|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Đấu giá tài sản
Nghị định
số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định
số 47/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2023.
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều về biện pháp thi hành Luật
đấu giá tài sản.1
Nghị định
này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật đấu giá tài sản về
cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên; hình thức đấu giá trực tuyến; đăng ký hoạt động
đối với doanh nghiệp đấu giá tài sản thành lập trước ngày Luật đấu giá tài sản
có hiệu lực thi hành.
1. Nghị
định này áp dụng với tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên, người có tài sản
đấu giá, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý
nhà nước về đấu giá tài sản, cá nhân, tổ chức có liên quan.
2. Thương
nhân, tổ chức không phải là tổ chức đấu giá tài sản thiết lập Trang thông tin
điện tử đấu giá trực tuyến theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử
không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này.
MỤC
1. CẤP, THU HỒI THẺ ĐẤU GIÁ VIÊN
Điều
3. Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên
1. Tổ chức
đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành
lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng nộp trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu
chính hoặc hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên cho
đấu giá viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở. Hồ sơ bao
gồm:
a) Giấy đề
nghị cấp Thẻ đấu giá viên;
b) Bản sao
có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu
giá của đấu giá viên được đề nghị cấp Thẻ;
c) 01 ảnh
màu cỡ 2 cm x 3 cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh).
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên; trường hợp từ chối phải
thông báo lý do bằng văn bản.
Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Thẻ đấu giá viên, Sở Tư pháp đăng tải danh
sách đấu giá viên trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, đồng thời gửi Bộ
Tư pháp.
3. Thẻ đấu
giá viên chỉ có giá trị khi đấu giá viên hành nghề trong tổ chức đã đề nghị cấp
Thẻ. Đấu giá viên chỉ được điều hành cuộc đấu giá sau khi được Sở Tư pháp cấp
Thẻ. Khi điều hành cuộc đấu giá tài sản đấu giá viên phải đeo Thẻ. Người được
cấp Thẻ đấu giá viên không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng, thừa phát lại.
4. Phôi Thẻ
đấu giá viên do Bộ Tư pháp phát hành.
Điều
4. Thủ tục cấp lại Thẻ đấu giá viên
1. Trường
hợp đấu giá viên hành nghề trong tổ chức bị mất Thẻ đấu giá viên, Thẻ đấu giá
viên bị hư hỏng không thể sử dụng được thì tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ
chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên theo cách thức
quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này. Hồ sơ bao
gồm:
a) Giấy đề
nghị cấp lại Thẻ đấu giá viên;
b) 01 ảnh
màu cỡ 2 cm x 3 cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh).
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Sở Tư pháp cấp
lại Thẻ đấu giá viên; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Điều
5. Thủ tục thu hồi Thẻ đấu giá viên
Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
về việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Sở Tư pháp nơi đã cấp Thẻ đấu giá
viên quyết định thu hồi Thẻ đấu giá viên của người bị thu hồi Chứng chỉ hành
nghề đấu giá. Quyết định thu hồi Thẻ đấu giá viên được gửi cho người bị thu hồi
Thẻ, tổ chức nơi người đó hành nghề, Bộ Tư pháp và đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Sở Tư pháp.
Thẻ đấu giá
viên không còn giá trị sử dụng kể từ thời điểm Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi
Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
1. Trường
hợp doanh nghiệp đấu giá tài sản thành lập trước ngày Luật đấu giá tài sản có
hiệu lực thi hành chuyển đổi toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp thành doanh
nghiệp đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 23 của Luật đấu giá tài sản thì
nộp trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ
sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp có trụ sở. Hồ sơ bao gồm
các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 25 của Luật đấu giá
tài sản.
2. Doanh
nghiệp đấu giá tài sản được Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động kế thừa toàn
bộ quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ trong hoạt động đấu giá tài sản của
doanh nghiệp đấu giá tài sản thành lập trước ngày Luật đấu giá tài sản có hiệu
lực thi hành.
3. Doanh
nghiệp đấu giá tài sản được Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động công bố nội
dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 28 của Luật đấu giá tài sản. Sở
Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt
động của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 27 của Luật đấu
giá tài sản.
1. Trường
hợp doanh nghiệp đấu giá tài sản thành lập trước ngày Luật đấu giá tài sản có
hiệu lực thi hành tiếp tục hoạt động đấu giá tài sản và kinh doanh các ngành
nghề khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì thành lập doanh
nghiệp đấu giá tài sản mới theo quy định tại Điều 25 của Luật đấu giá tài sản.
2. Doanh
nghiệp đấu giá tài sản mới được thành lập theo quy định của Luật đấu giá tài
sản kế thừa toàn bộ các quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ trong hoạt động đấu
giá tài sản của doanh nghiệp đấu giá tài sản thành lập trước ngày Luật đấu giá
tài sản có hiệu lực thi hành.
3. Sau khi
doanh nghiệp đấu giá tài sản mới được Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động,
doanh nghiệp đấu giá tài sản thành lập trước ngày Luật đấu giá tài sản có hiệu
lực thi hành phải chấm dứt hoạt động đấu giá tài sản và không được sử dụng cụm
từ “đấu giá tài sản” trong tên gọi của mình.
4. Doanh
nghiệp đấu giá tài sản được Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động công bố nội
dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 28 của Luật đấu giá tài sản. Sở
Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt
động của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 27 của Luật đấu
giá tài sản.
Điều
8. Nguyên tắc đấu giá trực tuyến
1. Tuân thủ
quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
2. Bảo mật
về tài khoản truy cập, thông tin về người tham gia đấu giá và các thông tin
khác theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm
tính khách quan, minh bạch, an toàn, an ninh mạng.
4. Bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người có tài sản, người tham gia đấu giá và cá
nhân, tổ chức có liên quan.
Điều
9. Tổ chức cuộc đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến2
1. Trong
trường hợp đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến thì tổ chức đấu giá tài
sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do
Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng thực hiện trình tự,
thủ tục đấu giá tài sản quy định tại Chương III và Chương IV của Luật Đấu giá
tài sản, quy định tại Chương III của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5
năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Đấu giá tài sản và quy định của Nghị định này.
2. Tổ chức
đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tổ chức
việc đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến thông qua việc thuê, sử dụng
Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Trang thông tin đấu giá trực tuyến được
thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thông tin và truyền
thông, pháp luật về thương mại điện tử, bao gồm Trang thông tin đấu giá trực
tuyến quốc gia, Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức mà Nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín
dụng và Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản.
3. Tổ chức
mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của
tổ chức tín dụng chỉ được sử dụng Trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến
của tổ chức mình để tổ chức việc đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến đối
với tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định của
pháp luật.
4. Chi phí
tham gia Trang thông tin đấu giá trực tuyến quốc gia, chi phí thuê tổ chức đấu
giá tài sản có Trang thông tin đấu giá trực tuyến để tổ chức cuộc đấu giá bằng
hình thức đấu giá trực tuyến được tính vào chi phí đấu giá tài sản quy định tại
khoản 2 Điều 66 của Luật Đấu giá tài sản.
5. Bộ Tư
pháp chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính, bộ, ngành liên quan quy định chi phí sử
dụng Trang thông tin đấu giá trực tuyến quốc gia thuộc Cổng thông tin đấu giá
tài sản quốc gia.
Điều
10. Trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến3
1. Tổ chức
đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đăng tải
Quy chế cuộc đấu giá, Thông báo công khai việc đấu giá, kèm theo danh mục tài
sản, hình ảnh, tài liệu liên quan đến tài sản (nếu có) trên Trang thông tin đấu
giá trực tuyến.
2. Người
tham gia đấu giá xem tài sản đấu giá trực tuyến hoặc xem tài sản trực tiếp theo
Quy chế cuộc đấu giá; đăng ký tham gia đấu giá trên Trang thông tin đấu giá
trực tuyến. Người tham gia đấu giá mua hồ sơ tham gia đấu giá thì được cấp một
tài khoản truy cập thông qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký.
Người tham
gia đấu giá sử dụng tài khoản truy cập để được hướng dẫn cách thức nộp hồ sơ
tham gia đấu giá trực tuyến, nộp tiền đặt trước thông qua các hình thức thanh
toán trực tuyến, cách thức tham gia đấu giá, trả giá và các nội dung cần thiết
khác khi tham gia Trang thông tin đấu giá trực tuyến.
3. Người
tham gia đấu giá nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước hợp lệ
thì được sử dụng tài khoản truy cập để tham gia cuộc đấu giá theo Quy chế cuộc
đấu giá.
Người đủ
điều kiện tham gia đấu giá mà không truy cập tài khoản đã được cấp để tham gia
trả giá theo thời gian quy định trong Quy chế cuộc đấu giá thì được coi là
không tham gia cuộc đấu giá quy định tại điểm a khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá
tài sản, trừ trường hợp bất khả kháng.
Thời gian
trả giá của cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài
sản nhưng tối thiểu là mười lăm phút.
4. Tổ chức
đấu giá tài sản phân công đấu giá viên, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ
chức tín dụng phân công thành viên điều hành cuộc đấu giá trên Trang thông tin
đấu giá trực tuyến. Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá, việc xác định người
trúng đấu giá được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức trả giá lên thì người trúng
đấu giá là người có mức trả giá cao nhất được hệ thống mạng đấu giá ghi nhận;
b) Trường
hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức đặt giá xuống thì người trúng
đấu giá là người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc giá đã giảm được hệ
thống mạng đấu giá tài sản ghi nhận.
Người trúng
đấu giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều này được công bố trên hệ thống
mạng đấu giá trực tuyến ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
5. Kết quả
cuộc đấu giá trực tuyến được đăng công khai trên Trang thông tin đấu giá trực
tuyến và được gửi vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký
với tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín
dụng ngay sau khi công bố người trúng đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực
tuyến.
Điều
11. Thông báo kết quả đấu giá trực tuyến
1. Tổ chức
đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng thông báo
kết quả đấu giá cho người trúng đấu giá ngay sau khi có kết quả đấu giá trực
tuyến.
2. Thông
báo phải ghi rõ các thông tin về tài sản đấu giá, thời điểm bắt đầu và kết thúc
việc trả giá, thời điểm hệ thống đấu giá trực tuyến ghi nhận giá trúng đấu giá.
Điều
12. Biên bản cuộc đấu giá trực tuyến
Biên bản
cuộc đấu giá trực tuyến phải ghi nhận thời điểm bắt đầu tiến hành đấu giá, thời
điểm kết thúc cuộc đấu giá, số người tham gia đấu giá, giá trúng đấu giá, người
trúng đấu giá. Diễn biến của cuộc đấu giá được hệ thống đấu giá trực tuyến ghi
nhận phải được trích xuất, có xác nhận của tổ chức đấu giá tài sản vận hành
Trang thông tin đấu giá trực tuyến và đính kèm biên bản đấu giá.
Biên bản
đấu giá phải được lập tại thời điểm kết thúc việc trả giá và có chữ ký của đấu
giá viên, thành viên được Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng
phân công chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cuộc đấu giá trực tuyến, người ghi
biên bản, người có tài sản đấu giá. Trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng
đấu giá tài sản thực hiện thì biên bản đấu giá còn phải có chữ ký của Chủ tịch
Hội đồng.
Biên bản
đấu giá được gửi cho người trúng đấu giá để ký. Việc sử dụng chữ ký số trong
biên bản đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện
tử.
Điều
13. Yêu cầu đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến4
1. Công
khai, minh bạch, không hạn chế truy cập, tiếp cận thông tin.
2. Thời
gian trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến là thời gian thực và là thời gian
chuẩn trong đấu giá trực tuyến.
3. Hoạt
động ổn định, liên tục và phải đạt cấp độ 3 theo quy định pháp luật về bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
4. Đáp ứng
các yêu cầu về việc kết nối, tích hợp và chia sẻ dữ liệu thông qua nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, tiêu chuẩn
công nghệ thông tin.
5. Có các
chức năng nghiệp vụ tối thiểu sau đây:
a) Cho phép
cá nhân, tổ chức đăng ký tài khoản tham gia đấu giá. Mỗi cá nhân, tổ chức được
đăng ký duy nhất một tài khoản tham gia đấu giá, trả giá.
b) Đảm bảo
an toàn, bảo mật thông tin của người tham gia đấu giá, tài khoản truy cập, việc
tham gia trả giá, giá đã trả bằng mã định danh riêng.
c) Hiển thị
công khai, trung thực giá trả của người tham gia đấu giá; thực hiện ghi lại
thông tin và truy xuất được lịch sử các giao dịch, mức giá được trả tại các
cuộc đấu giá, việc rút lại giá đã trả và những thông tin cần thiết khác trong
quá trình tổ chức đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến.
d) Hiển thị
liên tục trong suốt thời gian đấu giá mức giá cao nhất đã trả đối với phương
thức trả giá lên và mức giá bằng giá khởi điểm hoặc giá đã giảm thấp nhất đối
với phương thức đặt giá xuống để những người tham gia đấu giá có thể xem được;
người đủ điều kiện tham gia đấu giá nhưng không tham gia cuộc đấu giá;
đ) Bảo đảm
người tham gia đấu giá không thể nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá sau thời
điểm kết thúc nộp hồ sơ; thực hiện việc trả giá sau thời điểm kết thúc cuộc đấu
giá.
Điều
14. Thẩm định điều kiện đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức
đấu giá tài sản5
1. Tổ chức
đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành
lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng gửi Đề án xây dựng Trang thông tin đấu
giá trực tuyến đến Bộ Tư pháp. Đề án có các nội dung quy định tại khoản 3 Điều
1 của Nghị định này.
2. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thẩm định Trang thông tin đấu
giá trực tuyến và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng; thành phần Hội đồng
gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện các cơ quan, tổ chức có
liên quan, các chuyên gia có trình độ, kinh nghiệm trong lĩnh vực đấu giá, công
nghệ thông tin.
3. Hội đồng
thẩm định điều kiện đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến xem xét, thẩm
định theo các nội dung sau đây:
a) Cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất và đội ngũ nhân sự vận hành Trang thông tin đấu
giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản;
b) Các yêu
cầu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này.
1. Trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được Đề án xây dựng Trang thông tin đấu giá
trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng Bộ trưởng
Bộ Tư pháp xem xét, phê duyệt Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức
đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành
lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
2. Danh
sách tổ chức đấu giá tài sản có Trang thông tin đấu giá trực tuyến được đăng
tải trên Trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản.
3. Định kỳ
hằng năm hoặc trong trường hợp đột xuất, Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương kiểm tra việc quản lý, vận hành Trang thông tin đấu giá
trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đã được phê
duyệt. Trường hợp Trang thông tin đấu giá trực tuyến không đáp ứng điều kiện
quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định này thì tổ chức đấu giá tài sản có
Trang thông tin đấu giá trực tuyến đó, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều
lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có trách nhiệm
nâng cấp hệ thống đấu giá trực tuyến trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được yêu
cầu.
4. Sau thời
hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ
chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ
thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng không đáp ứng điều kiện quy định
tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định này thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét dừng việc
thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến đối với Trang thông tin đấu giá trực
tuyến do Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt, Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương xem xét dừng việc thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến
đối với Trang thông tin đấu giá trực tuyến do Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt.
1. Trách
nhiệm của Bộ Tư pháp:
a) Chủ trì
xây dựng và ban hành Đề án xây dựng Cổng thông tin đấu giá tài sản quốc gia có
chức năng đăng thông báo lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, đăng thông báo việc
đấu giá và đấu giá trực tuyến;
b) Quản lý,
vận hành và hướng dẫn sử dụng Trang thông tin đấu giá trực tuyến quốc gia thuộc
Cổng thông tin đấu giá tài sản quốc gia; bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống
đấu giá trực tuyến bảo đảm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 1 của
Nghị định này;
c) Cung cấp
các dịch vụ hướng dẫn người có tài sản, tổ chức đấu giá tài sản, người tham gia
đấu giá thực hiện đấu giá trực tuyến và đăng ký, đăng tải thông tin trên Trang
thông tin đấu giá trực tuyến quốc gia;
d) Bảo mật
thông tin trong quá trình vận hành Trang thông tin đấu giá trực tuyến quốc gia
khi đấu giá trực tuyến theo quy định;
đ) Lưu trữ
thông tin phục vụ công tác tra cứu, theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán;
e) Thông
báo công khai điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin của người sử dụng khi
tham gia Trang thông tin đấu giá trực tuyến quốc gia;
g) Thực
hiện các nhiệm vụ khác về đấu giá tài sản được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao.
2. Trách
nhiệm của tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng:
a) Xây
dựng, quản lý, vận hành Trang thông tin đấu giá trực tuyến của mình; chịu trách
nhiệm về kết quả đấu giá trực tuyến do mình thực hiện;
b) Bảo mật
thông tin về người tham gia đấu giá, tài khoản truy cập trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác;
c) Bồi
thường thiệt hại do lỗi mà tổ chức gây ra trong quá trình vận hành trang thông
tin đấu giá trực tuyến theo quy định của pháp luật;
d) Ban
hành, hướng dẫn và công bố trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến cách thức
đăng ký tài khoản, việc sử dụng tài khoản, cách thức trả giá, phương thức đấu
giá, thời điểm bắt đầu tiến hành đấu giá và thời điểm kết thúc đấu giá, bước
giá và công bố kết quả đấu giá trên hệ thống đấu giá trực tuyến;
đ) Bảo trì,
bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống đấu giá trực tuyến bảo đảm đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định này.
1. Trang bị
cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu tổ chức hình thức đấu giá
trực tuyến.
2. Quản lý
và bảo mật thông tin về người tham gia đấu giá, tài khoản, mật khẩu được cấp,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trường hợp bị mất hoặc phát hiện tài
khoản của mình đang bị sử dụng trái phép thì phải thông báo ngay cho cơ quan,
tổ chức vận hành Trang thông tin đấu giá trực tuyến.
3. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin
đã đăng ký, đăng tải lên Trang thông tin đấu giá trực tuyến khi đăng nhập bằng
tài khoản truy cập của mình; kết quả đấu giá trực tuyến do mình thực hiện.
4. Dừng
việc tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến, dừng cuộc đấu giá trực
tuyến và thông báo ngay cho người có tài sản quyết định thời gian tổ chức đấu
giá lại trong trường hợp do lỗi kỹ thuật của hệ thống đấu giá trực tuyến khiến
cuộc đấu giá không bắt đầu được; thông báo cho người có tài sản biết để hủy kết
quả đấu giá trực tuyến trong trường hợp do lỗi kỹ thuật của hệ thống đấu giá
trực tuyến khiến người tham gia đấu giá không thể trả giá, trả giá hợp lệ nhưng
không được hệ thống ghi nhận hoặc ghi nhận sai thời gian trả giá.
5. Tuân thủ
quy định của Luật Đấu giá tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
16b. Trách nhiệm của người tham gia đấu giá khi tham gia Trang thông tin đấu
giá trực tuyến9
1. Đảm bảo
trang thiết bị khi tham gia đấu giá; chịu trách nhiệm trong trường hợp hệ thống
mạng của mình gặp sự cố dẫn đến không thể tham gia đấu giá, trả giá trên Trang
thông tin đấu giá trực tuyến.
2. Quản lý
và bảo mật tài khoản, mật khẩu được cấp. Trường hợp bị mất hoặc phát hiện tài
khoản của mình đang bị sử dụng trái phép thì phải thông báo ngay cho tổ chức
đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
3. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin
đã đăng ký, đăng tải trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến khi đăng nhập bằng
tài khoản được cấp.
4. Tuân thủ
quy định của Luật Đấu giá tài sản, quy định khác của pháp luật có liên quan và
Quy chế cuộc đấu giá.
Điều
17. Điều khoản chuyển tiếp
1. Khóa đào
tạo nghề đấu giá chưa kết thúc tại thời điểm Luật đấu giá tài sản có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
2. Chứng
chỉ đào tạo nghề đấu giá được cấp theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản có giá trị như
giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá theo quy định của Luật đấu giá
tài sản.
Trong thời
hạn 01 năm, kể từ ngày Luật đấu giá tài sản có hiệu lực thi hành, người có
Chứng chỉ đào tạo nghề đấu giá theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản nộp hồ sơ đề nghị
cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì không phải tập sự hành nghề đấu giá và kiểm
tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 13 của Luật đấu giá
tài sản.
3. Trường
hợp đấu giá tài sản mà hợp đồng bán đấu giá tài sản đã được ký kết trước ngày
Luật đấu giá tài sản có hiệu lực thi hành và đã thực hiện việc niêm yết, thông
báo công khai nhưng chưa tổ chức cuộc đấu giá thì việc tổ chức cuộc đấu giá
được thực hiện theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
4. Trong
thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật đấu giá tài sản có hiệu lực thi hành, tổ chức
đấu giá tài sản đề nghị Sở Tư pháp nơi có trụ sở cấp Thẻ đấu giá viên theo quy
định của Nghị định này cho đấu giá viên đã được cấp Thẻ đấu giá viên theo quy
định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về
bán đấu giá tài sản.
Thẻ đấu giá
viên do tổ chức đấu giá tài sản cấp hết hiệu lực kể từ ngày đấu giá viên được
Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo quy định của Nghị định này.
5. Trong
thời gian Trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản chưa được xây
dựng, tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín
dụng thực hiện việc thông báo công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của
Luật đấu giá tài sản trên báo in hoặc báo hình của Trung ương hoặc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá.
6. Trong
thời hạn 01 năm, kể từ ngày Luật đấu giá tài sản có Hiệu lực thi hành, Sở Tư
pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra
quyết định đổi tên Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản được thành lập trước
ngày 01 tháng 7 năm 2017 thành Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
Trong thời
gian chưa đổi tên thì Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thực hiện hoạt động
đấu giá tài sản theo quy định của Luật đấu giá tài sản.
Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 và thay thế Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
BỘ TƯ PHÁP Số: 4716/VBHN-BTP Nơi nhận: |
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT Hà
Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2023 KT. BỘ TRƯỞNG |
1 Nghị định số
47/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày
16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Đấu giá tài sản có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đấu giá tài
sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng
5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Đấu giá tài sản.”
2 Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 47/2023/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2017/NĐ -CP ngày 16 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu
giá tài sản , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023.
3 Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 47/2023/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu
giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023.
4 Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 47/2023/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu
giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023.
5 Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 47/2023/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu
giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023.
6 Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 47/2023/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu
giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023.
7 Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 47/2023/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu
giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023.
8 Điều này được bổ sung
theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 47/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài
sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023.
9 Điều này được bổ sung
theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 47/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài
sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023.
10 Điều 2 và Điều 3 của
Nghị định số 47/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 9 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 2. Quy định
chuyển tiếp
1. Trường hợp tổ chức
đấu giá tài sản đã nộp Đề án thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến hợp lệ theo
quy định của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tiếp tục thẩm định điều kiện và phê duyệt đủ điều kiện thực
hiện hình thức đấu giá trực tuyến theo quy định của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản.
2. Trong thời hạn 02
năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tổ chức đấu giá tài sản có
Trang thông tin đấu giá trực tuyến đã được phê duyệt theo Nghị định số
62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản phải bảo trì, bảo dưỡng, nâng
cấp hệ thống đấu giá trực tuyến đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 1
của Nghị định này và báo cáo kết quả cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương đã phê duyệt.
Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2023.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp
chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét