
theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai được công khai để
các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin theo quy định của pháp luật.
Mục 2. THANH TRA, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN, GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI
Điều
234. Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai, kiểm toán đất đai
1. Thanh
tra chuyên ngành đất đai là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đất
đai, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc
quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
2. Kiểm tra
chuyên ngành đất đai là hoạt động được thực hiện thường xuyên, liên tục của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý đất đai nhằm đôn
đốc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về đất đai; nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước;
phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong quản lý, sử
dụng đất đai.
3. Trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai được
quy định như sau:
a) Bộ Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra,
kiểm tra chuyên ngành đất đai trên phạm vi cả nước;
b) Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh
tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai;
c) Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra chuyên
ngành đất đai.
4. Nội dung
thanh tra, kiểm tra về đất đai bao gồm:
a) Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của
tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
c) Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
5. Thanh
tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất
trong việc quản lý, sử dụng đất đai;
b) Đôn đốc
thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật đất đai; phát hiện, ngăn chặn và xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm
pháp luật về đất đai.
6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên, công chức làm công tác
thanh tra về đất đai, quy trình, thủ tục tiến hành thanh tra về đất đai thực
hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
7. Kiểm
toán nhà nước thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng đất đai theo quy định
của Luật Kiểm toán nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Chính
phủ quy định chi tiết về kiểm tra chuyên ngành đất đai.
Điều
235. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước
khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy
định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về
hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước
khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa
giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp
đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như
sau:
a) Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh
chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;
b) Thành
phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết
rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy
từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội
đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
c) Việc hòa
giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời
hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất
đai;
d) Việc hòa
giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có
xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất tranh chấp;
đ) Trường
hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản
thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản,
đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.
3. Hòa giải
tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải, đối thoại tại Tòa án và pháp luật về
tố tụng dân sự. Hòa giải tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương
mại liên quan tới đất đai bằng hòa giải thương mại thực hiện theo pháp luật về
hòa giải thương mại.
4. Đối với
trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này mà hòa giải thành và có thay đổi hiện trạng về ranh giới, diện tích, người
sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
công nhận kết quả hòa giải thành, các bên tham gia hòa giải phải gửi văn bản
công nhận kết quả hòa giải thành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo quy định.
5. Đối với
địa bàn không thành lập đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện thì không thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này. Thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai được thực hiện theo quy định tại 0 của Luật này.
Điều
236. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
1. Tranh
chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với
đất thì do Tòa án giải quyết.
2. Tranh
chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137
của Luật này thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức
giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn
yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy
định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi
kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Trường
hợp các bên tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà các bên
tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết
định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực
thi hành.
Trường hợp
không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp
luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực
thi hành.
b) Trường
hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Sau
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy
định tại điểm này thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có hiệu lực thi hành.
Trường hợp
không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên
tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng
hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định
giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành.
4. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường khi giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 3
Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh
chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên nghiêm chỉnh chấp hành. Sau thời
hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành mà
các bên hoặc một trong các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp ban hành quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ
chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
5. Tranh
chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai do
Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc do Trọng
tài thương mại Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật về trọng tài
thương mại.
6. Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc
quản lý, sử dụng đất đai khi được Tòa án, Trọng tài thương mại Việt Nam yêu cầu
để làm căn cứ cho giải quyết tranh chấp đất đai.
7. Chính
phủ quy định chi tiết việc giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường tại Điều này.
Điều
237. Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai
1. Người sử
dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu
nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình
tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về
quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự,
thủ tục khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai
thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
3. Việc thu
thập, bảo quản, sử dụng và lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến giải quyết
khiếu nại về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại.
Điều
238. Giải quyết tố cáo về quản lý, sử dụng đất đai
1. Cá nhân
có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
2. Việc
giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai thực hiện theo
quy định của pháp luật về tố cáo.
3. Việc thu
thập, bảo quản, sử dụng và lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến giải quyết tố
cáo về quản lý, sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố
cáo.
Mục 3. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
Điều
239. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
Người có
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý đất đai khi thi
hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định
của pháp luật trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa
chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, ra quyết định hành chính trong quản
lý đất đai;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về
đất đai hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất;
c) Vi phạm
quy định về lấy ý kiến, công bố, công khai thông tin; vi phạm quy định về trình
tự, thủ tục hành chính; vi phạm quy định về báo cáo trong quản lý đất đai.
2. Chính
phủ quy định chi tiết các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý đất đai khi
thi hành công vụ mà bị xử lý kỷ luật quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp
luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm
tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo thẩm quyền đối với các hành vi
không đăng ký đất đai; lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất; sử dụng đất không đúng
mục đích; chuyển, nhận quyền sử dụng đất không đúng pháp luật và hành vi vi
phạm pháp luật đất đai khác của người sử dụng đất.
2. Người đứng đầu cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh,
cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của
cán bộ, công chức; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
cá nhân, tổ chức và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai tại địa phương theo thẩm quyền.
3. Công chức làm công tác địa chính cấp xã; công chức, viên chức
thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp khi thi hành công vụ có trách nhiệm phát
hiện và đề xuất xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
1. Tổ chức,
cá nhân khi phát hiện công chức, viên chức thuộc cơ quan có chức năng quản lý
đất đai các cấp, công chức làm công tác địa chính ở cấp xã vi phạm trong quản
lý đất đai thì có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền theo
quy định sau đây:
a) Đối với
vi phạm của công chức làm công tác địa chính ở cấp xã thì gửi kiến nghị đến Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Đối với
vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi
kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;
c) Đối với
vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc
thủ trưởng cơ quan có chức năng quản lý đất đai quy định tại khoản 1 Điều này
có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản
cho người có kiến nghị biết.
Mục 1. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC
LUẬT, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẤT ĐAI
Điều
243. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 15/2023/QH15, Luật số 16/2023/QH15 và
Luật số 28/2023/QH15[18]
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 24 như sau:
“2. Quy
hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân
tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp
tác động và thực trạng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực;
b) Dự báo
xu thế biến động của việc sử dụng đất;
c) Xác định
các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất trong thời kỳ mới;
d) Định
hướng sử dụng đất quốc gia, vùng kinh tế - xã hội, tầm nhìn sử dụng đất đáp ứng
nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an
ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
đ) Xác định
các chỉ tiêu sử dụng đất đối với nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông
nghiệp; trong đó xác định diện tích một số loại đất gồm đất trồng lúa, đất rừng
đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất quốc
phòng, đất an ninh;
e) Giải
pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 25 như sau:
a) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 4 như sau:
“4. Quy hoạch sử dụng tài nguyên quốc gia, trừ quy hoạch sử dụng
đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, bao gồm những nội dung sau
đây:”.
b) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:
“4a. Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an
ninh bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Định hướng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;
b) Xác định nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh trong kỳ
quy hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;
c) Phân kỳ
quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh cho từng kỳ kế hoạch 05 năm;
d) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng,
quy hoạch sử dụng đất an ninh.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch ngành quốc gia
tại các khoản 3, 4, 4a, 5, và 6 Điều này; quy định việc tích hợp quy hoạch vào
quy hoạch ngành quốc gia.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch có tính chất
kỹ thuật, chuyên ngành để triển khai các nội dung quy định tại các khoản 3, 4,
4a, 5, và 6 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm l khoản 2 Điều 27 như sau:
“l) Định hướng sử dụng đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;”.
4. Bổ sung quy hoạch số thứ tự 1a vào trước số thứ tự 1 của Phụ lục
II về Danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành như sau:
STT |
TÊN QUY HOẠCH |
VĂN BẢN QUY ĐỊNH |
1a. |
Quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh |
Luật Đất đai số
31/2024/QH15 |
Điều
244. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 44 của Luật Thủy sản số 18/2017/QH14[19]
“4. Thời hạn giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản không quá 50
năm, được tính từ ngày quyết định giao khu vực biển có hiệu lực. Khi hết thời
hạn giao, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực biển đã được
giao để nuôi trồng thủy sản được Nhà nước xem xét gia hạn có thể gia hạn nhiều
lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm. Thời hạn giao khu vực biển
cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ
nuôi trồng thủy sản không quá thời hạn nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.”.
Điều
245. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14,
Luật số 47/2019/QH14 và Nghị quyết số 96/2023/QH15[20]
1. Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 3 Điều 19 như sau:
“h) Thông qua quy hoạch sử dụng đất của tỉnh trước khi trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt; quyết định biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài
nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi trường trong phạm vi được phân quyền.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 26 như sau:
“a) Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và
hằng năm của huyện, quy hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 40 như sau:
“2. Thông qua kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc Trung
ương theo quy định của Luật Đất đai trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.”.
4. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 42 như sau:
“2a. Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trực thuộc
theo quy định của Luật Đất đai.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 129 như sau:
“Điều
129. Thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính
1. Quốc hội
quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính cấp tỉnh; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; đặt tên, đổi tên đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã.
3. Chính
phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; đặt tên, đổi
tên đơn vị hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”.
Điều
246. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 106 của Luật Thi hành án dân sự số
26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13,
Luật số 23/2018/QH14, Luật số 67/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15[21]
Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 Điều 106 như sau:
“4. Trường
hợp tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà đủ điều kiện
nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận lần đầu thì cơ quan thi hành án có trách
nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu cho người mua được tài sản
thi hành án, người nhận tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được cấp giấy chứng
nhận mà không thu hồi được giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan thi hành án có
trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu hồi hoặc hủy giấy chứng
nhận đã cấp và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất cho người mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản thi
hành án theo quy định của pháp luật.”.
Điều
247. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 và
Luật số 71/2014/QH13[22]
Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Thu
nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng
từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế
tính theo giá đất trong bảng giá đất.”.
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 14 như sau:
“1. Phù hợp
với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện.
2. Không
chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ các dự án sau
đây: dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh; dự án cấp
thiết khác theo tiêu chí do Chính phủ quy định.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:
“1. Kế
hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
của Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”.
3. Bổ sung
điểm đ vào sau điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:
“đ) Ban
quản lý rừng đặc dụng đối với rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích rừng đặc
dụng.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:
“1. Phù hợp
với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện.”.
5. Sửa đổi,
bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều
20. Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác
Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác, trừ trường hợp thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương
đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư, Luật Dầu khí.”.
6. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản của Điều 23 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Giao
rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi
rừng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;”;
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như sau:
a) Giao
rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ
gia đình, cá nhân;
b) Giao
rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cộng đồng dân cư;
c) Thu hồi
rừng đối với trường hợp thu hồi đất có rừng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai.”.
7. Sửa đổi,
bổ sung tên điều, khoản 5 và bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 53 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung tên Điều 53 như sau:
“Điều
53. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí và nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng
đặc dụng”;
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 5 và bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 như sau:
“5. Được
xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Trình tự,
thủ tục xây dựng, thẩm định và phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí và quản lý xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí trong rừng đặc dụng thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
6. Nuôi,
trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng quy định như sau:
a) Chủ rừng
xây dựng phương án nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng
đặc dụng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b)
Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi
trường rừng để nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu hoặc để tổ chức
hoạt động nghiên cứu khoa học;
c) Hoạt
động nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng thực
hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.
8. Sửa đổi,
bổ sung tên điều, khoản 5 và bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 56 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung tên Điều 56 như sau:
“Điều
56. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí và nuôi, trồng phát triển cây dược liệu trong rừng phòng hộ”;
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 5 và bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 như sau:
“5. Được
xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Trình tự,
thủ tục xây dựng, thẩm định và phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí và quản lý xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
6. Nuôi,
trồng phát triển cây dược liệu trong rừng phòng hộ quy định như sau:
a) Chủ rừng
xây dựng phương án nuôi, trồng phát triển cây dược liệu trong rừng phòng hộ
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b)
Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi
trường rừng để nuôi, trồng phát triển cây dược liệu hoặc để tổ chức hoạt động
nghiên cứu khoa học;
c) Hoạt
động nuôi, trồng phát triển cây dược liệu trong rừng phòng hộ thực hiện theo
Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.
9. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 60 như sau:
“4. Được tự
tổ chức, hợp tác, liên doanh, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê rừng,
thuê môi trường rừng phù hợp với quyền của chủ rừng để kinh doanh du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí hoặc nuôi, trồng phát triển cây dược liệu hoặc để tổ
chức hoạt động nghiên cứu khoa học nhưng không được ảnh hưởng đến mục đích sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”.
Điều
249. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
số 48/2010/QH12[23]
Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Giá của
01 m2 đất là giá đất theo bảng giá đất tương ứng với mục đích
sử dụng và được ổn định theo chu kỳ 05 năm.”.
Điều
250. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15,
Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số
20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15 và Luật số
28/2023/QH15[24]
Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 29 như sau:
“3. Cơ quan
có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư trong các trường hợp sau
đây:
a) Đấu giá
quyền sử dụng đất không thành theo quy định của Luật Đất đai;
b) Chỉ có
một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm trong trường hợp pháp luật quản
lý ngành, lĩnh vực quy định xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm khi thực hiện
thủ tục lựa chọn nhà đầu tư.”.
Điều
251. Bãi bỏ một số điều của các luật, nghị quyết của Quốc hội có liên quan đến
đất đai
1.[25]
Bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến đất đai như sau:
a) Bãi bỏ
khoản 3 Điều 36 và khoản 2 Điều 86 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số
15/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và
Luật số 07/2022/QH15;
b) Bãi bỏ
khoản 1 Điều 12 của Luật Đường sắt số 06/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 16/2023/QH15.
2.[26]
Bãi bỏ Nghị quyết số 132/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội thí
điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng
đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh
tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Mục 2. HIỆU LỰC THI HÀNH, QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP[27]
1.[28]
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Điều 190 và Điều 248 của Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 4 năm 2024.
3. Việc
lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của
Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục
tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và
một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao
chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.
Khoản
9 Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15
hết hiệu lực.
4. Luật Đất
đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật Đất đai số 45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều
253. Quy định chuyển tiếp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi Luật này có
hiệu lực thi hành
1. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện
và được điều chỉnh khi rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định
tại Điều 73 của Luật này.
2. Đối với
địa phương đã được phê duyệt quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định
của pháp luật về quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được
tiếp tục sử dụng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh
để thực hiện công tác quản lý đất đai cho đến hết kỳ quy hoạch. Việc điều chỉnh
quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14.
1. Đối với
trường hợp đã có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì tiếp tục thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của
Luật này.
2. Đối với
trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt; việc xử lý chi trả bồi
thường chậm được thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm Nhà nước
ban hành quyết định thu hồi đất.
3. Trường
hợp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
có văn bản xác định hành vi vi phạm của chủ đầu tư đối với việc không đưa đất
vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều
64 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì xử lý như sau:
a) Trường
hợp chưa có quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 81 của Luật này;
b) Trường hợp đã ban hành quyết định thu hồi đất thì thực hiện thu
hồi đất theo quyết định thu hồi đất và xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tài sản đã đầu tư trên đất thu hồi theo quy định của pháp luật tại thời
điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất.
4. Đối với
trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà sau
ngày Luật này có hiệu lực thi hành mới có quyết định giao đất tái định cư thì
giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư được xác định tại thời điểm
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trường hợp tại thời điểm
có quyết định giao đất tái định cư mà giá đất tái định cư thấp hơn giá đất
trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì áp dụng giá đất tại thời
điểm ban hành quyết định giao đất tái định cư.
5. Đối với dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành nhưng địa phương chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
thì được áp dụng các chính sách có lợi hơn cho người có đất thu hồi theo Khung
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các quy định của Luật này.
6. Dự án đầu tư thuộc trường hợp thỏa thuận về nhận chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13, đang thực hiện thỏa
thuận mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành việc thỏa thuận
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương quyết
định việc cho phép tiếp tục thực hiện thỏa thuận về nhận chuyển quyền sử dụng
đất.
1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 nhưng vượt hạn mức giao đất tại thời điểm giao thì phải chuyển
sang thuê đất theo quy định của Luật này đối với phần diện tích vượt hạn mức.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành mà nay thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của
Luật này thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà
không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của
Luật này.
3. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà thuộc trường
hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Luật này thì
phải chuyển sang thuê đất.
4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc trường hợp được tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại khoản 3
Điều 60 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì được tiếp tục sử dụng đất trong
thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất theo quy định
của Luật này.
5. Tổ chức kinh tế thuộc trường hợp được tiếp tục sử dụng đất theo
quy định tại khoản 4 Điều 60 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì được tiếp tục
sử dụng đất trong thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất
theo quy định của Luật này.
6. Người sử dụng đất thuộc trường hợp được tiếp tục sử dụng đất
theo quy định tại khoản 5 Điều 60 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì được lựa
chọn tiếp tục thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại hoặc chuyển sang giao
đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
7. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đã nộp hồ sơ để thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành; trường hợp có nhu cầu thì được thực hiện theo quy định của
Luật này.
8. Đơn vị
sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất
trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo hình thức đã được giao đất, cho thuê
đất; trường hợp có nhu cầu thì được chuyển sang hình thức giao đất, cho thuê
đất theo quy định của Luật này. Khi hết thời hạn sử dụng đất, việc gia hạn sử
dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật này.
9. Đối với dự án đầu tư đã có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc lựa chọn nhà đầu tư, chủ đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy
định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, chủ
đầu tư mà nay phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh rà soát, xác nhận đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu tại thời điểm ban hành các văn bản
đó, đồng thời việc chậm giao đất, cho thuê đất không phải lỗi của nhà đầu tư,
chủ đầu tư thì không phải tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của Luật này;
trình tự, thủ tục, thẩm quyền và thời hạn giao đất, cho thuê đất thực hiện theo
quy định của Luật này.
10.[29] Các dự án đầu tư thuộc trường hợp giao đất,
cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai số 45/2013/QH13, pháp luật có liên quan và phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà chưa được giao đất, cho thuê đất thì được
tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo trong trình tự, thủ tục giao đất, cho
thuê đất để giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, chủ đầu tư theo quy định của
Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đã lựa chọn được nhà đầu tư, chủ đầu tư theo đúng quy định
của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu từ ngày 01
tháng 7 năm 2014 đến trước ngày 01 tháng 8 năm 2024;
b) Dự án mà nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ để thực hiện thủ tục lựa
chọn nhà đầu tư, chủ đầu tư trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 và đã lựa chọn được
nhà đầu tư, chủ đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Việc lựa chọn nhà đầu tư, chủ đầu tư đối với dự án quy định tại
điểm này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà
ở, pháp luật về đấu thầu có hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.
11. Cá nhân
đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thời
hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất,
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và không vi phạm pháp luật về đất
đai thì được Nhà nước xem xét giao đất, cho thuê đất.
1. Hồ sơ địa chính dạng giấy đã xây dựng trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng để phục vụ cho công tác quản lý đất
đai và phải được số hóa trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất
đai theo quy định của Luật này.
2. Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã
được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì tiếp tục giải quyết thủ
tục theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành; thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của Luật này.
Trường hợp người sử dụng đất đề nghị thực hiện theo quy định của Luật này thì
cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Luật này.
3. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất
đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành vẫn có giá trị pháp lý và không phải cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp có nhu cầu
thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
4. Trường
hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ
gia đình có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và ghi đầy đủ tên các thành viên có chung
quyền sử dụng đất.
Việc xác
định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các
thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều
257. Giải quyết về tài chính đất đai, giá đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định
của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2025; trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh
bảng giá đất theo quy định của Luật này cho phù hợp với tình hình thực tế về
giá đất tại địa phương.
2. Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả
tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử
dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo
quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất thì thực
hiện như sau:
a) Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật
Đất đai năm 1993, Luật Đất đai số 13/2003/QH11 và các văn bản quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành mà được bàn giao đất trên thực tế trước ngày 01 tháng
01 năm 2005 thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất để
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất áp dụng tại thời điểm bảng giá đất năm
2005 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành;
b) Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật
Đất đai năm 1993, Luật Đất đai số 13/2003/QH11 và các văn bản quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất
trên thực tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đến trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất để tính
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được xác định tại thời điểm bàn giao đất trên
thực tế;
c) Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển hình thức thuê đất trả tiền
hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng
đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng
theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành nhưng phương án giá đất chưa được trình Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá
đất được xác định tại thời điểm ban hành quyết định đó.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã thực hiện giao đất,
cho thuê đất theo tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giá đất cụ thể
được xác định theo thời điểm ban hành của từng quyết định;
d) Chính phủ quy định về việc áp dụng phương pháp định giá đất và
khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất của các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c
khoản này.
3. Trường hợp phương án giá đất đã trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
giá đất cụ thể theo phương án đã trình mà không áp dụng quy định của Luật này.
Điều
258. Giải quyết về thời hạn sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Đối với
đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng
theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 của các tổ chức kinh tế sử dụng thì thời hạn sử dụng đất được
xác định theo thời hạn được ghi trên quyết định giao đất. Trường hợp trong
quyết định giao đất không ghi thời hạn thì thời hạn sử dụng đất được xác định
theo thời hạn của loại đất được pháp luật quy định tại thời điểm giao đất.
2. Trường
hợp đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất mà
đã hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa thu hồi đất thì được xem xét gia hạn sử
dụng đất hoặc thu hồi đất theo quy định của Luật này.
Điều
259. Xử lý quyền sử dụng đất của hộ gia đình có trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành
1. Hộ gia
đình sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tham gia quan hệ pháp luật về đất
đai với tư cách nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất quy định
tại khoản 2 Điều 27 của Luật này.
Hộ gia đình
sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất theo quy
định của Luật này.
2. Khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình để
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt thì phải
ghi cụ thể các cá nhân là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất vào quyết
định giao đất, cho thuê đất.
3. Hộ gia
đình được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp
tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng
đất thì được gia hạn sử dụng đất theo hình thức giao đất, cho thuê đất cho các
cá nhân là thành viên hộ gia đình đó theo quy định của Luật này.
Điều
260. Quy định chuyển tiếp một số trường hợp khác khi Luật này có hiệu lực thi
hành
1. Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả trước tiền thuê
đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm
thì tổ chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 33
của Luật này; hộ gia đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này.
2. Trường
hợp chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm để đầu tư
xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì phải nộp tiền
cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa
vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau
khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sản
xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được tiếp
tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án quy định tại khoản 5 Điều 149
của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn
còn lại của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực
hiện dự án nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định
của Luật này.
4. Phương án sử dụng đất, phương án xử lý, phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị quyết
số 132/2020/QH14 của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc,
tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động
lao động sản xuất, xây dựng kinh tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì thực
hiện theo phương án đã phê duyệt.[30]
Phương án sử dụng đất, phương án xử lý, phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất đang hoàn thiện thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiếp
tục thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị quyết số 132/2020/QH14
của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong
quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản
xuất, xây dựng kinh tế.
5. Trường
hợp cụm công nghiệp được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành do
đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
làm chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì thẩm quyền cho thuê đất đối với tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp
thực hiện theo quy định tại Điều 123 của Luật này.
6. Đối với
đất trong các khu kinh tế, khu công nghệ cao đã được Nhà nước giao cho Ban Quản
lý khu kinh tế, Ban Quản lý khu công nghệ cao trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được xử lý như sau:
a) Đối với
diện tích đất đã được giao lại, cho thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn sử dụng đất.
Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật này;
b) Đối với
diện tích đất mà Ban Quản lý khu kinh tế, Ban Quản lý khu công nghệ cao chưa
giao, chưa cho thuê thì Nhà nước thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất theo quy
định của Luật này;
c) Người sử
dụng đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục được thực hiện quyền và nghĩa vụ tương ứng với hình thức
giao đất, cho thuê đất trong thời gian sử dụng đất còn lại theo quy định của
Luật này;
d) Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn
còn lại của dự án quy định tại khoản 7 Điều 151 của Luật Đất đai số
45/2013/QH13 thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án mà
không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu
cầu thì được Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật này.
7. Trường
hợp dự án có hoạt động lấn biển đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết
định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư
trước ngày Điều 190 của Luật này có hiệu lực thi hành thì
chủ đầu tư được giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không
đấu thầu dự án có sử dụng đất để tiếp tục được thực hiện theo dự án đầu tư đã
được phê duyệt.
8. Trường
hợp dự án xây dựng công trình ngầm đã có quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư
theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì được tiếp tục thực hiện theo dự án đầu tư đã được phê duyệt.
9. Trường
hợp đất cảng hàng không, sân bay dân dụng đã được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất cho Cảng vụ hàng không trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được
tiếp tục quản lý, sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13.
Trường hợp Nhà nước có chủ trương đầu tư nâng cấp, mở rộng mà làm thay đổi quy
hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay dân dụng, thay đổi chủ thể quản lý, sử
dụng cảng hàng không, sân bay thì việc quản lý, sử dụng đất thực hiện theo quy
định của Luật này.
Đối với
trường hợp Cảng vụ hàng không đã cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký kết; khi hết thời hạn thì
Nhà nước thu hồi diện tích đất của Cảng vụ hàng không để cho thuê đất theo quy
định của Luật này.
10. Đối với đất do các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc sử dụng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được sử
dụng đất theo hình thức đã được xác định theo quy định của Luật Đất đai số
45/2013/QH13.
11. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy
định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời hạn sử dụng đất
còn lại theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
12. Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất mà đã lựa chọn
hình thức cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì tiếp tục sử dụng đất theo hình thức thuê đất đã lựa chọn trong thời hạn sử
dụng đất còn lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật
này.
13. Người sử dụng đất đã tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được
hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo
quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
14. Trường
hợp tổ chức kinh tế được miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành mà nay chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất thì thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
15. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất theo chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo
quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đủ điều kiện
được hưởng chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy
định của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về đất đai quy định của Luật
này.
16. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật
Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 61/2020/QH14 đang thực hiện thủ tục nhận chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một phần dự án bất động sản nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành
mà chưa hoàn thành các thủ tục về đất đai đối với dự án hoặc phần dự án nhận
chuyển nhượng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục giao đất,
cho thuê đất cho bên nhận chuyển nhượng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này. Bên nhận
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được kế thừa quyền và
nghĩa vụ về đất đai của bên chuyển nhượng dự án./.
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI Số: 45/VBHN-VPQH |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT Hà Nội, ngày 28 tháng
02 năm 2025 CHỦ NHIỆM |
[1] Luật Đất đai số
31/2024/QH15 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 được sửa đổi hiệu lực
thành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[2] Luật số 43/2024/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và
Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.”.
Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15 có căn cứ ban
hành như sau:
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn.”.
Luật Đầu tư
công số 58/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Đầu tư công.”.
[3] Cụm từ “pháp luật về quy
hoạch đô thị” được thay thế bằng cụm từ “pháp luật về quy hoạch đô thị và
nông thôn” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị
và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[4] Cụm
từ “quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn” được thay thế
bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số
47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[5] Cụm
từ “pháp luật về quy hoạch đô thị” được thay thế bằng cụm từ “pháp luật về quy
hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 57 của Luật
Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2025.
[6] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn” được thay thế bằng cụm từ “quy
hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[7] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch khu chức năng; quy hoạch nông thôn”
theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn
số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[8] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 102 của Luật Đầu tư công số
58/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[9] Cụm từ “pháp luật về quy
hoạch đô thị” được thay thế bằng cụm từ “pháp luật về quy hoạch đô thị và
nông thôn” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị
và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[10] Cụm từ “quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật
về quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 57 của
Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2025.
[11] Cụm từ “quy hoạch
chi tiết xây dựng” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch chi tiết theo pháp luật
về quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 57 của
Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2025.
[12] Cụm từ “quy hoạch
chi tiết xây dựng” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch chi tiết theo pháp luật
về quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 57 của
Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2025.
[13] Cụm từ “quy hoạch
xây dựng hoặc quy hoạch đô thị” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp
luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 57
của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2025.
[14] Cụm từ “pháp luật về quy
hoạch đô thị” được thay thế bằng cụm từ “pháp luật về quy hoạch đô thị và
nông thôn” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 57 của Luật Quy hoạch đô thị
và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[15] Cụm từ “quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật
về quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 57 của
Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2025.
[16] Cụm từ “quy hoạch
xây dựng; quy hoạch đô thị” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật
về quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 57 của
Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2025.
[17] Cụm từ “quy hoạch
xây dựng; quy hoạch đô thị” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch theo pháp luật
về quy hoạch đô thị và nông thôn” theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 57 của
Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2025.
[18] Điều này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật
số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2023/QH15,
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật
Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[19] Điều này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật
số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2023/QH15,
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật
Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[20] Điều này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật
số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2023/QH15,
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật
Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[21] Điều này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật
số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2023/QH15,
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật
Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[22] Điều này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật
số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2023/QH15,
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật
Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[23] Điều này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật
số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2023/QH15,
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật
Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[24] Điều này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật
số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2023/QH15,
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật
Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[25] Khoản này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2023/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[26] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[27] Điều 5 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và
Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8
năm 2024 quy định như sau:
“Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.”.
Điều 58 của
Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2025 quy định như sau:
“Điều
58. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Luật
Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 77/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14, Luật số
61/2020/QH14 và Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành.”.
Các khoản
1, 2 và 3 của Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2025 quy định như sau:
“1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Luật
Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 64/2020/QH14,
Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 27/2023/QH15 và Luật số
38/2024/QH15 (sau đây gọi là Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14) hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 103 của Luật này.
3. Đối
với các địa phương thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù hoặc áp
dụng mô hình chính quyền đô thị, thực hiện theo quy định của Luật này và Nghị
quyết của Quốc hội. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và Nghị
quyết của Quốc hội về cùng một vấn đề thì việc áp dụng do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định.”.
[28] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[29] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[30] Khổ đầu khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét