|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ
KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 ngày 20 tháng
6 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 được sửa
đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số
50/2019/QH14 ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2020;
2. Luật
Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021;
3. Luật Lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở số 30/2023/QH15 ngày 28 tháng 11
năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ[1].
Luật này
quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ; nguyên tắc, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ nhằm bảo vệ an
ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Luật này áp
dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vũ
khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo,
sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con
người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí
thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.
2.[2]
Vũ khí quân dụng bao gồm:
a) Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang
nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành
công vụ, bao gồm:
Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên,
súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;
Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng
máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;
Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang,
xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không,
tên lửa;
Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các
loại vũ khí quy định tại điểm này;
b) Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu
chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có
khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy
định tại điểm a khoản này, không được trang bị cho lực
lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 của Luật này để thi hành công vụ.
3. Súng
săn là súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng
để săn bắn, bao gồm: súng kíp, súng hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này.
4. Vũ
khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế
tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác,
thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.
5. Vũ
khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp,
được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao, bao gồm:
a) Súng
trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng
thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay và đạn sử dụng cho các loại súng này;
b) Vũ khí
thô sơ quy định tại khoản 4 Điều này dùng để luyện tập, thi đấu thể thao.
6.[3] Vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể
thao là vũ khí được chế tạo, sản
xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của
nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại
cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật
chất tương tự như súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao.
7. Vật
liệu nổ là sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản
ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao
gồm:
a) Thuốc nổ
là hóa chất hoặc hỗn hợp chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ
dưới tác động của xung kích thích;
b) Phụ kiện
nổ là kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng
tạo xung kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có
chứa thuốc nổ.
8. Vật
liệu nổ quân dụng là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
9. Vật
liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự.
10. Tiền
chất thuốc nổ là hóa chất nguy hiểm, trực tiếp dùng để sản xuất thuốc nổ.
11. Công
cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công
vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm
pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:
a) Súng bắn
điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây
mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và
đạn sử dụng cho các loại súng này;
b) Phương
tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;
c) Lựu đạn
khói, lựu đạn cay, quả nổ;
d) Dùi cui
điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai;
áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp
chế bằng âm thanh;
đ) Động vật
nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh
quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
e) Công cụ
hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự là phương tiện được chế tạo, sản xuất
không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có tính
năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản này.
12. Kinh
doanh là việc mua bán vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ.
Điều
4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ
1. Tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trang bị
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải đúng thẩm quyền, đối tượng và bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
3. Người
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải
bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định.
4. Người ra
mệnh lệnh hoặc quyết định sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công
cụ hỗ trợ phải chịu trách nhiệm về mệnh lệnh, quyết định của mình.
5. Sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đúng mục
đích, đúng quy định, hạn chế thiệt hại đối với người, tài sản và môi trường.
6. Nghiên
cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, trang bị, mang, xuất khẩu, nhập khẩu, vận
chuyển, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận.
7. Vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết
hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng phải được thu hồi, thanh lý hoặc
tiêu hủy.
8. Vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép, giấy xác
nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ bị mất phải được kịp thời báo cáo cho cơ quan
quản lý có thẩm quyền.
9. Vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được thử nghiệm, kiểm
định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản
phẩm, hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam.
1. Cá nhân
sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện
vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
2. Nghiên
cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển,
sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ
hỗ trợ.
3. Mang
trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm,
khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.
4. Lợi
dụng, lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe,
tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Hủy hoại
hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
được giao.
6. Giao vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân không đủ điều kiện theo quy định.
7. Trao
đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp
vũ khí, công cụ hỗ trợ; trừ trường hợp trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho
mượn, thuê, cho thuê vũ khí thô sơ để làm hiện vật trưng bày, triển lãm, đồ
gia bảo.
8. Vận
chuyển, bảo quản, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.
9. Chiếm
đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm
giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận,
chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
10. Chiếm
đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố
phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
11. Hướng
dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa
chữa hoặc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ dưới
mọi hình thức.
12. Che
giấu, không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua bán, sửa
chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy
hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
13. Đào
bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phế liệu,
phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
14. Cố ý
cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai
lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
1. Chỉ đạo,
tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Chỉ được
giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho người có đủ điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 7 của Luật này.
3. Phân
công người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật
này quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công
cụ hỗ trợ.
4. Bố trí
kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo
quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
Điều
7. Điều kiện, trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ
1. Người
được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện
sau đây:
a) Có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm
chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao;
c) Không
đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án,
quyết định của Tòa án;
d) Đã qua
đào tạo, huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ.
2. Người
được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm sau đây:
a) Sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định;
b) Khi mang
vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng;
c) Bảo quản
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an
toàn, không để mất, hư hỏng;
d) Bàn giao
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm
quản lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời
hạn được giao.
3. Chính
phủ quy định việc huấn luyện và cấp chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ.
1. Người
được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm
chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao;
c) Không
đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án,
quyết định của Tòa án;
d) Đã qua
đào tạo, huấn luyện và được cấp chứng chỉ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân
dụng, công cụ hỗ trợ; chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy,
kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
đ) Nắm vững
nội quy, chế độ quản lý, bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Người
được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an
toàn, không để mất, hư hỏng.
3. Chính
phủ quy định việc huấn luyện và cấp chứng chỉ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
Điều
9. Quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được quản lý, bảo quản
theo đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng.
2. Kho, nơi
cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được bố
trí, thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng,
chống cháy, nổ, bảo đảm môi trường theo quy định; có nội quy, phương án bảo vệ,
phòng cháy và chữa cháy, kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất và phương tiện bảo đảm an toàn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chính
phủ quy định chi tiết việc quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
1. Vũ khí,
vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
b) Vũ khí,
vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử
dụng hoặc không còn khả năng sử dụng;
c) Không
thuộc đối tượng được trang bị theo quy định của Luật này.
2. Giấy
phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đã cấp cho
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Vũ khí,
công cụ hỗ trợ bị mất;
c) Tổ chức,
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
d) Giấy
phép, giấy xác nhận cấp không đúng thẩm quyền.
3. Giấy
chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, công cụ hỗ trợ đã cấp cho cá nhân được thu hồi trong trường hợp chuyển công
tác khác, nghỉ hưu, thôi việc hoặc không còn đủ điều kiện theo quy định.
Cơ quan
quản lý trực tiếp có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận, chứng chỉ và nộp cho
cơ quan có thẩm quyền đã cấp.
4. Giấy
phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ đã cấp cho tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau
đây:
a) Tổ chức,
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
b) Chấm dứt
hoạt động về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
c) Không
bảo đảm điều kiện về sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định của Luật này; không đáp ứng đầy đủ
hoặc không thực hiện đúng nội dung quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận;
d) Giấy
phép, giấy chứng nhận cấp không đúng thẩm quyền;
đ) Không
tiến hành kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong thời
gian 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh.
5. Giấy
phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ bị hư hỏng, hết hạn sử dụng phải
giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp để được cấp lại, cấp đổi.
1. Cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp thuộc trường hợp quy định tại Điều 10 của
Luật này có trách nhiệm lập hồ sơ, làm thủ tục đề nghị thu hồi. Hồ sơ đề
nghị bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị thu hồi;
b) Giấy
giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân
cấp của người đến liên hệ.
2. Hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan cấp giấy phép,
giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải thu hồi vũ khí, vật
liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận,
chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ.
4. Trường
hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không đề nghị thu hồi vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng
chỉ thì cơ quan cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải
kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi và xử lý theo quy định.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân nước ngoài được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ từ nước ngoài vào,
ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp sau
đây:
a) Bảo vệ
khách quốc tế là đối tượng cảnh vệ đến thăm và làm việc tại Việt Nam;
b) Luyện
tập, thi đấu thể thao; triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm;
làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật;
c) Theo
chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân Việt Nam được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra, vào lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp sau đây:
a) Bảo vệ
đối tượng cảnh vệ theo quy định của Luật Cảnh vệ;
b) Luyện
tập, thi đấu thể thao; triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm;
làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật;
c) Theo
chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân được phép mang tối đa 10 khẩu súng ngắn kèm theo cơ số đạn,
phụ kiện kèm theo (nếu có) và công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để làm nhiệm vụ bảo vệ. Trường hợp mang nhiều hơn
10 khẩu súng ngắn hoặc chủng loại khác và cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có)
phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Cơ quan
Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định quyết định số lượng,
chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam để luyện tập, thi đấu thể thao; triển lãm, trưng bày,
chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
3. Số
lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định tại điểm c khoản 1,
điểm c khoản 2 Điều 12 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an quyết định.
1. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại điểm a khoản 1, điểm
a khoản 2 Điều 12 của Luật này bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị nêu rõ lý do, thời hạn mang vào, ra; họ và tên, số, ngày cấp thẻ Căn
cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người mang vũ khí, công cụ
hỗ trợ; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu vũ khí, công cụ hỗ
trợ; cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) và phương tiện vận chuyển; cửa khẩu
mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Giấy
giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân
cấp của người đến liên hệ;
c) Văn bản
đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an theo quy định tại khoản 1 Điều
13 của Luật này.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại điểm b
khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 12 của Luật này và trường hợp theo chương
trình, kế hoạch của Bộ Công an bao gồm:
a) Giấy tờ
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
b) Bản sao
quyết định, chương trình hoặc kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại khoản 3
Điều 12 của Luật này bao gồm:
a) Giấy tờ
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này;
b) Văn bản
đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Hồ sơ
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan
Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép;
trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Thủ tục
cấp giấy phép đối với trường hợp mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo chương trình, kế hoạch của Bộ
Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Vũ khí,
công cụ hỗ trợ được sử dụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt
động văn hóa, nghệ thuật phải làm mất tính năng, tác dụng.
2. Vũ khí,
công cụ hỗ trợ chỉ được chào hàng, giới thiệu sản phẩm theo thời gian, địa điểm
đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Đối với
trường hợp mang vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để chào
hàng, giới thiệu sản phẩm, sau khi hết thời hạn chào hàng, giới thiệu sản phẩm
phải mang ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đầy đủ số
lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ theo giấy phép.
3. Hãng
phim hoạt động theo quy định của Luật Điện ảnh, bảo tàng, đơn vị biểu diễn nghệ
thuật được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo
cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
4. Trường
hợp cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ còn tính năng,
tác dụng và vật liệu nổ để làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật thì
Bộ trưởng Bộ Công an quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch đối với các trường hợp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công
an; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với các trường hợp thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Quốc phòng.
Việc sử
dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng và vật liệu nổ để làm đạo
cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật do cơ quan chuyên môn của Bộ Công an
hoặc Bộ Quốc phòng thực hiện.
5. Thủ tục
cấp giấy phép trang bị, giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm,
trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật đối với đối tượng
không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề
nghị bao gồm: văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nêu rõ lý do,
nhu cầu sử dụng, chủng loại, số lượng vũ khí, công cụ hỗ trợ; bản sao quyết
định thành lập hoặc bản sao giấy phép hoạt động; giấy giới thiệu kèm theo bản
sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công
an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có
thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm
quyền cấp giấy phép trang bị, giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ; trường
hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Thủ tục
cấp giấy phép trang bị, giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm,
trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật đối với đối tượng
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
7. Chính
phủ quy định chi tiết thẩm quyền, trình tự, thủ tục làm mất tính năng, tác dụng
và xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ được sử dụng để triển lãm, trưng
bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
Điều
16. Giám định vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự
1. Cơ quan
có thẩm quyền giám định vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự
bao gồm:
a) Viện
Khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Phòng Kỹ
thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh;
c) Phòng
Giám định Kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Trình
tự, thủ tục giám định vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự
thực hiện theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
Điều
17. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa
vũ khí
1. Tổ chức,
doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được nghiên cứu, chế tạo, sản
xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí.
2. Tổ chức,
doanh nghiệp khác khi có đủ điều kiện được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản
xuất, sửa chữa vũ khí.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
18. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng
1. Đối
tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm:
a) Quân đội
nhân dân;
b) Dân quân
tự vệ;
c) Cảnh sát
biển;
d) Công an
nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Cơ quan
điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
g) Kiểm
lâm, Kiểm ngư;
h) An ninh
hàng không;
i) Hải quan
cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.
2. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc
trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân
tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng.
3. Bộ
trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang
bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng.
1. Cơ yếu,
Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, An ninh hàng không được
trang bị súng ngắn và đạn sử dụng cho loại súng này.
2. Kiểm
lâm, Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan được
trang bị súng ngắn, súng tiểu liên và đạn sử dụng cho các loại súng này.
3. Kiểm ngư
được trang bị súng ngắn, súng tiểu liên, súng trung liên, súng đại liên, súng
máy có cỡ nòng đến 14,5 mm và đạn sử dụng cho các loại súng này.
4. Trường
hợp cần thiết phải trang bị loại vũ khí quân dụng ngoài quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều
20. Thủ tục trang bị vũ khí quân dụng
1. Thủ tục
trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề
nghị bao gồm: văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số
lượng, chủng loại, kèm theo văn bản phê duyệt của lãnh đạo Bộ, ngành; bản sao
quyết định thành lập cơ quan, đơn vị; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn
cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân
của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có
thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm
quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng và hướng dẫn cơ quan, đơn vị
thực hiện việc trang bị; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do;
d) Giấy
phép trang bị vũ khí quân dụng có thời hạn 30 ngày.
2. Thủ tục
trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân
tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
21. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng
1. Thủ tục
cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số
lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí
quân dụng; bản sao Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng; bản sao hóa đơn hoặc
bản sao phiếu xuất kho; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân,
Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến
liên hệ;
b) Hồ sơ đề
nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm: văn bản đề
nghị nêu rõ lý do; số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký
hiệu của từng vũ khí quân dụng; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước
công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của
người đến liên hệ. Trường hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng
thì trong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;
c) Hồ sơ
quy định tại điểm a và điểm b khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công
an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
d) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm
quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Giấy
phép sử dụng vũ khí quân dụng chỉ cấp cho cơ quan, đơn vị được trang bị và có
thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng hết hạn được cấp đổi; bị
mất, hư hỏng được cấp lại.
2. Thủ tục
cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân
dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
22. Nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng
1. Khi thực
hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, việc sử dụng vũ khí quân
dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc phòng.
2. Khi thực
hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, việc sử dụng vũ khí
quân dụng phải tuân theo nguyên tắc sau đây:
a) Phải căn
cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực
hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí quân dụng;
b) Chỉ sử
dụng vũ khí quân dụng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của
đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. Nếu việc sử dụng
vũ khí quân dụng không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức
khỏe của người thi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây ra những
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì được sử dụng ngay;
c) Không sử
dụng vũ khí quân dụng khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ
em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ
hoặc người khác;
d) Trong
mọi trường hợp, người sử dụng vũ khí quân dụng phải hạn chế thiệt hại do việc
sử dụng vũ khí quân dụng gây ra.
3. Khi thực
hiện nhiệm vụ độc lập, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân thủ quy định tại
khoản 2 Điều này, Điều 23 của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Khi thực
hiện nhiệm vụ có tổ chức, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo mệnh
lệnh của người có thẩm quyền. Người ra mệnh lệnh phải tuân thủ quy định tại
khoản 2 Điều này, Điều 23 của Luật này, quy định khác của
pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Người
được giao sử dụng vũ khí quân dụng không phải chịu trách nhiệm về thiệt
hại khi việc sử dụng vũ khí quân dụng đã tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều
này; trường hợp sử dụng vũ khí quân dụng vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng,
gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc
lạm dụng việc sử dụng vũ khí quân dụng để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều
23. Các trường hợp nổ súng quân dụng khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh,
trật tự
1. Người
thi hành nhiệm vụ độc lập phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc
bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối tượng trong trường hợp sau đây:
a) Đối
tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác
tấn công hoặc chống trả đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ
hoặc người khác;
b) Đối
tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác
gây rối trật tự công cộng đe dọa tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác;
c) Người
đang bị truy nã, bị bắt, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm
giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành hình phạt tù đang chống trả,
đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác; đối
tượng đang đánh tháo người bị dẫn giải, người bị giam, giữ, áp giải do phạm tội
nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tái
phạm nguy hiểm;
d) Khi biết
rõ đối tượng đang thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm
trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Được nổ
súng vào phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường
thủy nội địa, trừ phương tiện giao thông của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế để dừng phương tiện
đó trong trường hợp đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe dọa
trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác; khi biết rõ
phương tiện do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp
trên phương tiện có chở người hoặc có con tin; khi biết rõ trên phương tiện chở
đối tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí
mật nhà nước, ma túy, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên
phương tiện có chở người hoặc có con tin.
2. Người
thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo trong
trường hợp sau đây:
a) Đối
tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội
khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;
b) Đối
tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép
chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;
c) Đối
tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an
toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu
quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;
d) Đối
tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng
của người thi hành công vụ hoặc người khác;
đ) Đối
tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;
e) Được nổ
súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi
hành công vụ hoặc người khác.
Điều
24. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao
1. Đối
tượng được trang bị vũ khí thể thao bao gồm:
a) Quân đội
nhân dân;
b) Dân quân
tự vệ;
c) Công an
nhân dân;
d) Câu lạc
bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
đ) Trung
tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;
e) Cơ quan,
tổ chức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể
thao.
2. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc
trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự
vệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn
luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ
trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang
bị vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều
25. Thủ tục trang bị vũ khí thể thao
1. Thủ tục
trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề
nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại
vũ khí thể thao cần trang bị; văn bản đồng ý về việc trang bị vũ khí thể thao
của cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy
định; bản sao quyết định thành lập, bản sao Giấy phép hoạt động hoặc bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn
cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân
của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có
thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm
quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí thể thao và hướng dẫn cơ quan, tổ chức,
đơn vị thực hiện việc trang bị; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do;
d) Giấy
phép trang bị vũ khí thể thao có thời hạn 30 ngày.
2. Thủ tục
trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự
vệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn
luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
26. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao
1. Thủ tục
cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao quy định tại điểm a khoản
5 Điều 3 của Luật này đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số
lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí
thể thao; bản sao Giấy phép trang bị vũ khí thể thao; bản sao hóa đơn hoặc bản
sao phiếu xuất kho; giấy tờ chứng minh xuất xứ hợp pháp của vũ khí thể thao;
giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ đề
nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao bao gồm: văn bản đề
nghị nêu rõ lý do; số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký
hiệu của từng vũ khí thể thao; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn
cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân
của người đến liên hệ. Trường hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí thể
thao thì trong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử
lý;
c) Hồ sơ
quy định tại điểm a và điểm b khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công
an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
d) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm
quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao; trường hợp không
cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Giấy
phép sử dụng vũ khí thể thao chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được trang bị
và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao hết hạn được cấp đổi;
bị mất, hư hỏng được cấp lại.
2. Vũ khí
thể thao quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 của Luật này
phải được khai báo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 của
Luật này.
3. Thủ tục
cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân
dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ
sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
27. Sử dụng vũ khí thể thao
1. Vũ khí
thể thao được sử dụng trong tập luyện, thi đấu thể thao tại trường bắn hoặc địa
điểm tổ chức, được cảnh giới và có biện pháp bảo đảm an toàn; tuân thủ giáo án
tập luyện, luật thi đấu thể thao và điều lệ giải.
2. Vũ khí
thể thao phải được kiểm tra an toàn trước, trong và sau khi tập luyện, thi đấu
thể thao.
3. Vũ khí
thể thao được giao cho vận động viên, huấn luyện viên, học viên hoặc hội viên
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này
để tập luyện, thi đấu thể thao tại địa điểm tập luyện và thi đấu.
Điều
28. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ
1. Đối
tượng được trang bị vũ khí thô sơ bao gồm:
a) Quân đội
nhân dân;
b) Dân quân
tự vệ;
c) Cảnh sát
biển;
d) Công an
nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Kiểm
lâm, Kiểm ngư;
g) An ninh
hàng không;
h) Hải quan
cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
i) Câu lạc
bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
k) Trung
tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc
trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự
vệ, Cảnh sát biển, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, Cơ yếu và câu lạc
bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng.
3. Bộ
trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang
bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng.
Điều
29. Thủ tục trang bị vũ khí thô sơ
1. Thủ tục
trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề
nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại
vũ khí thô sơ cần trang bị; bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn
cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân
của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có
thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm
quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ; trường hợp không cấp phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy
phép trang bị vũ khí thô sơ có thời hạn 30 ngày.
2. Thủ tục
trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự
vệ, Cảnh sát biển, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, Cơ yếu và câu lạc
bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
30. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơ
1. Thủ tục
khai báo vũ khí thô sơ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Cơ quan,
tổ chức, đơn vị sau khi được trang bị vũ khí thô sơ phải đến cơ quan Công an
cấp Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ làm thủ tục khai báo. Hồ sơ đề nghị bao
gồm: văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nêu rõ số lượng, chủng loại,
nước sản xuất; nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu (nếu có) của từng vũ khí thô sơ; bản
sao Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất
kho; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an cấp Giấy
phép trang bị vũ khí thô sơ có trách nhiệm thông báo xác nhận khai báo vũ khí
thô sơ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Tập thể,
cá nhân sở hữu vũ khí thô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia
bảo phải khai báo với Công an xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở hoặc cư trú.
Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị; bản kê khai vũ khí thô sơ, bản sao giấy
tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ (nếu có); giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân
dân của người đến liên hệ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Công an xã, phường, thị trấn phải thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô
sơ cho tập thể, cá nhân sở hữu.
2. Thủ tục
khai báo vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
31. Sử dụng vũ khí thô sơ
1. Người
được giao vũ khí thô sơ khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này và được sử dụng trong trường hợp
sau đây:
a) Trường
hợp quy định tại Điều 23 của Luật này;
b) Ngăn
chặn người đang có hành vi đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người khác;
c) Phòng vệ
chính đáng, tình thế cấp thiết theo quy định của pháp luật.
2. Người
được giao sử dụng vũ khí thô sơ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại
khi việc sử dụng vũ khí thô sơ đã tuân thủ quy định tại Điều này và quy định
khác của pháp luật có liên quan; trường hợp sử dụng vũ khí thô sơ vượt quá giới
hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế
cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng vũ khí thô sơ để xâm phạm sức
khỏe, tính mạng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
32. Thủ tục cấp Giấy phép mua vũ khí
1. Tổ chức,
doanh nghiệp thuộc Bộ Công an được phép sản xuất, kinh doanh vũ khí khi mua vũ
khí phải lập hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại vũ khí; tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp
bán lại;
b) Giấy
giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
2. Hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có
thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép mua vũ khí;
trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép mua
vũ khí có thời hạn 30 ngày.
3. Thủ tục
cấp Giấy phép mua vũ khí đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng
được phép sản xuất, kinh doanh vũ khí thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng.
1. Việc vận
chuyển vũ khí thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phải có
mệnh lệnh vận chuyển vũ khí hoặc Giấy phép vận chuyển vũ khí của cơ quan có
thẩm quyền;
b) Bảo đảm
bí mật, an toàn;
c) Vận
chuyển với số lượng lớn hoặc vũ khí nguy hiểm phải sử dụng phương tiện chuyên
dùng và bảo đảm các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy;
d) Không
được chở vũ khí và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm
trong việc vận chuyển;
đ) Không
dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vũ khí ở nơi đông người, khu vực dân cư, nơi có
công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố, khi không đủ lực lượng bảo vệ phải
thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp
bảo vệ.
2. Thủ tục
cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề
nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ
của vũ khí cần vận chuyển; nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận
chuyển; họ và tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều
khiển phương tiện; biển kiểm soát của phương tiện; giấy giới thiệu kèm theo bản
sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công
an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có
thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm
quyền cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí; trường hợp không cấp phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy
phép vận chuyển vũ khí có thời hạn 30 ngày. Giấy phép vận chuyển vũ khí chỉ có
giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất
việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép.
3. Thủ tục
cấp mệnh lệnh vận chuyển vũ khí đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
34. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa vũ khí
1. Thủ tục
cấp Giấy phép sửa chữa vũ khí đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề
nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu
của từng loại vũ khí đề nghị sửa chữa; số lượng, bộ phận cần tiến hành sửa
chữa; cơ sở tiến hành sửa chữa; địa chỉ, thời gian sửa chữa; giấy giới thiệu
kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có
thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm
quyền cấp Giấy phép sửa chữa vũ khí; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục
cấp Giấy phép sửa chữa vũ khí đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
35. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng
1. Tổ chức,
doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được nghiên cứu, chế tạo, sản
xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng.
2. Việc
nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng phải bảo đảm đủ
điều kiện sau đây:
a) Được Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo,
sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng;
b) Thiết
lập hệ thống tổ chức quản lý, kỹ thuật an toàn do người chỉ huy trực tiếp điều
hành, chỉ đạo và phân công người có đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm
thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về
sự cố, tai nạn cháy, nổ;
c) Có
phương án bảo đảm an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường
cho cơ sở nghiên cứu, sản xuất, hệ thống kho, nơi bốc dỡ, phương tiện vận
chuyển và định kỳ tổ chức diễn tập phòng cháy và chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Kho chứa vật liệu nổ quân dụng phải thiết kế, xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
3. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc nghiên cứu, chế tạo,
sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng thuộc phạm vi quản lý.
Điều
36. Vận chuyển vật liệu nổ quân dụng
1. Việc vận
chuyển vật liệu nổ quân dụng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phải có
mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ quân dụng hoặc Giấy phép vận chuyển vật liệu
nổ quân dụng của cơ quan có thẩm quyền;
b) Bảo đảm
bí mật, an toàn;
c) Sử dụng
phương tiện chuyên dùng bảo đảm điều kiện vận chuyển vật liệu nổ quân dụng và
bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;
d) Không
được chở vật liệu nổ quân dụng và người trên cùng một phương tiện, trừ người có
trách nhiệm trong việc vận chuyển;
đ) Không
dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vật liệu nổ quân dụng ở nơi đông người, khu vực
dân cư, gần trạm xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh,
kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải
thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp
bảo vệ khi cần thiết.
2. Thủ tục
cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng đối với đối tượng không
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ đề
nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do, khối lượng vật liệu nổ quân dụng
cần vận chuyển, nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; họ và
tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương
tiện; biển kiểm soát của phương tiện; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn
cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân
của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có
thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm
quyền cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng; trường hợp không cấp phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân
dụng chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép.
3. Thủ tục
cấp mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ quân dụng đối với đối tượng thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
37. Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công
nghiệp
1. Việc
nghiên cứu vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc
nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp do các tổ chức khoa
học và công nghệ hoặc doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thực hiện
trên cơ sở đề án nghiên cứu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc
triển khai sản xuất hoặc chuyển giao công nghệ sản xuất quy mô công nghiệp được
thực hiện tại cơ sở sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có đủ điều kiện theo quy
định và có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng
Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Chủng
loại sản phẩm, quy mô sản xuất phải phù hợp với định hướng phát triển ngành vật
liệu nổ công nghiệp, bảo đảm chất lượng và kỹ thuật an toàn;
c) Người
quản lý, người lao động, người phục vụ có liên quan đến sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn
phù hợp và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng
phó sự cố trong hoạt động liên quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
d) Có đủ
phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ
thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên liệu, thành phẩm trong quá
trình sản xuất; có nơi thử nghiệm riêng biệt, an toàn theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật;
đ) Thực
hiện việc phân loại, ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp chỉ được bán sản phẩm đúng chủng loại cho
doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
3. Việc
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng
Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Địa điểm
kho, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ
điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với các công
trình, đối tượng cần bảo vệ;
c) Kho,
thiết bị bốc dỡ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh
phải được thiết kế, xây dựng phù hợp, đáp ứng yêu cầu về bảo quản, vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp, phòng cháy và chữa cháy; trường hợp không có kho,
phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với tổ chức được
phép bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
d) Người
quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải
bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được
huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong
hoạt động liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Doanh
nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp chỉ được kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh
và sử dụng ở Việt Nam; việc kinh doanh phải bảo đảm đúng quy định trong giấy
phép kinh doanh; được mua lại vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức được phép sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng hết.
4. Việc
xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định sau đây:
a) Doanh
nghiệp được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thì được xuất khẩu, nhập
khẩu vật liệu nổ công nghiệp;
b) Chỉ được
xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp khi có Giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu vật liệu nổ công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công Thương cấp;
c) Việc ủy
thác nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp chỉ được thực hiện giữa doanh nghiệp
được phép sản xuất, doanh nghiệp được phép kinh doanh hoặc tổ chức, doanh
nghiệp được phép sử dụng với doanh nghiệp được phép kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp.
5. Chính
phủ quy định về trình độ chuyên môn; huấn luyện kỹ thuật an toàn, phòng cháy và
chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp.
Điều
38. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp bao
gồm:
a) Văn bản
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc
cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao
văn bản giao nhiệm vụ sản xuất vật liệu nổ công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ;
c) Bản sao
quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp;
d) Bản sao
quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, đầu tư xây dựng;
đ) Bản sao
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; văn bản thẩm duyệt, kiểm tra
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với nhà, công trình sản xuất, kho bảo
quản vật liệu nổ công nghiệp;
e) Bản sao
quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương công nhận kết quả đăng ký của sản phẩm
và đưa sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp
được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam đối với vật liệu nổ công
nghiệp mới sản xuất, sử dụng ở Việt Nam;
g) Bản sao
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; bản sao Giấy xác
nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường;
h) Bố trí
mặt bằng; bố trí dây chuyền công nghệ; hệ thống điện, chống sét; giấy chứng
nhận kiểm định các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, thiết
bị đo; kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu thuốc nổ; nghiệm thu về chất lượng công
trình xây dựng;
i) Giấy
giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân
cấp của người đến liên hệ.
2. Doanh
nghiệp đang sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có yêu cầu chuyển đổi tên doanh
nghiệp mà không có sự thay đổi về điều kiện sản xuất, chỉ cần có văn bản đề
nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp,
bản sao quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép đổi tên doanh
nghiệp và bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan
Công an có thẩm quyền cấp.
3. Doanh
nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có cải tạo, nâng cấp hạ tầng và thiết
bị sản xuất vật liệu nổ công nghiệp nhưng không làm giảm yêu cầu theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về mặt bằng, công nghệ và điều kiện về phòng, chống
cháy, nổ, kỹ thuật an toàn của dây chuyền sản xuất đã được cấp phép, sau khi
thực hiện cải tạo, nâng cấp, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp làm
văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp.
4. Doanh
nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp bị sự cố, tai nạn phá hủy làm hư hỏng
dây chuyền sản xuất, sau khi có kết quả điều tra và sửa chữa phục hồi, doanh
nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp lập hồ sơ kỹ thuật của quá trình sửa
chữa, phục hồi và làm văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
vật liệu nổ công nghiệp.
5. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp lập
thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu
nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
39. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp. Doanh nghiệp thuộc Bộ
Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ Quốc
phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao
văn bản giao nhiệm vụ kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp của Thủ tướng Chính
phủ;
c) Bản sao
quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp;
d) Bản sao
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; văn bản thẩm duyệt, kiểm tra
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với kho, phương tiện chuyên dùng vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Danh
sách cán bộ lãnh đạo, quản lý có liên quan trực tiếp đến công tác bảo quản, vận
chuyển và kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; hồ sơ cá nhân của người đại diện
doanh nghiệp; giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp
(nếu có); bảng kê khai hệ thống kho, bến cảng, nhà xưởng của cơ sở kinh doanh
và văn bản cho phép đưa công trình vào sử dụng; danh sách phương tiện vận tải
chuyên dùng và bản sao giấy phép lưu hành; giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước
về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng đo lường nhà nước cấp cho cơ sở thí
nghiệm vật liệu nổ công nghiệp (nếu có); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa,
ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp;
e) Giấy
giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân
cấp của người đến liên hệ.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: báo cáo hoạt
động kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp theo giấy phép đã cấp và giấy tờ, tài
liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp lập thành 01 bộ và nộp
tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm
định, cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
40. Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao
Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
c) Bản sao
hợp đồng mua, bán vật liệu nổ công nghiệp với doanh nghiệp nước ngoài và hợp
đồng mua, bán vật liệu nổ công nghiệp với doanh nghiệp trong nước;
d) Giấy
giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân
cấp của người đến liên hệ.
2. Hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cấp Giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
3. Giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn 06 tháng.
Điều
41. Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức,
doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Được
thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký doanh nghiệp hoặc đăng ký
hoạt động ngành, nghề, lĩnh vực cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Có hoạt
động khoáng sản, dầu khí hoặc công trình xây dựng, công trình nghiên cứu, thử
nghiệm hoặc thực hiện nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao cần sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp;
c) Có kho,
công nghệ, thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ hoạt động sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; trường hợp không có kho,
phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với tổ chức được
phép bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
d) Địa điểm
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự,
phòng cháy và chữa cháy, vệ sinh môi trường; bảo đảm khoảng cách an toàn đối
với công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các
quy định có liên quan;
đ) Người
quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn và người khác có liên quan đến sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ
chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ
thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên
quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
e) Quy mô
sử dụng thuốc nổ trong 01 quý từ 500 kg trở lên, trừ trường hợp sử dụng thuốc
nổ để thử nghiệm, thăm dò, đánh giá địa chất.
2. Tổ chức,
doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải tuân theo quy định sau đây:
a) Chỉ được
mua vật liệu nổ công nghiệp có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép
sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam từ các doanh nghiệp kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp;
b) Vật liệu
nổ công nghiệp không sử dụng hết phải bán lại cho doanh nghiệp kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp;
c) Thực
hiện việc bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về an toàn trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi tiến hành
nổ mìn;
d) Lập
thiết kế, phương án nổ mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên,
điều kiện xã hội nơi nổ mìn. Trong thiết kế, phương án nổ mìn phải quy định cụ
thể các biện pháp an toàn, bảo vệ, canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ
mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu
thụ, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn và nội dung khác theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Thiết kế
hoặc phương án nổ mìn phải được cơ quan cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phê duyệt và được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc cơ quan quản lý khi nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an
ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ
khác theo quy định của pháp luật. Thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn
đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ
mìn;
đ) Tổ chức,
doanh nghiệp được Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp phải thông báo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ít nhất
10 ngày trước khi thực hiện các hoạt động theo giấy phép.
3. Chính
phủ quy định về trình độ chuyên môn; huấn luyện kỹ thuật an toàn trong hoạt
động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều
42. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ chức, doanh
nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao
quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc bản
sao giấy phép thầu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;
c) Bản sao
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
d) Bản sao
giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí đối với doanh nghiệp hoạt động
khoáng sản, dầu khí; bản sao quyết định trúng thầu thi công công trình, bản sao
hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi
công công trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp;
đ) Thiết
kế, bản vẽ thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với công trình quy mô công nghiệp; phương
án thi công, khai thác đối với hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế
hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải bảo đảm điều kiện về an toàn theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
e) Phương
án nổ mìn được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt. Trường hợp nổ mìn trong khu vực
dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo
tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác
của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật thì phương án nổ
mìn phải được cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm d khoản 2
Điều 41 của Luật này đồng ý bằng văn bản;
g) Bản sao
văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công
nghiệp và điều kiện bảo đảm an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
h) Trường
hợp tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
phải có bản sao hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương tiện vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp với tổ chức, doanh nghiệp có kho, phương tiện vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp bảo đảm điều kiện về an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, phòng cháy và chữa cháy hoặc bản sao hợp đồng nguyên tắc với tổ chức
được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp để cung ứng vật liệu nổ công
nghiệp đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn;
i) Quyết
định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và danh sách thợ
mìn, người có liên quan trực tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; giấy
phép lao động của người nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp (nếu có); bản sao chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận huấn
luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp của người chỉ
huy nổ mìn và đội ngũ thợ mìn;
k) Giấy
giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
2. Đối với
tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
nhưng không thay đổi về địa điểm, quy mô hoạt động, hồ sơ đề nghị bao gồm: báo
cáo hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn hiệu lực của giấy
phép đã cấp và giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường
hợp đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều này nhưng
không tự thực hiện việc nổ mìn, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu nổ mìn được
quyền ký hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với tổ chức có Giấy phép dịch
vụ nổ mìn.
4. Hồ sơ
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có
thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định; trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp
Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Thời hạn
của Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo thời hạn của Giấy phép khai
thác khoáng sản nhưng không quá 05 năm; theo thời hạn công trình nhưng không
quá 02 năm đối với trường hợp phục vụ thi công công trình, thử nghiệm, thăm dò
khoáng sản, hoạt động dầu khí và hoạt động khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
6. Thủ tục
cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
1. Hình
thức và yêu cầu hoạt động dịch vụ nổ mìn quy định như sau:
a) Dịch vụ
nổ mìn là việc thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ chức, doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của Luật này, bao
gồm: dịch vụ nổ mìn tại địa phương có phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn
đất liền của 01 tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương; dịch vụ nổ mìn trên
thềm lục địa; dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Số
lượng, phạm vi, quy mô của tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn phải
phù hợp với nhiệm vụ, nhu cầu của hoạt động xây dựng, hoạt động khoáng sản tập
trung và điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương;
c) Trường
hợp cần thiết nhằm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, cơ quan quản lý
nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp chỉ định, bắt buộc việc thực hiện dịch vụ
nổ mìn ở khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Điều
kiện, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn quy
định như sau:
a) Được
thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký ngành, nghề cung ứng dịch vụ
nổ mìn; đối với tổ chức, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt
động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ[4];
b) Có đủ
điều kiện về sử dụng, bảo quản và vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy
định của Luật này; cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự đủ để cung ứng dịch vụ
cho tối thiểu 05 tổ chức thuê dịch vụ;
c) Có quyền
và nghĩa vụ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan khi sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện
dịch vụ nổ mìn.
3. Tổ chức,
cá nhân thuê dịch vụ nổ mìn có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Không
phải có giấy phép đối với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp đã thuê dịch vụ nổ
mìn;
b) Chỉ được
thuê một tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn cung ứng một loại dịch
vụ nổ mìn tại một vị trí, địa điểm;
c) Theo sự
điều hành của bên cung ứng dịch vụ nổ mìn trong các hoạt động cụ thể khi bảo
quản, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
d) Hợp tác,
tạo điều kiện hỗ trợ bên cung ứng dịch vụ nổ mìn các vấn đề liên quan đến an
ninh, an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
4. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn. Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có
văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao
quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có bản sao Giấy chứng nhận đầu tư;
c) Bản sao
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
d) Văn bản
đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hình
thức dịch vụ nổ mìn tại địa phương có phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn
đất liền của 01 tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương; văn bản đề nghị cấp
Giấy phép dịch vụ nổ mìn của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với dịch vụ nổ
mìn trên thềm lục địa hoặc dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Đề án
dịch vụ nổ mìn nêu rõ mục tiêu, quy mô, phạm vi, tính phù hợp quy hoạch, nhu
cầu về dịch vụ nổ mìn và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp; các điều kiện cần
thiết và giải pháp bảo đảm về an ninh, an toàn trong hoạt động cung ứng dịch vụ
nổ mìn; bản sao Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và phương án nổ mìn
điển hình đã thực hiện trong 02 năm trở về trước tính từ thời điểm đề nghị cấp
Giấy phép dịch vụ nổ mìn; giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm
g, h và i khoản 1 Điều 42 của Luật này;
e) Đối với
tổ chức, doanh nghiệp đã có Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, hồ sơ
không bao gồm giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, d khoản này và điểm h khoản 1 Điều 42 của Luật này;
g) Giấy
giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân
cấp của người đến liên hệ.
5. Đối với
tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy phép dịch vụ nổ mìn, hồ
sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy phép dịch vụ nổ
mìn; báo cáo hoạt động dịch vụ nổ mìn trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép đã
cấp lần trước và giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 4
Điều này.
6. Hồ sơ
quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có
thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp
Giấy phép dịch vụ nổ mìn; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
7. Giấy
phép dịch vụ nổ mìn có thời hạn 02 năm.
Điều
44. Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức,
doanh nghiệp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện sau
đây:
a) Tổ chức,
doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh hoặc sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp; doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề vận chuyển hàng hóa;
b) Phương
tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải đủ điều kiện theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; bảo đảm điều
kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
c) Người
quản lý, người điều khiển phương tiện, áp tải và người phục vụ có liên quan đến
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự;
có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn
luyện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
d) Có Giấy
phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; biểu trưng báo hiệu phương tiện đang
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
2. Người
thực hiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải tuân theo quy định sau đây:
a) Thực
hiện đúng nội dung ghi trong Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
b) Kiểm tra
tình trạng hàng hóa trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần phương tiện dừng, đỗ
và khắc phục ngay sự cố xảy ra;
c) Có
phương án vận chuyển bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp ứng
phó sự cố khẩn cấp;
d) Thực
hiện đầy đủ thủ tục giao, nhận về hàng hóa, tài liệu liên quan đến vật liệu nổ
công nghiệp;
đ) Không
dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp ở nơi đông người, khu
vực dân cư, gần trạm xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an
ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao; không vận chuyển khi thời tiết bất thường.
Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo ngay cho cơ quan quân
sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ;
e) Không
được chở vật liệu nổ công nghiệp và người trên cùng một phương tiện, trừ người
có trách nhiệm trong việc vận chuyển.
3. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đối với đối tượng không
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị nêu rõ lý do, khối lượng, số lượng, chủng loại vật liệu nổ công nghiệp
cần vận chuyển; nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; họ và
tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương
tiện; biển kiểm soát của phương tiện;
b) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự để sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức,
doanh nghiệp nhận vật liệu nổ công nghiệp;
c) Các loại
giấy tờ chứng minh đủ điều kiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
d) Giấy
giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
4. Hồ sơ đề
nghị điều chỉnh Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đối với đối tượng
không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao
Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
5. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp lập thành 01 bộ và nộp
tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
6. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm
quyền cấp, điều chỉnh Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy
phép.
7. Trường
hợp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bằng nhiều phương tiện trong cùng một
chuyến thì chỉ cấp 01 Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; nếu vận
chuyển bằng nhiều loại phương tiện giao thông thì phải cấp riêng cho mỗi loại
phương tiện 01 Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
8. Trường
hợp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc
cơ sở sản xuất, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trên các đường không giao cắt
với đường thủy, đường bộ công cộng thì không phải xin cấp giấy phép, nhưng phải
thực hiện đúng quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này.
9. Khi có
yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động cấp quốc
gia hoặc ở khu vực có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an ninh, trật tự thì cơ quan
có thẩm quyền quyết định tạm ngừng cấp giấy phép hoặc tạm ngừng hiệu lực thi
hành của Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
10. Việc
cấp, điều chỉnh, thu hồi và tạm ngừng cấp mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Tổ chức,
doanh nghiệp có hoạt động nghiên cứu, chế tạo, thử nghiệm, sản xuất, kinh
doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu
nổ công nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Có giấy
phép, giấy chứng nhận hoặc phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền;
b) Thành
lập bộ phận quản lý và kiểm tra an toàn, đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn,
xây dựng phương án nổ mìn, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, ban hành nội quy, quy
định, quy trình bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi
trường trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
c) Bảo
quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại vật liệu nổ công nghiệp trong
thời hạn 10 năm;
d) Báo cáo
định kỳ, báo cáo trong trường hợp đột xuất.
2. Tổ chức,
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp chỉ được mua
bán sản phẩm đúng khối lượng, số lượng, chủng loại theo giấy phép của cơ quan
có thẩm quyền.
3. Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều
46. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất
thuốc nổ
1. Việc
nghiên cứu, chế tạo tiền chất thuốc nổ do tổ chức khoa học và công nghệ hoặc
doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ thực hiện.
2. Việc sản
xuất tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Do tổ
chức, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện;
b) Địa điểm
cơ sở sản xuất tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật
tự. Nhà xưởng, kho, công nghệ, thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất phải được
thiết kế, xây dựng phù hợp với quy mô và đặc điểm nguyên liệu, sản phẩm tiền
chất thuốc nổ; bảo đảm yêu cầu về an toàn, phòng cháy và chữa cháy; khoảng cách
an toàn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ và bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật;
c) Có đủ
phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ
thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên liệu trong quá trình sản
xuất;
d) Chỉ được
sản xuất, bán sản phẩm đúng chủng loại cho doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp, kinh doanh, sử dụng tiền chất thuốc nổ.
3. Việc
kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Do doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện;
b) Địa điểm
kho, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm điều kiện
về an ninh, trật tự; có trang thiết bị an toàn, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm
khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và các quy định có liên quan; kho chứa hoặc kho thuê theo
hợp đồng để chứa tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm điều kiện về bảo quản chất
lượng trong thời gian kinh doanh; công cụ, thiết bị chứa đựng, lưu giữ tiền
chất thuốc nổ phải bảo đảm chất lượng và vệ sinh môi trường; phương tiện vận
chuyển tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm; có chứng từ hợp pháp chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất,
nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại tiền chất thuốc nổ kinh doanh; có trang
thiết bị kiểm soát, thu gom và xử lý chất thải nguy hại hoặc có hợp đồng vận
chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trường;
c) Có kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự
cố hóa chất được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của Luật Hóa chất;
d) Người
trực tiếp quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh tiền chất thuốc nổ
phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất, phòng cháy và chữa cháy.
4. Việc
xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ thực hiện theo quy định sau đây:
a) Doanh
nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ thì được xuất khẩu,
nhập khẩu tiền chất thuốc nổ;
b) Chỉ được
xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ khi có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
tiền chất thuốc nổ do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công Thương cấp;
c) Việc ủy
thác nhập khẩu tiền chất thuốc nổ chỉ được thực hiện giữa các doanh nghiệp được
phép sản xuất, doanh nghiệp được phép kinh doanh hoặc tổ chức, doanh nghiệp
được phép sử dụng với doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh tiền chất
thuốc nổ.
5. Miễn trừ
cấp phép trong trường hợp sau đây:
a) Miễn trừ
việc cấp giấy phép kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ phục vụ
cho nghiên cứu khoa học, thử nghiệm với khối lượng sử dụng trong 01 năm từ 05
kg trở xuống;
b) Tổ chức
nhập khẩu tiền chất thuốc nổ để sử dụng trực tiếp cho sản xuất, nghiên cứu, thử
nghiệm phải có Giấy phép nhập khẩu tiền chất thuốc nổ và được miễn trừ việc cấp
Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ nhưng vẫn phải bảo đảm điều kiện kinh
doanh quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Tổ chức
sử dụng tiền chất thuốc nổ không hết khi bán lại cho tổ chức cung cấp tiền chất
thuốc nổ hợp pháp được miễn trừ việc cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc
nổ.
Điều
47. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ
1. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ bao
gồm:
a) Văn bản
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ;
b) Bản sao
quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp;
c) Bản sao
quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất tiền chất thuốc
nổ theo quy định của pháp luật về quản lý, đầu tư xây dựng;
d) Bản sao
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với doanh nghiệp sản xuất
tiền chất thuốc nổ là Amoni nitrat có hàm lượng từ 98,5% trở lên;
đ) Bản sao
văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với nhà,
công trình sản xuất, kho bảo quản tiền chất thuốc nổ;
e) Bản sao
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với cơ sở sản
xuất tiền chất thuốc nổ; bản sao Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường;
g) Giấy
giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân
cấp của người đến liên hệ.
2. Doanh
nghiệp đang sản xuất tiền chất thuốc nổ có yêu cầu chuyển đổi tên doanh nghiệp
mà không có sự thay đổi về điều kiện sản xuất, chỉ cần có văn bản đề nghị điều
chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ, bản sao quyết
định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép đổi tên doanh nghiệp và bản
sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với doanh nghiệp sản
xuất tiền chất thuốc nổ là Amoni nitrat có hàm lượng từ 98,5% trở lên do cơ
quan Công an có thẩm quyền cấp.
3. Doanh
nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ có cải tạo, nâng cấp hạ tầng và thiết bị sản
xuất tiền chất thuốc nổ nhưng không làm giảm các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về mặt bằng, công nghệ và điều kiện về phòng, chống cháy, nổ, kỹ
thuật an toàn của dây chuyền sản xuất đã được cấp phép, sau khi thực hiện cải
tạo, nâng cấp, doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ làm văn bản đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ.
4. Doanh
nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ bị sự cố, tai nạn phá hủy làm hư hỏng dây
chuyền sản xuất, sau khi có kết quả điều tra và sửa chữa phục hồi, doanh nghiệp
sản xuất tiền chất thuốc nổ phải lập hồ sơ kỹ thuật của quá trình sửa chữa,
phục hồi và làm văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền
chất thuốc nổ.
5. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ lập
thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất
thuốc nổ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
48. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ
1. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ;
b) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đầu tư, trong
đó có ngành, nghề liên quan đến hóa chất hoặc vật liệu nổ công nghiệp do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Bản sao
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với doanh nghiệp kinh
doanh tiền chất thuốc nổ là Amoni nitrat có hàm lượng từ 98,5% trở lên;
d) Bản sao
văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với kho,
phương tiện chuyên dùng vận chuyển tiền chất thuốc nổ;
đ) Bảng kê
khai hệ thống kho, bến cảng, nhà xưởng của cơ sở kinh doanh, văn bản cho phép
đưa công trình vào sử dụng; danh sách các phương tiện vận tải chuyên dùng và
bản sao giấy phép lưu hành; kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố
khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ;
e) Giấy
giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân
cấp của người đến liên hệ.
2. Hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép
kinh doanh tiền chất thuốc nổ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do. Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ có thời hạn 05 năm.
3. Thủ tục
cấp đổi, cấp lại, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ thực hiện
như sau:
a) Giấy
phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ hết hạn được cấp đổi. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
văn bản đề nghị cấp đổi; trường hợp tổ chức kinh doanh tiền chất thuốc nổ có
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, địa điểm, quy mô hoặc điều kiện kinh
doanh thì phải cung cấp giấy tờ, tài liệu chứng minh nội dung thay đổi;
b) Giấy
phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ được cấp lại trong trường hợp bị mất, hư
hỏng. Thời hạn hiệu lực của giấy phép cấp lại không thay đổi. Hồ sơ đề nghị bao
gồm: văn bản đề nghị cấp lại; văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử
lý;
c) Giấy
phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ được điều chỉnh trong trường hợp thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp,
địa điểm, quy mô, điều kiện hoạt
động hoặc thông tin liên quan đến tổ chức đăng ký. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn
bản đề nghị điều chỉnh; giấy tờ, tài liệu liên quan chứng minh nội dung thay
đổi. Thời hạn hiệu lực của
Giấy phép không thay đổi;
d) Hồ sơ
quy định tại các điểm a, b và c khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có
thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công Thương cấp
đổi, cấp lại, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
49. Thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ
1. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu;
b) Bản sao
Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ đối với doanh nghiệp kinh doanh tiền
chất thuốc nổ hoặc bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất
thuốc nổ đối với doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ;
c) Bản sao
hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc hóa đơn mua, bán tiền chất thuốc nổ;
d) Bản
thuyết minh quy trình sản xuất, thử nghiệm hoặc đề cương nghiên cứu, trong đó
có sử dụng tiền chất thuốc nổ đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu
tiền chất thuốc nổ để sử dụng trực tiếp cho sản xuất, nghiên cứu, thử nghiệm;
đ) Giấy
giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân
cấp của người đến liên hệ.
2. Hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra, cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ;
trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ có thời hạn 06 tháng.
3. Tổ chức,
doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép nhập khẩu tiền chất thuốc nổ không phải thực
hiện các quy định về cấp Giấy xác nhận khai báo hóa chất thuộc danh mục hóa
chất phải khai báo theo quy định của
Luật Hóa chất.
Điều
50. Vận chuyển tiền chất thuốc nổ
1. Tổ chức,
doanh nghiệp vận chuyển tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Tổ chức,
doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh hoặc sử dụng tiền chất thuốc nổ;
doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề vận chuyển hàng hóa;
b) Có
phương tiện đủ điều kiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về an toàn trong hoạt động tiền chất thuốc nổ; bảo đảm điều kiện
về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
c) Người
quản lý, người điều khiển phương tiện, áp tải và người phục vụ có liên quan đến
vận chuyển tiền chất thuốc nổ phải có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí,
chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy;
d) Có mệnh
lệnh vận chuyển hoặc Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ; biểu trưng báo
hiệu phương tiện đang vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
2. Người
thực hiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Thực
hiện đúng nội dung ghi trong Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ;
b) Kiểm tra
tình trạng hàng hóa trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần phương tiện dừng, đỗ
và khắc phục ngay sự cố xảy ra;
c) Có
phương án bảo đảm vận chuyển an toàn, phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp ứng
phó sự cố khẩn cấp;
d) Thực
hiện đầy đủ thủ tục giao, nhận về hàng hóa, tài liệu liên quan đến tiền chất
thuốc nổ;
đ) Không
dừng, đỗ phương tiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ ở nơi đông người, khu vực
dân cư, gần trạm xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh,
kinh tế, văn hóa, ngoại giao; không vận chuyển tiền chất thuốc nổ khi thời tiết
bất thường. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo ngay cho
cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ;
e) Không
được chở tiền chất thuốc nổ và người trên cùng một phương tiện, trừ người có
trách nhiệm trong việc vận chuyển.
3. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng không thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị nêu rõ lý do, khối lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ cần vận chuyển,
nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; họ và tên, địa chỉ của
người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương tiện; biển kiểm soát
của phương tiện;
b) Bản sao
quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp;
c) Bản sao
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh tiền chất thuốc nổ là Amoni nitrat có hàm lượng từ 98,5% trở lên;
d) Các loại
giấy tờ chứng minh đủ điều kiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
đ) Giấy
giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
4. Hồ sơ đề
nghị điều chỉnh Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng không
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ;
b) Bản sao
Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
5. Hồ sơ
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan
Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
6. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm
quyền phải cấp, điều chỉnh Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giấy phép
vận chuyển tiền chất thuốc nổ chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan
đã cấp giấy phép.
7. Trường
hợp vận chuyển tiền chất thuốc nổ bằng nhiều phương tiện trong cùng một chuyến
thì chỉ cấp 01 Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ; nếu vận chuyển bằng
nhiều loại phương tiện giao thông thì phải cấp riêng cho mỗi loại phương tiện
01 Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
8. Trường
hợp không có kho, phương tiện vận chuyển thì phải có hợp đồng thuê bằng văn bản
với tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
9. Trường
hợp vận chuyển tiền chất thuốc nổ bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ
sở sản xuất, bảo quản tiền chất thuốc nổ trên các đường không giao cắt với
đường thủy, đường bộ công cộng thì không phải xin cấp giấy phép, nhưng phải
thực hiện đúng quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này.
10. Khi có
yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động cấp quốc
gia hoặc ở khu vực có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an ninh, trật tự thì cơ quan
có thẩm quyền quyết định tạm ngừng cấp Giấy phép hoặc tạm ngừng hiệu lực thi
hành của Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ.
11. Thủ tục
cấp, điều chỉnh, thu hồi và tạm ngừng cấp mệnh lệnh vận chuyển tiền chất thuốc
nổ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Tổ chức,
doanh nghiệp duy trì đủ điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy và
chữa cháy, bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản
xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng tiền chất thuốc nổ và có trách
nhiệm sau đây:
a) Bảo
quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại tiền chất thuốc nổ trong thời
hạn 05 năm;
b) Báo cáo
định kỳ, báo cáo trong trường hợp đột xuất;
c) Bảo đảm
quy định về an toàn trong sử dụng, cất trữ, bảo quản, xử lý hóa chất bị thải bỏ
đối với hóa chất nguy hiểm theo quy định của Luật Hóa chất.
2. Tổ chức
sử dụng tiền chất thuốc nổ chỉ được mua tiền chất thuốc nổ trong danh mục tiền
chất thuốc nổ được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam từ tổ chức
sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ hợp pháp; bán lại tiền chất thuốc nổ
không sử dụng hết cho tổ chức sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ hợp pháp.
3. Tổ chức,
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép, giấy chứng nhận và chỉ được mua, bán tiền chất thuốc nổ
trong danh mục tiền chất thuốc nổ được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở
Việt Nam.
4. Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều
52. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa
công cụ hỗ trợ
1. Việc
nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp
thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện và phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Được Bộ
trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao trách nhiệm nghiên cứu, chế
tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ;
b) Bảo đảm
điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;
c) Việc
nghiên cứu, chế tạo công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp sản xuất công cụ hỗ
trợ thực hiện trên cơ sở đề án nghiên cứu của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Có đủ
phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ
thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản
xuất; có nơi thử nghiệm riêng biệt, an toàn theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật;
đ) Chủng
loại sản phẩm phải bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; sản phẩm
công cụ hỗ trợ phải có nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản
xuất, hạn sử dụng;
e) Người
quản lý, người lao động, người phục vụ có liên quan đến sản xuất công cụ hỗ trợ
phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và
được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố
trong các hoạt động liên quan đến sản xuất công cụ hỗ trợ.
2. Việc
kinh doanh công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Tổ chức
kinh doanh công cụ hỗ trợ phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật;
b) Bảo đảm
điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;
c) Kho,
phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải phù hợp, bảo
đảm điều kiện về bảo quản, vận chuyển công cụ hỗ trợ, phòng cháy và chữa cháy;
d) Người
quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phải
bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được
huấn luyện về quản lý công cụ hỗ trợ, phòng cháy và chữa cháy;
đ) Chỉ được
kinh doanh công cụ hỗ trợ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và theo Giấy
phép kinh doanh công cụ hỗ trợ.
3. Việc
xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức,
doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ thì được xuất khẩu,
nhập khẩu công cụ hỗ trợ;
b) Công cụ
hỗ trợ xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; chủng
loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng
trên từng công cụ hỗ trợ.
4. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc quản lý, huấn luyện và
sử dụng động vật nghiệp vụ.
Điều
53. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ
1. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp
không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ;
b) Bản sao
quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Bản sao
giấy tờ, tài liệu chứng minh bảo đảm điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa
cháy đối với khu vực kinh doanh và kho bảo quản công cụ hỗ trợ;
d) Danh
sách người quản lý, người phục vụ có liên quan trực tiếp đến công tác bảo quản
và kinh doanh công cụ hỗ trợ; hồ sơ cá nhân của người đại diện doanh nghiệp; kế
hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho bảo quản
công cụ hỗ trợ;
đ) Giấy
giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ bao gồm: báo cáo hoạt động
kinh doanh công cụ hỗ trợ trong thời hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp và giấy
tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ
cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công
an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp
Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
4. Thủ tục
cấp Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
Điều
54. Thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ
1. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh
nghiệp không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, doanh nghiệp;
b) Bản sao
Giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ;
c) Giấy
giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
2. Hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có
thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ có thời hạn
30 ngày.
3. Thủ tục
cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
Điều
55. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ
1. Đối
tượng được trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:
a) Quân đội
nhân dân;
b) Dân quân
tự vệ;
c) Cảnh sát
biển;
d) Công an
nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Cơ quan
điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
g) Cơ quan
thi hành án dân sự;
h) Kiểm
lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;
i) Hải quan
cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
k) Đội kiểm
tra của lực lượng Quản lý thị trường;
l) An ninh
hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao
thông vận tải;
m) Lực
lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
bảo vệ;
n)[5] Lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
o) Câu lạc
bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
p) Cơ sở
cai nghiện ma túy;
q) Các đối
tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu
cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
2. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định
việc trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân
dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn
luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ
trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang
bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng.
Điều
56. Thủ tục trang bị công cụ hỗ trợ
1. Thủ tục
trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ đề
nghị bao gồm: văn bản đề nghị trang bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ cần trang
bị; bản sao quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp; bản sao quyết định thành lập lực lượng bảo vệ chuyên
trách đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập lực lượng bảo vệ chuyên
trách; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ đề
nghị trang bị công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm
quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm
quyền cấp Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ và hướng dẫn cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp thực hiện việc trang bị; trường hợp không cấp phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy
phép trang bị công cụ hỗ trợ có thời hạn 30 ngày.
2. Thủ tục
trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự
vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
57. Thủ tục cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ
1. Tổ chức,
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an được phép sản xuất, kinh
doanh công cụ hỗ trợ khi mua công cụ hỗ trợ phải lập hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ, trong đó nêu rõ số lượng, chủng loại
công cụ hỗ trợ; tên, địa chỉ cơ sở, doanh nghiệp bán lại;
b) Giấy
giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công
an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép mua
công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giấy phép mua công cụ hỗ trợ có thời hạn 30 ngày.
3. Thủ tục
cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc
phòng được phép kinh doanh công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
58. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ, Giấy xác nhận đăng ký công
cụ hỗ trợ
1. Thủ tục
cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ, Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ đối
với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Giấy
phép sử dụng công cụ hỗ trợ được cấp đối với các loại súng bắn
điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây
mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, đánh dấu; các loại dùi
cui điện, dùi cui kim loại. Đối với các loại công cụ hỗ trợ khác thì cấp Giấy
xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ;
b) Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ hoặc Giấy xác nhận đăng ký công cụ
hỗ trợ bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất,
nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng công cụ hỗ trợ; bản sao Giấy phép
trang bị công cụ hỗ trợ; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; giấy
giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
c) Hồ sơ đề
nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ hoặc Giấy xác nhận
đăng ký công cụ hỗ trợ bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do, số lượng, chủng
loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu từng loại công cụ hỗ trợ. Trường hợp mất, hư
hỏng Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ hoặc Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ
trợ phải có văn bản nêu rõ lý do và kết quả xử lý; giấy giới thiệu kèm theo bản
sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh
Công an nhân dân của người đến liên hệ;
d) Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ, Giấy xác nhận đăng ký công cụ
hỗ trợ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng
Bộ Công an quy định;
đ) Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm
quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ hoặc Giấy xác
nhận đăng ký công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do;
e) Giấy
phép sử dụng công cụ hỗ trợ chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được
trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ hết hạn được
cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại;
g) Giấy xác
nhận đăng ký công cụ hỗ trợ chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được
trang bị và không có thời hạn. Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ bị mất, hư
hỏng được cấp lại.
2. Thủ tục
cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ, Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ
đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ
yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
59. Vận chuyển công cụ hỗ trợ
1. Việc vận
chuyển công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phải có
mệnh lệnh vận chuyển công cụ hỗ trợ hoặc Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ
của cơ quan có thẩm quyền;
b) Bảo đảm
bí mật, an toàn;
c) Vận
chuyển với số lượng lớn hoặc công cụ hỗ trợ dễ cháy, nổ, nguy hiểm phải có
phương tiện chuyên dùng và bảo đảm các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy;
d) Không
được chở công cụ hỗ trợ và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách
nhiệm trong việc vận chuyển;
đ) Không
dừng, đỗ phương tiện vận chuyển công cụ hỗ trợ ở nơi đông người, khu vực dân
cư, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa,
ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố, khi không đủ lực lượng
bảo vệ phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để
phối hợp bảo vệ.
2. Thủ tục
cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ đề
nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nơi đi, nơi
đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; họ và tên, địa chỉ của người chịu
trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương tiện; biển kiểm soát của phương
tiện; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có
thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm
quyền cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép
vận chuyển công cụ hỗ trợ có thời hạn 30 ngày. Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ
trợ chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép.
3. Trình
tự, thủ tục cấp mệnh lệnh vận chuyển công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc
Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở
đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
60. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ
1. Thủ tục
cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề
nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ cần
sửa chữa, nơi sửa chữa, thời gian sửa chữa; giấy giới thiệu kèm theo bản sao
thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an
nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan
Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm
quyền cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục
cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân
dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn
luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
61. Sử dụng công cụ hỗ trợ
1. Người
được giao công cụ hỗ trợ khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này và được sử dụng trong trường hợp
sau đây:
a) Trường
hợp quy định tại Điều 23 của Luật này;
b) Ngăn
chặn, giải tán biểu tình bất hợp pháp, bạo loạn, gây rối trật tự công cộng xâm
phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
c) Ngăn
chặn người đang có hành vi đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành
công vụ hoặc người khác;
d) Ngăn
chặn, giải tán việc gây rối, chống phá, không phục tùng mệnh lệnh của người thi
hành công vụ, làm mất an ninh, an toàn trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ,
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy;
đ) Phòng vệ
chính đáng, tình thế cấp thiết theo quy định của pháp luật.
2. Người
được giao sử dụng công cụ hỗ trợ không phải chịu trách nhiệm về thiệt
hại khi việc sử dụng công cụ hỗ trợ đã tuân thủ quy định tại Điều này và
quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp sử dụng công cụ hỗ trợ
vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu
của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng công
cụ hỗ trợ để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Phải bảo
đảm điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi
trường trong quá trình hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận
chuyển, sửa chữa công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức,
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ chỉ mua, bán, xuất khẩu, nhập
khẩu và sửa chữa công cụ hỗ trợ theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
TIẾP NHẬN, THU GOM, PHÂN LOẠI, BẢO QUẢN, THANH
LÝ, TIÊU HỦY VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân phải trình báo, khai báo, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần
nhất trong trường hợp không thuộc đối tượng trang bị, sử dụng theo quy định của
pháp luật mà có từ bất kỳ nguồn nào hoặc phát hiện, thu nhặt được.
2. Việc
tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm an toàn và hạn chế ảnh hưởng đến môi trường.
Việc vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom được
phải sử dụng phương tiện chuyên dùng hoặc các phương tiện khác nhưng phải bảo
đảm an toàn.
3. Việc
tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải được tiến hành
thường xuyên và thông qua các đợt vận động.
4. Vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ còn giá trị sử dụng sau khi được phân loại sẽ được
đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật.
5. Việc
phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
trang bị đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định; đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
6. Người
làm công tác tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ và
được trang bị các thiết bị bảo vệ để bảo đảm an toàn.
Điều
64. Tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom bao gồm: các loại vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ quy định tại Điều 3 của Luật này;
phế liệu, phế phẩm, phụ kiện của vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; chất nổ
từ bom, mìn, lựu đạn, đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi.
2. Các
trường hợp tiếp nhận, thu gom bao gồm:
a) Vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân không được trang bị
hoặc sở hữu theo quy định của pháp luật;
b) Vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có liên quan đến vụ án đã được cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do
cơ quan chức năng phát hiện, thu giữ;
c) Vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ do cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện nhưng không
xác định được cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý hoặc sở hữu; vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ sau chiến tranh còn tồn tại ở ngoài xã hội.
Điều
65. Đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ
1. Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ phải nộp hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
a) Hồ sơ đề
nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do, mục đích, yêu cầu đào bới, tìm
kiếm; bản sao tài liệu chứng minh việc sử dụng, quản lý hoặc thi công công
trình hợp pháp tại địa điểm đề nghị đào bới, tìm kiếm;
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải trả lời bằng văn bản, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
2. Tổ chức,
cá nhân đề nghị đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ sau khi được Ủy ban nhân
dân cấp huyện cho phép đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ phải đề nghị hoặc
thuê tổ chức, đơn vị được phép đào bới, tìm kiếm quy định tại khoản 5 Điều này
thực hiện việc đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ.
3. Tổ chức,
cá nhân đề nghị đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ phải có văn bản thông báo
cho Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 05 ngày trước khi thực hiện việc đào bới,
tìm kiếm để có phương án phối hợp bảo đảm an toàn. Việc đào bới, tìm kiếm vũ
khí, vật liệu nổ chỉ được thực hiện trong phạm vi, địa điểm đã được cho phép.
4. Trường
hợp tổ chức, cá nhân đề nghị có nhu cầu đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ
ngoài phạm vi, địa điểm đã được cho phép thì phải có văn bản đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp huyện. Chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân
cấp huyện phải có văn bản trả lời; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
5. Tổ chức,
đơn vị được phép thực hiện đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ bao gồm: đơn
vị chuyên ngành kỹ thuật về vũ khí, công binh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
tổ chức khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã, cấp huyện, cơ quan quân sự, cơ quan Công an, đơn vị Quân đội
có thẩm quyền tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Cơ quan
quân sự, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên có
trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu
gom.
3. Cơ quan,
đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này có thẩm
quyền quyết định thanh lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Cơ quan
quân sự, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên thực
hiện việc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
5. Vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ là vật chứng hoặc liên quan đến vụ án được xử lý
theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Điều
67. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Trình
tự, thủ tục tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:
a) Tổ chức
tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Lập biên
bản tiếp nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; biên bản tiếp nhận được lập
thành 02 bản, 01 bản giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp, 01 bản lưu
tại cơ quan tiếp nhận;
c) Ghi vào
sổ tiếp nhận, thu gom đầy đủ các thông tin liên quan đến việc tiếp nhận vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Trình
tự, thủ tục thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:
a) Tổ chức
thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Lập biên
bản thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
c) Ghi vào
sổ tiếp nhận, thu gom đầy đủ các thông tin về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ do cơ quan, tổ chức, cá nhân trình báo.
3. Trường
hợp thu gom vũ khí hạng nặng, bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật
liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn pháo các loại hoặc các vũ khí
khác cần phải có kỹ thuật chuyên ngành xử lý thì cơ quan Công an hoặc Ủy ban
nhân dân nơi tiếp nhận thông tin phải tổ chức bảo vệ và thông báo ngay cho cơ
quan quân sự cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên để tổ chức thu
gom, xử lý theo thẩm quyền.
4. Trường
hợp cơ quan tiếp nhận, thu gom cho rằng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có
dấu hiệu liên quan đến hoạt động phạm tội thì phải thông báo cho cơ quan có
thẩm quyền để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
68. Tổ chức giao nhận vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Việc lập
thống kê bàn giao cho cơ quan quân sự để xử lý theo quy định đối với bom, mìn,
lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và
đầu đạn pháo các loại đã tiếp nhận, thu gom thực hiện như sau:
a) Cơ quan
Công an và Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện lập thống kê bàn giao cho cơ quan
quân sự cấp huyện;
b) Cơ quan
Công an cấp tỉnh và các đơn vị thuộc Bộ Công an lập thống kê bàn giao cho cơ
quan quân sự cấp tỉnh;
c) Khi bàn
giao phải lập biên bản, kèm theo bảng thống kê ghi cụ thể chủng loại, số lượng,
nguồn gốc.
2. Việc vận
chuyển các loại vũ khí, vật liệu nổ bàn giao quy định tại khoản 1 Điều này do
lực lượng chuyên ngành của cơ quan quân sự đảm nhiệm.
3. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc tiếp nhận, thu gom, bảo quản, thanh lý, tiêu
hủy bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa,
đạn pháo và đầu đạn pháo các loại đã tiếp nhận, thu gom hoặc do cơ quan, đơn vị
ngoài Quân đội chuyển giao.
Điều
69. Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom
1. Vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom phải được bảo quản chặt chẽ
theo quy định. Có nội quy, phương án phòng cháy và chữa cháy. Không được bảo
quản chung trong kho vũ khí, khí tài, kho tài liệu, kho vật tư của đơn vị.
2. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy chuẩn kỹ thuật kho bảo quản vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ tiếp nhận, thu gom thuộc phạm vi quản lý; Bộ trưởng Bộ
Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ tiếp nhận, thu gom không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều
70. Trình tự, thủ tục phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ
1. Vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom phải được thống kê, phân loại
để xác định chất lượng và giá trị sử dụng để thanh lý hoặc tiêu hủy.
2. Trình
tự, thủ tục phân loại, thanh lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện
như sau:
a) Sau khi
tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, cơ quan quân sự, cơ
quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên tiến hành phân
loại và báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp quyết định đưa vào sử dụng hoặc tiêu
hủy;
b) Cơ quan
cấp trên khi nhận được báo cáo phải xem xét và quyết định cho phép đưa vào sử
dụng hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
3. Trình
tự, thủ tục tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện như sau:
a) Sau khi
có quyết định tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, cơ quan quân sự, cơ
quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên phải thành lập
Hội đồng tiêu hủy và xây dựng phương án tiêu hủy. Thành phần Hội đồng tiêu hủy
bao gồm: đại diện cơ quan tiêu hủy là Chủ tịch Hội đồng; đại diện cơ quan kỹ
thuật chuyên ngành và cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về môi trường cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm tiêu hủy là thành viên Hội đồng.
Phương án tiêu hủy phải bảo đảm an toàn, hạn chế ảnh hưởng đến môi trường;
b) Sau khi
tiêu hủy, phải tiến hành kiểm tra tại hiện trường, bảo đảm tất cả vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ tiêu hủy đã bị làm mất khả năng phục hồi tính năng, tác
dụng. Kết quả tiêu hủy phải được lập thành biên bản, có xác nhận của Chủ tịch
và các thành viên Hội đồng.
4. Trường
hợp số vũ khí, vật liệu nổ có nguy cơ mất an toàn, cần xử lý khẩn cấp thì người
đứng đầu cơ quan quân sự, cơ quan Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung
đoàn trở lên quyết định tiêu hủy ngay; sau khi tiêu hủy, phải báo cáo cơ quan
cấp trên bằng văn bản.
1. Kinh phí
bảo đảm cho việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ bao gồm:
a) Ngân
sách nhà nước;
b) Đóng góp
tự nguyện, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Các
nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc
quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo
quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, TIỀN
CHẤT THUỐC NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều
72. Nội dung quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công
cụ hỗ trợ
1. Ban hành
và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Ban
hành, sửa đổi, bổ sung danh mục vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công
cụ hỗ trợ.
3. Quy định
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tiêu
chuẩn kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Ban hành
biểu mẫu, tổ chức đăng ký, cấp, đổi, thu hồi các loại giấy phép, giấy xác nhận,
giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
5. Tổ chức
đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
6. Tổ chức
công tác phòng, chống vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
7. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
8. Thực
hiện thống kê nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ.
9. Phổ
biến, giáo dục pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
10. Hợp tác
quốc tế về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ.
11. Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp
luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ.
Điều
73. Trách nhiệm quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ.
2.[6] Bộ Quốc phòng
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành danh mục vũ khí quân dụng quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Luật này.
3. Bộ Công
an thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc
nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành danh mục vũ khí thể thao, danh mục
công cụ hỗ trợ.
4. Bộ Công
Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bộ
trưởng Bộ Công Thương ban hành danh mục vật liệu nổ công nghiệp, danh mục tiền
chất thuốc nổ.
5. Bộ, cơ
quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực
hiện quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ.
6. Ủy ban
nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thực hiện
quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ tại
địa phương.
1. Cơ sở dữ
liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ là tập hợp
thông tin cơ bản về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng công nghệ thông tin để phục vụ
quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở
dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đối với đối
tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ
sở dữ liệu về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với đối tượng
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
4. Bộ
trưởng Bộ Công an quy định việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ
liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đối với đối
tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương.
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Pháp
lệnh Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 16/2011/UBTVQH12
và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 07/2013/UBTVQH13 hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành.
Các loại
giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà còn thời hạn thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn ghi
trong giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ đó./.
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI Số: 48/VBHN-VPQH |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT Hà Nội, ngày 27 tháng
12 năm 2023 CHỦ NHIỆM |
[1]
Luật số 50/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14.”.
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật Doanh nghiệp.”.
Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
số 30/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.”.
[2]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của
Luật số 50/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm
2020.
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của
Luật số 50/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm
2020.
[4]
Cụm từ “doanh nghiệp nhà nước” được thay thế bằng cụm từ “doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” theo quy định tại khoản 3 Điều 217 của Luật
Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[5]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở số 30/2023/QH15, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[6]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
50/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2020.
[7]
Điều 2 của Luật số 50/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng
01 năm 2020 quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2020.”.
Điều 217 và
Điều 218 của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 217. Điều khoản thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Luật
Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
3. Thay
thế cụm từ “doanh nghiệp nhà nước” bằng cụm từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ” quy định tại điểm m khoản 1 Điều 35 và điểm k khoản 1
Điều 37 của Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13; điểm a khoản 3 Điều 23 của
Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
35/2018/QH14; điểm b khoản 2 Điều 74 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 45/2019/QH14; điểm a khoản 2
Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số
14/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 50/2019/QH14;
Điều 19 của Luật Tố cáo số 25/2018/QH14; các điều 3, 20, 30, 34, 39 và 61 của
Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14.
4. Chính
phủ quy định việc đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh.
5. Căn
cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức quản lý
và hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế với
quốc phòng, an ninh.
Điều
218. Quy định chuyển tiếp
1. Các
công ty không có cổ phần hoặc phần vốn góp do Nhà nước nắm giữ thực hiện góp
vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 không phải thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 195 của Luật này nhưng không được tăng tỷ lệ sở hữu chéo.
2. Đối
tượng là người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện theo ủy
quyền mà không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm b khoản 5
Điều 14, khoản 3 Điều 64, khoản 3 Điều 93, khoản 3 Điều 101, các điểm a, b và c
khoản 3 Điều 103, điểm d khoản 1 Điều 155, điểm b khoản 5 Điều 162 và khoản 2
Điều 169 của Luật này được tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đến hết thời gian còn
lại của nhiệm kỳ.”.
Điều 33 của
Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở số 30/2023/QH15, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“Điều
33. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Pháp
lệnh Công an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét