|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Luật Bảo
hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số
32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2014;
2. Luật số
46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
3. Luật Phí
và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017;
4. Luật số
35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2019;
5. Luật Cư
trú số 68/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2021;
6. Luật Lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở số 30/2023/QH15 ngày 28 tháng 11
năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội
ban hành Luật Bảo hiểm y tế[1].
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Luật này
quy định về chế độ, chính sách bảo hiểm y tế, bao gồm đối tượng, mức đóng,
trách nhiệm và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế; phạm vi được
hưởng bảo hiểm y tế; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y
tế; thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quỹ bảo hiểm y tế;
quyền và trách nhiệm của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.
2. Luật này
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam có liên quan đến bảo hiểm y tế.
3. Luật này
không áp dụng đối với bảo hiểm y tế mang tính kinh doanh.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.[2] Bảo hiểm y tế
là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định
của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ
chức thực hiện.
2. Bảo
hiểm y tế toàn dân là việc các đối tượng quy định trong Luật này đều tham
gia bảo hiểm y tế.
3. Quỹ
bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế
và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa
bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo
hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế.
4. Người
sử dụng lao động bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và tổ chức khác; tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm
đóng bảo hiểm y tế.
5. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đầu tiên theo đăng ký của người tham gia bảo hiểm y tế và được ghi trong thẻ
bảo hiểm y tế.
6. Giám
định bảo hiểm y tế là hoạt động chuyên môn do tổ chức bảo hiểm y tế
tiến hành nhằm đánh giá sự hợp lý của việc cung cấp dịch vụ y tế cho người tham
gia bảo hiểm y tế, làm cơ sở để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế.
7.[3] Hộ gia đình
tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) là những người
cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo
quy định của pháp luật về cư trú.
8.[4] Gói dịch vụ y
tế cơ bản do quỹ bảo hiểm y tế chi trả là những dịch vụ y tế thiết
yếu để chăm sóc sức khỏe, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế.
Điều
3. Nguyên tắc bảo hiểm y tế
1. Bảo đảm
chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.
2.[5] Mức đóng bảo
hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (sau đây gọi chung
là tiền lương tháng), tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương cơ sở.
3.[6] Mức hưởng bảo
hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi và thời
gian tham gia bảo hiểm y tế.
4. Chi phí
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và người tham gia bảo
hiểm y tế cùng chi trả.
5. Quỹ bảo
hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân
đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.
Điều
4. Chính sách của Nhà nước về bảo hiểm y tế
1. Nhà nước
đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho người có công với cách mạng và một
số nhóm đối tượng xã hội.
2.[7] Nhà nước có
chính sách ưu đãi đối với hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế để bảo toàn và
tăng trưởng quỹ. Nguồn thu của quỹ và số tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư từ
quỹ bảo hiểm y tế được miễn thuế.
3. Nhà nước
tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm y tế hoặc đóng bảo hiểm y
tế cho các nhóm đối tượng.
4. Nhà nước
khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến
trong quản lý bảo hiểm y tế.
Điều
5. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.
2. Bộ Y tế
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.
3. Bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Y tế
thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.
4. Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý
nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương.
Điều
6. Trách nhiệm của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế
Chủ trì,
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện
nhiệm vụ sau đây:
1. Xây dựng
chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tổ chức hệ thống y tế, tuyến chuyên môn
kỹ thuật y tế, nguồn tài chính phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe Nhân dân dựa trên bảo hiểm y tế toàn dân;
2. Xây dựng
chiến lược,[8] kế
hoạch tổng thể phát triển bảo hiểm y tế;
3.[9] Ban hành quy
định chuyên môn kỹ thuật, quy trình khám bệnh, chữa bệnh và hướng dẫn điều trị;
chuyển tuyến liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
4. Xây dựng
và trình Chính phủ các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế;
5. Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;
6. Chỉ đạo,
hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ bảo hiểm y tế;
7. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế;
8. Theo
dõi, đánh giá, tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm y tế;
9. Tổ chức
nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế;
10.[10] Ban hành gói
dịch vụ y tế cơ bản do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.
Điều
7. Trách nhiệm của Bộ Tài chính về bảo hiểm y tế
1. Phối hợp
với Bộ Y tế, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng chính sách, pháp luật về
tài chính liên quan đến bảo hiểm y tế.
2. Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối
với bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế.
Điều
7a. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội[11]
1. Chỉ đạo,
hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý đối tượng do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quản lý quy định tại các điểm d, e, g, h,
i và k khoản 3 và khoản 4 Điều 12 của Luật này.
2. Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo
hiểm y tế của người sử dụng lao động, người lao động quy định tại khoản
1 Điều 12 của Luật này và đối tượng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quản lý quy định tại các điểm d, e, g, h, i và k khoản 3 và
khoản 4 Điều 12 của Luật này.
Điều
7b. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo[12]
1. Chỉ đạo,
hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý đối tượng do Bộ Giáo dục và
Đào tạo quản lý quy định tại điểm n khoản 3 và điểm b khoản 4
Điều 12 của Luật này.
2. Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo
hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý quy định tại điểm n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.
3. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Y tế, các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thành lập, kiện toàn hệ
thống y tế trường học để chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ em, học sinh,
sinh viên.
Điều
7c. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an[13]
1. Chỉ đạo,
quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý, lập danh sách bảo
hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý quy định tại
điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12
của Luật này.
2.
Lập danh sách và cung cấp danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối
tượng quy định tại điểm l khoản 3 Điều 12 của Luật này cho
tổ chức bảo hiểm y tế.
3. Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo
hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý quy định tại
điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12
của Luật này.
4. Phối hợp
với Bộ Y tế, các bộ, ngành liên quan hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế với tổ chức bảo hiểm y tế để khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng tham gia
bảo hiểm y tế.
Điều
8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp về bảo hiểm y tế
1. Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
sau đây:
a) Chỉ đạo
tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;
b) Bảo đảm
kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng hoặc
hỗ trợ theo quy định của Luật này;
c) Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;
d) Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế.
2.[14] Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy
định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng bộ máy, nguồn lực để
thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương và quản lý, sử dụng
nguồn kinh phí theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật này.
3.[15] Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), ngoài
việc thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm lập
danh sách tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn cho các đối tượng quy định tại
các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này theo hộ gia
đình, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, l và n khoản 3 và
điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này; Ủy ban nhân dân cấp xã phải lập danh
sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em đồng thời với việc cấp giấy khai
sinh.
1. Tổ chức
bảo hiểm y tế có chức năng thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm
y tế, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
2. Chính
phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức
bảo hiểm y tế.
Điều
10. Kiểm toán quỹ bảo hiểm y tế
Định kỳ 3
năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán quỹ bảo hiểm y tế và báo cáo kết
quả với Quốc hội.
Trường hợp
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ yêu cầu, Kiểm toán nhà nước
thực hiện kiểm toán đột xuất quỹ bảo hiểm y tế.
Điều
11. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Không
đóng hoặc đóng bảo hiểm y tế không đầy đủ theo quy định của Luật này.
2. Gian
lận, giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế.
3. Sử dụng
tiền đóng bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế sai mục đích.
4. Cản trở,
gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia
bảo hiểm y tế và của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.
5. Cố ý báo
cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm y tế.
6. Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn, chuyên môn, nghiệp vụ để làm trái với quy định của pháp
luật về bảo hiểm y tế.
ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG, TRÁCH NHIỆM VÀ PHƯƠNG THỨC
ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ
Điều
12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế[16]
1. Nhóm do
người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh
nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là
người lao động);
b) Người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp
luật.
2. Nhóm do
tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
a) Người
hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
b) Người
đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80
tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
c) Cán bộ
xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng
tháng;
d) Người
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Nhóm do
ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ
sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác
trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến
sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng
lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo
chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
b) Cán bộ
xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách
nhà nước;
c) Người đã
thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách
nhà nước;
d) Người có
công với cách mạng, cựu chiến binh;
đ) Đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
e) Trẻ em
dưới 6 tuổi;
g) Người
thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
h) Người
thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
i) Thân
nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của
liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
k) Thân
nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i
khoản này;
l) Thân
nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Người đã
hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
n) Người
nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà
nước Việt Nam.
4. Nhóm
được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Người
thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học
sinh, sinh viên;
c)[17] Người tham gia
lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
5. Nhóm
tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ
đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Chính
phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4
và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm l khoản 3 Điều này;
quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo
hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí
dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh
toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản
3 Điều này.
Điều
13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế[18]
1. Mức đóng
và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
a) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12
của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao
động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì
mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước
khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
b) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12
của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở, trong đó người sử dụng lao
động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3;
c) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12
của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và do
tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
d) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2
Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do tổ chức bảo hiểm
xã hội đóng;
đ) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12
của Luật này tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức bảo hiểm
xã hội đóng;
e) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12
của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng đối với người hưởng lương, tối
đa bằng 6% mức lương cơ sở đối với người hưởng sinh hoạt phí và do ngân sách
nhà nước đóng;
g) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e,
g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ
sở và do ngân sách nhà nước đóng;
h) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm n khoản 3 Điều 12
của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp học bổng đóng;
i) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật
này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách
nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng;
k) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật
này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do đối tượng đóng theo hộ gia đình.
2. Trường
hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau
quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế
theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng
quy định tại Điều 12 của Luật này.
Trường hợp
đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này
có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng
lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng
lao động có mức tiền lương cao nhất.
Trường hợp
đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này
đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như
sau: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng
và Ủy ban nhân dân cấp xã đóng.
3. Tất cả
thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại khoản 5 Điều 12
của Luật này phải tham gia bảo hiểm y tế. Mức đóng được giảm dần từ thành
viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau:
a) Người
thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở;
b) Người
thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ
nhất;
c) Từ người
thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
4. Chính
phủ quy định cụ thể mức đóng, mức hỗ trợ quy định tại Điều này.
Điều
14. Tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế
1. Đối với
người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân
hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm
niên nghề (nếu có).
2. Đối với
người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao
động thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương, tiền công tháng được ghi
trong hợp đồng lao động.
3. Đối với
người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng
thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động,
trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
4.[19] Đối với các
đối tượng khác thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức lương cơ sở.
5.[20] Mức tiền lương
tháng tối đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở.
Điều
15. Phương thức đóng bảo hiểm y tế[21]
1. Hằng
tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích
tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc
vào quỹ bảo hiểm y tế.
2. Đối với
các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp không trả lương theo tháng thì định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần,
người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng
bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo
hiểm y tế.
3. Hằng
tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y
tế.
4. Hằng
quý, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại
điểm h khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.
5. Hằng
quý, ngân sách nhà nước chuyển số tiền đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy
định tại các điểm e, g và i khoản 1 Điều 13 của Luật này
vào quỹ bảo hiểm y tế.
6. Định kỳ
3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, tổ chức, cá nhân đóng đủ
số tiền thuộc trách nhiệm phải đóng vào quỹ bảo hiểm y tế.
1. Thẻ bảo
hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng
các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
2. Mỗi
người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
3.[22] Thời điểm thẻ
bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:
a) Đối
tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này
tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày
đóng bảo hiểm y tế;
b) Người
tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế
có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;
c) Đối
tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này
tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia
không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có
giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
d) Đối với
trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72
tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo
hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.
4. Thẻ bảo
hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Thẻ đã
hết thời hạn sử dụng;
b) Thẻ bị
sửa chữa, tẩy xóa;
c) Người có
tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.
5.[23] Tổ chức bảo
hiểm y tế ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y
tế.
Điều
17. Cấp thẻ bảo hiểm y tế[24]
1. Hồ sơ
cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm:
a) Tờ khai
tham gia bảo hiểm y tế của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đối với người tham gia
bảo hiểm y tế lần đầu;
b) Danh
sách tham gia bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 12 của Luật này do người sử dụng lao động lập.
Danh sách
tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng theo quy định tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo hộ gia
đình, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, l và n khoản 3 và
điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.
Danh sách
tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định tại các điểm n
khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này do các cơ sở giáo dục và đào
tạo, cơ sở dạy nghề lập.
Danh sách
tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý
quy định tại các điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm
b khoản 4 Điều 12 của Luật này và danh sách của các đối tượng quy định tại điểm l khoản 3 Điều 12 của Luật này do Bộ Quốc phòng và Bộ
Công an lập.
2. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
này, tổ chức bảo hiểm y tế phải chuyển thẻ bảo hiểm y tế cho cơ quan, tổ chức
quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia bảo hiểm y tế.
3. Tổ chức
bảo hiểm y tế ban hành mẫu hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này sau khi có ý
kiến thống nhất của Bộ Y tế.
Điều
18. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo
hiểm y tế được cấp lại trong trường hợp bị mất.
2. Người bị
mất thẻ bảo hiểm y tế phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ.
3.[25] Trong thời hạn
7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức bảo hiểm
y tế phải cấp lại thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ cấp
lại thẻ, người tham gia bảo hiểm y tế vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.
Điều
19. Đổi thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo
hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:
a) Rách,
nát hoặc hỏng;
b) Thay đổi
nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;
c) Thông
tin ghi trong thẻ không đúng.
2. Hồ sơ
đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Đơn đề
nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Thẻ bảo
hiểm y tế.
3. Trong
thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều
này, tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong
thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia
bảo hiểm y tế.
4. Người
được đổi thẻ bảo hiểm y tế do thẻ bị rách, nát hoặc hỏng phải nộp phí. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí đổi thẻ bảo hiểm y tế.
Điều
20. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo
hiểm y tế bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Gian lận
trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế;
b) Người có
tên trong thẻ bảo hiểm y tế không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế;
c)[27] Cấp trùng thẻ
bảo hiểm y tế.
2. Thẻ bảo
hiểm y tế bị tạm giữ trong trường hợp người đi khám bệnh, chữa bệnh sử dụng thẻ
bảo hiểm y tế của người khác. Người có thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ có trách
nhiệm đến nhận lại thẻ và nộp phạt theo quy định của pháp luật.
PHẠM VI ĐƯỢC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ
Điều
21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Người
tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:
a) Khám
bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;
b)[29] Vận chuyển
người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong
trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn
kỹ thuật.
2.[30] Bộ trưởng Bộ Y
tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ,
điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y
tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
Điều
22. Mức hưởng bảo hiểm y tế[31]
1. Người
tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng
như sau:
a) 100% chi
phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm
a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa
bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh
phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường
hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) 100% chi
phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa
bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
c) 100% chi
phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5
năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh
trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa
bệnh không đúng tuyến;
d) 95% chi
phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a
khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;
đ) 80% chi
phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
2. Trường
hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền
lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
3. Trường
hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được
quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo
tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:
a) Tại bệnh
viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
b) Tại bệnh
viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực
đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng
01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;
c) Tại bệnh
viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu
lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01
tháng 01 năm 2016.
4. Từ ngày
01 tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến
huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc
phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức
hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Người
dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang
sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống
tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ
bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến
huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có
mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Từ ngày
01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo
mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự
đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.
7. Chính
phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
tại các địa bàn giáp ranh; các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và
các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế
1. Chi phí
trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân
sách nhà nước chi trả.
2. Điều
dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
3. Khám sức
khỏe.
4. Xét
nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
5. Sử dụng
kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá
thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai
nhi hay của sản phụ.
6. Sử dụng
dịch vụ thẩm mỹ.
7.[32] Điều trị lác,
cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.
8. Sử dụng
vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ
thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi
chức năng.
9.[33] Khám bệnh,
chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.
11. Khám
bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
13. Giám
định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
14. Tham
gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
TỔ CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI THAM GIA
BẢO HIỂM Y TẾ
Điều
24. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế[36]
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế theo quy định của Luật Khám bệnh,
chữa bệnh có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế.
Điều
25. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là văn bản thỏa thuận giữa tổ chức bảo hiểm
y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc cung ứng dịch vụ và thanh toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)[37] Đối tượng phục
vụ và yêu cầu về phạm vi cung ứng dịch vụ; dự kiến số lượng thẻ và cơ cấu nhóm
đối tượng tham gia bảo hiểm y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế ban đầu;
b) Phương
thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;
c) Quyền và
trách nhiệm của các bên;
d) Thời hạn
hợp đồng;
đ) Trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng;
e) Điều
kiện thay đổi, thanh lý, chấm dứt hợp đồng.
3. Việc
thỏa thuận về điều kiện thay đổi, thanh lý, chấm dứt hợp đồng quy định tại điểm
e khoản 2 Điều này phải bảo đảm không làm gián đoạn việc khám bệnh, chữa bệnh
của người tham gia bảo hiểm y tế.
4.[38] Bộ Y tế chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định mẫu hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế.
Điều
26. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Người
tham gia bảo hiểm y tế có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban
đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương; trừ
trường hợp được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến
trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trường
hợp người tham gia bảo hiểm y tế phải làm việc lưu động hoặc đến tạm trú tại
địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật và nơi người đó đang làm việc lưu
động, tạm trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Người
tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu
vào đầu mỗi quý.
3. Tên cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.
Điều
27. Chuyển tuyến điều trị
Trường hợp
vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế có trách nhiệm chuyển người bệnh kịp thời đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế khác theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Điều
28. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Người
tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo
hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình
thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó; đối
với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế.
2. Trường
hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi ra viện.
3. Trường
hợp chuyển tuyến điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có hồ sơ chuyển
viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Trường
hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy
hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều
29. Giám định bảo hiểm y tế
1. Nội dung
giám định bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Kiểm tra
thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Kiểm
tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị
y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh;
c) Kiểm
tra, xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Việc
giám định bảo hiểm y tế phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch.
3. Tổ chức
bảo hiểm y tế thực hiện việc giám định bảo hiểm y tế và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả giám định.
THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO
HIỂM Y TẾ
Điều
30. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Việc
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo các
phương thức sau đây:
a)[39] Thanh toán
theo định suất là thanh toán theo mức phí được xác định trước theo phạm vi dịch
vụ cho một đầu thẻ đăng ký tại cơ sở cung ứng dịch vụ y tế trong một
khoảng thời gian nhất định;
b) Thanh
toán theo giá dịch vụ là thanh toán dựa trên chi phí của thuốc, hóa chất, vật
tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng cho người bệnh;
c) Thanh
toán theo trường hợp bệnh là thanh toán theo chi phí khám bệnh, chữa bệnh được
xác định trước cho từng trường hợp theo chẩn đoán.
2. Chính
phủ quy định cụ thể việc áp dụng phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
31. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Tổ chức
bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2.[40] Tổ chức bảo
hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho
người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau
đây:
a) Tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Khám
bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Trường
hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
3. Bộ Y tế
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định thủ tục, mức thanh toán đối với các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức
bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở viện phí theo
quy định của Chính phủ.
5.[41] Bộ trưởng Bộ Y
tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.
Điều
32. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế[42]
1. Việc tạm
ứng kinh phí của tổ chức bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế được thực hiện hằng quý như sau:
a) Trong
thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán quý trước của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức bảo hiểm y tế tạm ứng một lần bằng 80% chi
phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo báo cáo quyết toán quý trước của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần đầu ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế có đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, được tạm ứng 80%
nguồn kinh phí được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thông báo đầu
kỳ của tổ chức bảo hiểm y tế; trường hợp không có đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế ban đầu, căn cứ số chi khám bệnh, chữa bệnh sau một tháng thực
hiện hợp đồng, tổ chức bảo hiểm y tế dự kiến và tạm ứng 80% kinh phí khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế trong quý;
c) Trường
hợp kinh phí tạm ứng cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa
bàn tỉnh vượt quá số kinh phí được sử dụng trong quý, tổ chức bảo hiểm y tế
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo với Bảo hiểm xã hội Việt Nam để
bổ sung kinh phí.
2. Việc
thanh toán, quyết toán giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và tổ chức bảo hiểm y tế
được thực hiện như sau:
a) Trong
thời hạn 15 ngày đầu mỗi tháng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có
trách nhiệm gửi bản tổng hợp đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế của tháng trước cho tổ chức bảo hiểm y tế; trong thời hạn 15 ngày
đầu mỗi quý, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi báo
cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của quý trước cho tổ
chức bảo hiểm y tế;
b) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán quý trước của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức bảo hiểm y tế có trách nhiệm thông báo kết quả
giám định và số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bao gồm
chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo
hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thông báo số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế, tổ chức bảo hiểm y tế phải hoàn thành việc thanh toán với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Việc
thẩm định quyết toán năm đối với quỹ bảo hiểm y tế và thanh toán số kinh phí
chưa sử dụng hết (nếu có) đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phải được thực hiện trước ngày 01 tháng 10 năm sau.
3. Trong
thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của người tham
gia bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản
2 Điều 31 của Luật này, tổ chức bảo hiểm y tế phải thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh trực tiếp cho các đối tượng này.
Điều
33. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế
1. Tiền
đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
2. Tiền
sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế.
3. Tài trợ,
viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
4. Các
nguồn thu hợp pháp khác.
Điều
34. Quản lý quỹ bảo hiểm y tế
1.[43] Quỹ bảo hiểm y
tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch và có sự phân cấp
quản lý trong hệ thống tổ chức bảo hiểm y tế.
Hội đồng
quản lý bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội chịu
trách nhiệm quản lý quỹ bảo hiểm y tế và tư vấn chính sách bảo hiểm y tế.
2. Chính
phủ quy định cụ thể việc quản lý quỹ bảo hiểm y tế; quyết định nguồn tài chính
để bảo đảm việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong trường hợp mất cân đối
thu, chi quỹ bảo hiểm y tế.
3.[44] Hằng năm,
Chính phủ báo cáo trước Quốc hội về quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
Điều
35. Phân bổ và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế[45]
1. Quỹ bảo
hiểm y tế được phân bổ và sử dụng như sau:
a) 90% số
tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh;
b) 10% số
tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho quỹ dự phòng, chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y
tế, trong đó dành tối thiểu 5% số tiền đóng bảo hiểm y tế cho quỹ dự phòng.
2. Số tiền
tạm thời nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để đầu tư theo các hình
thức quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Việt
Nam quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hình thức và cơ cấu đầu
tư của quỹ bảo hiểm y tế trên cơ sở đề nghị của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Trường
hợp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có số thu bảo hiểm y tế dành cho khám
bệnh, chữa bệnh lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm, sau khi được Bảo
hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán thì phần kinh phí chưa sử dụng hết
được phân bổ theo lộ trình như sau:
a) Từ ngày
Luật này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì 80% chuyển về quỹ dự
phòng, 20% chuyển về địa phương để sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau đây:
Hỗ trợ quỹ
khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo; hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số
nhóm đối tượng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; mua trang
thiết bị y tế phù hợp với năng lực, trình độ của cán bộ y tế; mua phương tiện
vận chuyển người bệnh ở tuyến huyện.
Trong thời
hạn 1 tháng, kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam phải chuyển 20% phần kinh phí chưa sử dụng hết về cho địa
phương.
Trong thời
hạn 12 tháng, kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, phần
kinh phí chưa sử dụng hết được chuyển về quỹ dự phòng;
b) Từ ngày
01 tháng 01 năm 2021, phần kinh phí chưa sử dụng hết được hạch toán toàn bộ vào
quỹ dự phòng để điều tiết chung.
4. Trường
hợp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có số thu bảo hiểm y tế dành cho khám
bệnh, chữa bệnh nhỏ hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm, sau khi thẩm
định quyết toán, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm bổ sung toàn bộ phần
kinh phí chênh lệch này từ nguồn quỹ dự phòng.
5. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN
BẢO HIỂM Y TẾ
Điều
36. Quyền của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Được cấp
thẻ bảo hiểm y tế khi đóng bảo hiểm y tế.
2.[46] Được đóng bảo
hiểm y tế theo hộ gia đình tại đại lý bảo hiểm y tế trong phạm vi cả nước; được
lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này.
3. Được
khám bệnh, chữa bệnh.
4. Được tổ
chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm
y tế.
5. Yêu cầu
tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và cơ quan liên
quan giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế.
6. Khiếu
nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều
37. Nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Đóng bảo
hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.
2. Sử dụng
thẻ bảo hiểm y tế đúng mục đích, không cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế.
3. Thực
hiện các quy định tại Điều 28 của Luật này khi đến khám
bệnh, chữa bệnh.
4. Chấp
hành các quy định và hướng dẫn của tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh khi đến khám bệnh, chữa bệnh.
5. Thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài phần chi
phí do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.
Điều
38. Quyền của tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế
1. Yêu cầu
tổ chức bảo hiểm y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thích, cung cấp
thông tin về chế độ bảo hiểm y tế.
2. Khiếu
nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều
39. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế
1. Lập hồ
sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế.
2. Đóng bảo
hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.
3. Giao thẻ
bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Cung cấp
đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến trách nhiệm thực hiện
bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, của đại diện cho người tham gia bảo
hiểm y tế khi có yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế, người lao động hoặc đại
diện của người lao động.
5. Chấp
hành việc thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện các quy định của pháp luật về
bảo hiểm y tế.
Điều
40. Quyền của tổ chức bảo hiểm y tế
1. Yêu cầu
người sử dụng lao động, đại diện của người tham gia bảo hiểm y tế và người tham
gia bảo hiểm y tế cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu có liên quan
đến trách nhiệm của họ về việc thực hiện bảo hiểm y tế.
2. Kiểm
tra, giám định việc thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; thu hồi, tạm
giữ thẻ bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại Điều
20 của Luật này.
3. Yêu cầu
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cung cấp hồ sơ, bệnh án, tài liệu về
khám bệnh, chữa bệnh để phục vụ công tác giám định bảo hiểm y tế.
4. Từ chối
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế không đúng quy định của
Luật này hoặc không đúng với nội dung hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế.
5. Yêu cầu
người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm y tế hoàn
trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh mà tổ chức bảo hiểm y tế đã chi trả.
6. Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật
về bảo hiểm y tế và xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều
41. Trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm y tế
1. Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
2.[47] Tổ chức để đối
tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này đóng bảo
hiểm y tế theo hộ gia đình thuận lợi tại đại lý bảo hiểm y tế. Hướng dẫn hồ sơ,
thủ tục, nơi đăng ký tham gia bảo hiểm y tế và tổ chức thực hiện chế độ bảo
hiểm y tế, bảo đảm nhanh chóng, đơn giản và thuận tiện cho người tham gia bảo
hiểm y tế. Rà soát, tổng hợp, xác nhận danh sách tham gia bảo hiểm y tế để
tránh cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều
12 của Luật này, trừ các đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý.
3. Thu tiền
đóng bảo hiểm y tế và cấp thẻ bảo hiểm y tế.
4. Quản lý,
sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
5. Ký hợp
đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
6. Thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
7. Cung cấp
thông tin về các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hướng dẫn người
tham gia bảo hiểm y tế lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.
8. Kiểm tra
chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; giám định bảo hiểm y tế.
9. Bảo vệ
quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế; giải quyết theo thẩm quyền các kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo về chế độ bảo hiểm y tế.
10.[48] Lưu trữ hồ sơ,
số liệu về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; xác định thời gian tham
gia bảo hiểm y tế để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế; ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm y tế, xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về bảo hiểm y tế.
11. Tổ chức
thực hiện công tác thống kê, báo cáo, hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm y tế; báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
12. Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo
hiểm y tế.
Điều
42. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Yêu cầu
tổ chức bảo hiểm y tế cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin có liên quan đến
người tham gia bảo hiểm y tế, kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia
bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Được tổ
chức bảo hiểm y tế tạm ứng kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh đã ký.
3. Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp
luật về bảo hiểm y tế.
Điều
43. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Tổ chức
khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm chất lượng với thủ tục đơn giản, thuận tiện cho
người tham gia bảo hiểm y tế.
2.[49] Cung cấp hồ sơ
bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế theo yêu cầu của tổ chức bảo
hiểm y tế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đối với hồ sơ đề nghị thanh toán
trực tiếp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của tổ
chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm
cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người
tham gia bảo hiểm y tế.
3. Bảo đảm
điều kiện cần thiết cho tổ chức bảo hiểm y tế thực hiện công tác giám định;
phối hợp với tổ chức bảo hiểm y tế trong việc tuyên truyền, giải thích về chế
độ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Kiểm
tra, phát hiện và thông báo cho tổ chức bảo hiểm y tế những trường hợp vi phạm
về sử dụng thẻ bảo hiểm y tế; phối hợp với tổ chức bảo hiểm y tế thu hồi, tạm
giữ thẻ bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại Điều
20 của Luật này.
5. Quản lý
và sử dụng kinh phí từ quỹ bảo hiểm y tế theo đúng quy định của pháp luật.
6. Tổ chức
thực hiện công tác thống kê, báo cáo về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật.
7.[50] Lập bảng kê
chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính hợp pháp, chính xác của bảng kê này.
8.[51] Cung cấp bảng
kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế khi có yêu
cầu.
Điều
44. Quyền của tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện người sử dụng
lao động
1. Yêu cầu
tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người sử dụng lao động
cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến chế độ bảo hiểm y tế của
người lao động.
2. Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo
hiểm y tế làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người
sử dụng lao động.
Điều
45. Trách nhiệm của tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện người
sử dụng lao động
1. Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế đối với người lao động,
người sử dụng lao động.
2. Tham gia
xây dựng, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
3.[52] Tham gia giám
sát việc thi hành pháp luật về bảo hiểm y tế, đôn đốc người sử dụng lao động
đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và tham gia giải quyết các trường hợp
trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm y tế.
THANH TRA, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều
46. Thanh tra bảo hiểm y tế
Thanh tra y
tế thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm y tế.
Điều
47. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế
Việc khiếu
nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
về bảo hiểm y tế, việc tố cáo và giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về bảo
hiểm y tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều
48. Tranh chấp về bảo hiểm y tế
1. Tranh
chấp về bảo hiểm y tế là tranh chấp liên quan đến quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm bảo hiểm y tế giữa các đối tượng sau đây:
a) Người
tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 12 của Luật này,
người đại diện của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Tổ chức,
cá nhân đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều 13
của Luật này;
c) Tổ chức
bảo hiểm y tế;
d) Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Tranh
chấp về bảo hiểm y tế được giải quyết như sau:
a) Các bên
tranh chấp có trách nhiệm tự hòa giải về nội dung tranh chấp;
b) Trường
hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án
theo quy định của pháp luật.
1. Người có
hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan đến bảo hiểm y tế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan,
tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan đến bảo hiểm y tế thì bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan,
tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế mà không đóng
hoặc đóng không đầy đủ theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử lý như sau:
a) Phải
đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên
ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo
yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà
nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan, tổ chức,
người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế để nộp số tiền chưa
đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của quỹ bảo hiểm y tế;
b) Phải
hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng
bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ bảo hiểm
y tế.
Điều
50. Điều khoản chuyển tiếp
1. Thẻ bảo
hiểm y tế và thẻ khám bệnh, chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi đã được
cấp trước ngày Luật này có hiệu lực có giá trị sử dụng như sau:
a) Theo
thời hạn ghi trên thẻ trong trường hợp thẻ ghi giá trị sử dụng đến ngày 31
tháng 12 năm 2009;
b) Đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2009 trong trường hợp thẻ ghi giá trị sử dụng sau ngày 31
tháng 12 năm 2009.
2. Phạm vi
quyền lợi của người được cấp thẻ bảo hiểm y tế trước khi Luật này có hiệu lực
được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm y tế cho đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.
3. Đối
tượng quy định tại các khoản 21, 22, 23, 24 và 25 Điều 12 của
Luật này khi chưa thực hiện quy định tại các điểm b, c, d
và đ khoản 2 Điều 51 của Luật này thì có quyền tự nguyện tham gia bảo hiểm
y tế theo quy định của Chính phủ.
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
2. Lộ trình
thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân được quy định như sau:
a) Đối
tượng quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều 12 của Luật này
thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Đối
tượng quy định tại khoản 21 Điều 12 của Luật này thực hiện
bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2010;
c) Đối
tượng quy định tại khoản 22 Điều 12 của Luật này thực hiện
bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2012;
d) Đối
tượng quy định tại khoản 23 và khoản 24 Điều 12 của Luật này
thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;
đ) Đối
tượng quy định tại khoản 25 Điều 12 của Luật này thực hiện
bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm
2014.
Điều
52. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật;
hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu của
quản lý nhà nước.
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI Số: 47/VBHN-VPQH |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT Hà Nội, ngày 27 tháng
12 năm 2023 CHỦ NHIỆM |
[1]
Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
số 14/2008/QH12.”.
Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y
tế số 25/2008/QH12.”.
Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phí và lệ phí.”.
Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật
Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ
luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật
Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao
thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật
Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật
Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật
Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật
Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12, Luật
Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13,
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật số 68/2006/QH11, Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật An toàn thông tin
mạng số 86/2015/QH13, Luật Xuất
bản số 19/2012/QH13, Luật Báo
chí số 103/2016/QH13, Luật Giáo
dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
số 69/2014/QH13, Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải
quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13,
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy
hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2000/QH10 và Luật số
10/2008/QH12, Bộ
luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật
Giám định tư pháp số 13/2012/QH13
và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12.”.
Luật Cư trú số 68/2020/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật Cư trú.”.
Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
số 30/2023/QH15
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở.”.
[2]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1
Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm
y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[3]
Khoản này được bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật
số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Khoản này
được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật Cư
trú số 68/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[4]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[5]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[6]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[7]
Nội dung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 của Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2014.
[8]
Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 30 của Luật
số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[9]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[10]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[11]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
[12]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
[13]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
[14]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[15]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[16]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[17]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở số 30/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2024.
[18]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[19]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[20]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[21]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[22]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[23]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[24]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[25]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[26]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 12 Điều 1
của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 23 của Luật
Phí và lệ phí số 97/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
[27]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[28]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
[29]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[30]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[31]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[32]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[33]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[34]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[35]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[36]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[37]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[38]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[39]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[40]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[41]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[42]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[43]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[44]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[45]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[46]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[47]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[48]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[49]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[50]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[51]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[52]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[53]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số
46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
54[54] Điều 2 của Luật số
32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 quy định như sau:
“Điều
2
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, trừ quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Quy
định về áp dụng thuế suất 20% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không
quá hai mươi tỷ đồng tại khoản 6 Điều 1 và quy định về áp dụng thuế suất 10%
đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở
xã hội tại khoản 7 Điều 1 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm
2013.
3. Doanh
nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong
thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất, thời gian miễn,
giảm thuế) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được
hưởng cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản đó. Trường hợp đáp
ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Luật này thì được lựa chọn ưu đãi
đang hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Luật này theo diện ưu đãi đối với đầu
tư mới cho thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện doanh nghiệp thành lập
mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời gian
còn lại nếu đang hưởng theo diện đầu tư mở rộng.
Tính đến
hết kỳ tính thuế năm 2015, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp
dụng thuế suất ưu đãi 20% quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Luật này
thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 17%
cho thời gian còn lại.
4. Bãi
bỏ các nội dung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại các điều, khoản của
các luật sau đây:
a) Khoản
2 Điều 7 của Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13;
b) Khoản
2 Điều 4 của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12;
c) Khoản
1 Điều 10; khoản 1 Điều 12; khoản 2 Điều 18; khoản 2 Điều 19; khoản 1 và khoản
2 Điều 22; khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 28 của Luật Công nghệ cao số
21/2008/QH12;
d) Các
khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 44, Điều 45 của Luật Chuyển giao công nghệ số
80/2006/QH11;
đ) Khoản
1 Điều 53, khoản 5 Điều 55 và khoản 3 Điều 86 của Luật Dạy nghề số
76/2006/QH11;
e) Khoản
1 Điều 68 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài số
72/2006/QH11;
g) Khoản
2 Điều 6 của Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11;
h) Khoản
3 Điều 8 của Luật Trợ giúp pháp lý số 69/2006/QH11;
i) Khoản
3 Điều 66 của Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13;
k) Điều
34 của Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12;
l) Khoản
4 Điều 33 của Luật Đầu tư số 59/2005/QH11;
m) Khoản
2 Điều 58, khoản 2 Điều 73, khoản 3 Điều 117 và khoản 3 Điều 125 của Luật Doanh
nghiệp số 60/2005/QH11.
5. Chính
phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.”.
Điều 2 của
Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định như sau:
“Điều
2
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Chính
phủ quy định chi tiết những điều, khoản được giao trong Luật.”.
Các điều 23, 24 và 25 của Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2017.
2. Sửa đổi, bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Bãi bỏ khoản 3 Điều 75 của Luật Giao thông đường
thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
48/2014/QH13;
b) Bãi bỏ điểm a khoản 2 Điều 74 của Luật Đường sắt
số 35/2005/QH11;
c) Bỏ cụm từ “lệ phí tuyển sinh” tại Điều 101 và Điều
105 của Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 44/2009/QH12, Điều 64 và Điều 65 của Luật Giáo dục đại học số
08/2012/QH13, Điều 28 và Điều 29 của Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13;
d) Bãi bỏ khoản 4 Điều 18 của Luật Bảo hiểm y tế số
25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 46/2014/QH13;
đ) Bãi bỏ Điều 25 và khoản 3 Điều 15 của Luật Kiểm
toán độc lập số 67/2011/QH12;
e) Bãi bỏ Chương IV-A về thuế môn bài quy định tại
Nghị quyết số 200/NQ-TVQH ngày 18 tháng 01 năm 1966 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội ấn định thuế công thương nghiệp đối với các hợp tác xã, tổ chức hợp tác và
hộ riêng lẻ kinh doanh công thương nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Pháp lệnh số 10-LCT/HĐNN7 sửa đổi một số điều về thuế công thương nghiệp
ngày 26 tháng 02 năm 1983, Pháp lệnh bổ sung, sửa đổi một số điều lệ về thuế
công thương nghiệp và điều lệ về thuế hàng hóa ngày 17 tháng 11 năm 1987 và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều trong Pháp lệnh, Điều lệ về thuế công
thương nghiệp và thuế hàng hóa ngày 03 tháng 3 năm 1989.
3. Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 và
Pháp lệnh Án phí, lệ phí tòa án số 10/2009/PL-UBTVQH12 hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 24. Quy định chuyển tiếp
Các khoản phí trong Danh mục phí và lệ phí kèm theo
Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 chuyển sang thực hiện theo cơ
chế giá do Nhà nước định giá theo Danh mục tại Phụ lục số 2 kèm theo Luật này
được thực hiện theo Luật Giá kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chính phủ quy định cụ thể cơ quan có thẩm quyền quy
định giá và hình thức định giá.
Điều 25. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao
trong Luật.”.
Điều 31 của
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến
quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều
31. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.”.
Điều 38 của
Luật Cư trú số 68/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 quy
định như sau:
“Điều
38. Điều khoản thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Luật
Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được
sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định
của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường
hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ
liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công
dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ
khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu,
Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu
về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ
tạm trú.
4. Chính
phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến Sổ
hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư
trú để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật này, hạn chế việc sử
dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính.”.
Điều 33 của
Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở số 30/2023/QH15, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“Điều
33. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Pháp
lệnh Công an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét