|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
|
Luật An
ninh Quốc gia số 32/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật Lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở số 30/2023/QH15
ngày 28
tháng 11 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ
vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này
quy định về an ninh quốc gia[1].
Luật này
quy định về chính sách an ninh quốc gia; nguyên tắc, nhiệm vụ, biện pháp bảo vệ
an ninh quốc gia; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, công dân
trong bảo vệ an ninh quốc gia.
Luật này áp
dụng đối với cơ quan, tổ chức, công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, hoạt động trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập quy định khác thì áp
dụng theo điều ước quốc tế đó.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. An
ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ
nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
2. Bảo
vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất
bại các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
3. Hoạt
động xâm phạm an ninh quốc gia là những hành vi xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hóa, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
4. Nguy
cơ đe doạ an ninh quốc gia là những nhân tố bên trong, bên ngoài lãnh thổ
Việt Nam có khả năng thực tế gây nguy hại cho an ninh quốc gia của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Cơ
quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia là cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và
đơn vị nghiệp vụ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao nhiệm vụ chuyên
trách làm tham mưu, tổ chức, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc
gia.
6. Cán
bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia là sĩ quan, hạ sĩ quan của cơ quan
chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được giao nhiệm vụ chuyên trách làm tham
mưu, tổ chức, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
7. Biện
pháp nghiệp vụ là biện pháp công tác của cơ quan chuyên trách bảo vệ an
ninh quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Mục
tiêu quan trọng về an ninh quốc gia là những đối tượng, địa điểm, công
trình, cơ sở về chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học - kỹ thuật,
văn hóa, xã hội thuộc danh mục cần được bảo vệ do pháp luật quy định.
9. Nền
an ninh nhân dân là sức mạnh về tinh thần, vật chất, sự đoàn kết và truyền
thống dựng nước, giữ nước của toàn dân tộc được huy động vào sự nghiệp bảo vệ
an ninh quốc gia, trong đó lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia làm
nòng cốt.
10. Thế
trận an ninh nhân dân là việc tổ chức, bố trí lực lượng bảo vệ an ninh quốc
gia và các nguồn lực cần thiết để chủ động bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều
4. Chính sách an ninh quốc gia
1. Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở
rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
2. Nhà nước
có chính sách xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, đối ngoại vững mạnh, giữ
vững ổn định chính trị để bảo đảm an ninh quốc gia.
Điều
5. Nguyên tắc hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia
1. Tuân thủ
Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.
2. Đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; huy
động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc, lực lượng chuyên
trách bảo vệ an ninh quốc gia làm nòng cốt.
3. Kết hợp
chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia với nhiệm vụ xây dựng, phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội; phối hợp có hiệu quả hoạt động an ninh, quốc
phòng và đối ngoại.
4. Chủ động
phòng ngừa, chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động xâm phạm an
ninh quốc gia.
Điều
6. Xây dựng lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia
1. Nhà nước
xây dựng lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại làm nòng cốt thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia.
2.[2] Cơ
quan, tổ chức, trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây
dựng lực lượng dân quân tự vệ, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, lực lượng tham gia
bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, dân phòng tham gia hoạt động bảo vệ an ninh
quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều
7. Bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia
Nhà nước
bảo đảm ngân sách và cơ sở vật chất cho các hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia
trong mọi tình huống, ưu tiên các địa bàn chiến lược, xung yếu, quan trọng về
an ninh quốc gia; có chính sách huy động thành tựu khoa học và công nghệ phục
vụ hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều
8. Trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia
Bảo vệ an
ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân. Cơ quan, tổ chức, công dân có trách
nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều
9. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ
an ninh quốc gia
1. Nhà nước
bảo vệ, giữ bí mật cho cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng chuyên trách bảo vệ an
ninh quốc gia và cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia có thành tích thì được
khen thưởng, bị tổn hại về danh dự thì được khôi phục, bị thiệt hại về tài sản
thì được đền bù; người bị thương tích, tổn hại về sức khỏe, bị thiệt hại về
tính mạng thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định
của pháp luật.
Điều
10. Tuyên truyền, giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia
1. Chính
phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục bảo vệ an
ninh quốc gia.
2. Cơ quan
thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật
và nâng cao ý thức bảo vệ an ninh quốc gia cho toàn dân.
3. Cơ quan,
tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền,
giáo dục, vận động công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bảo
vệ an ninh quốc gia.
4. Giáo dục
bảo vệ an ninh quốc gia là một nội dung giáo dục quốc dân. Cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa nội dung giáo dục bảo vệ an ninh
quốc gia vào chương trình dạy học trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác
phù hợp với ngành học, cấp học.
Điều
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia
Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hợp tác quốc tế đa
phương, song phương với các nước, các tổ chức quốc tế trong hoạt động bảo vệ an
ninh quốc gia phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế; thực hiện
các điều ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều
12. Chính sách xử lý các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia
1. Mọi hành
vi xâm phạm an ninh quốc gia đều phải bị xử lý nghiêm minh, kịp thời theo đúng
quy định của pháp luật. Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối thì
bị nghiêm trị.
2. Người bị
ép buộc, lừa gạt, lôi kéo nhận làm việc cho tổ chức, cá nhân để hoạt động xâm
phạm an ninh quốc gia mà tự thú, thành khẩn khai báo thì được khoan hồng; nếu
lập công thì được khen thưởng.
3. Người
nước ngoài có hành vi xâm phạm an ninh quốc gia của Việt Nam ở ngoài lãnh thổ
Việt Nam có thể bị xử lý theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết hoặc gia nhập có quy định.
Điều
13. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tổ chức,
hoạt động, câu kết, xúi giục, khống chế, kích động, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo
người khác nhằm chống chính quyền nhân dân, xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, chia cắt đất nước, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Nhận
nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tham
gia, giúp sức, cung cấp tài chính, vũ khí, phương tiện cho các tổ chức, cá nhân
hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
3. Thu
thập, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng, tiết lộ, cung cấp, tán phát trái
phép tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước.
4. Xâm phạm
mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.
5. Chống
lại hoặc cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia.
6. Lợi dụng
việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia để xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
7. Hành vi
khác xâm phạm an ninh quốc gia được quy định tại Bộ luật hình sự và các văn bản
pháp luật có liên quan.
Điều
14. Nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia
1. Bảo vệ
chế độ chính trị và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
2. Bảo vệ
an ninh về tư tưởng và văn hóa, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Bảo vệ
an ninh trong các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng, đối ngoại và các lợi ích khác
của quốc gia.
4. Bảo vệ
bí mật nhà nước và các mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.
5. Phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại và loại trừ các hoạt động
xâm phạm an ninh quốc gia, nguy cơ đe doạ an ninh quốc gia.
Điều
15. Các biện pháp cơ bản bảo vệ an ninh quốc gia
1. Các biện
pháp cơ bản bảo vệ an ninh quốc gia bao gồm vận động quần chúng, pháp luật,
ngoại giao, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ trang.
2. Nội
dung, điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục và trách nhiệm áp dụng các biện
pháp quy định tại khoản 1 Điều này do pháp luật quy định.
Điều
16. Xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân
1. Vận động
toàn dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc; giáo dục, động viên cán
bộ, công chức, người lao động và mọi công dân tham gia xây dựng địa phương, cơ
quan, tổ chức vững mạnh; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
2. Xây dựng
và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch bảo vệ an ninh quốc gia
gắn với xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, đối ngoại và kết hợp chặt chẽ với xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
3. Tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo
vệ an ninh quốc gia; xác định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong bảo vệ an ninh quốc gia.
4. Xây dựng
lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia vững mạnh; xây dựng các phương án và tổ chức,
bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để chủ động bảo vệ an ninh quốc gia
trong mọi tình huống.
Điều
17. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ an ninh quốc gia
1. Tham gia
lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia
theo quy định của pháp luật.
2. Tố cáo
hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, hành vi lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ an ninh quốc gia xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.
3. Phát
hiện, kiến nghị với chính quyền hoặc cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc
gia khắc phục sơ hở, thiếu sót trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ an ninh
quốc gia.
4. Phát
hiện, cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động xâm phạm an
ninh quốc gia cho chính quyền hoặc cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
nơi gần nhất.
5. Thực
hiện yêu cầu của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của
pháp luật.
6. Giúp đỡ,
tạo điều kiện cho cơ quan và người có trách nhiệm tiến hành các biện pháp phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
Điều
18. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong bảo vệ an ninh quốc gia
1. Cơ quan,
tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 14 của Luật này và các
quy định khác của pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Thực
hiện các biện pháp bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, huy động sức mạnh của cơ
quan, tổ chức để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia; đưa nhiệm vụ bảo
vệ an ninh quốc gia vào chương trình, kế hoạch và các hoạt động chuyên môn của
cơ quan, tổ chức.
3. Giáo
dục, động viên mọi thành viên của cơ quan, tổ chức mình và nhân dân tham gia
bảo vệ an ninh quốc gia.
4. Phát
hiện, cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động xâm phạm an
ninh quốc gia cho cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia hoặc chính quyền
nơi gần nhất.
5. Thực
hiện yêu cầu của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của
pháp luật.
Điều
19. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong
bảo vệ an ninh quốc gia
Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tuyên truyền, động viên nhân dân xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia; giám
sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia của tổ chức, cá nhân.
Điều
20. Bảo vệ an ninh quốc gia khi có tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến tranh
Khi có tình
trạng khẩn cấp, tình trạng chiến tranh, việc bảo vệ an ninh quốc gia được thực
hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến
tranh.
Hội đồng
quốc phòng và an ninh có trách nhiệm động viên mọi lực lượng và khả năng của
đất nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn đặc biệt do
Quốc hội giao.
Điều
21. Áp dụng một số biện pháp cần thiết khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia
nhưng chưa đến mức ban bố tình
trạng khẩn cấp
1. Khi có
nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp,
Thủ tướng Chính phủ được quyết định áp dụng một số biện pháp sau đây:
a) Tăng
cường bảo vệ các mục tiêu quan trọng;
b) Tổ chức
các trạm canh gác để hạn chế hoặc kiểm soát người, phương tiện hoạt động vào
những giờ nhất định, tại những khu vực nhất định;
c) Thực
hiện kiểm soát đặc biệt tại các cửa khẩu, các chuyến vận chuyển bằng đường hàng
không, đường biển, đường thuỷ nội địa, đường sắt và đường bộ;
d) Hạn chế
hoặc tạm ngừng việc vận chuyển, sử dụng chất cháy, chất nổ, chất độc, hóa chất
độc hại, chất phóng xạ thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân; kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ
trợ;
đ) Cấm,
giải tán hoặc hạn chế các cuộc tụ tập đông người và những hoạt động của cá
nhân, tổ chức xét thấy có hại cho an ninh quốc gia;
e) Hạn chế
hoặc tạm ngừng hoạt động của nhà hát, rạp chiếu phim và nơi sinh hoạt công cộng
khác;
g) Kiểm
soát việc sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc tại một địa phương hay khu
vực nhất định;
h) Buộc
người có hành vi gây nguy hại cho an ninh quốc gia rời khỏi các khu vực quan
trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng hoặc không được rời khỏi nơi
cư trú;
i) Huy động
nhân lực, vật lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân phải chấp hành các mệnh lệnh, quyết định của cơ quan và người
thi hành các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này.
CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA
Điều
22. Các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
1. Các cơ
quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia bao gồm:
a) Cơ quan
chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị an ninh, tình báo, cảnh vệ Công an nhân dân;
b) Cơ quan
chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị bảo vệ an ninh quân đội, tình báo Quân đội nhân
dân;
c) Bộ đội
biên phòng, cảnh sát biển là cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia ở khu
vực biên giới trên đất liền và khu vực biên giới trên biển.
2. Tổ chức
bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, phạm vi trách nhiệm hoạt động và quan hệ
phối hợp của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này do pháp luật quy định.
Điều
23. Nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
1. Cơ quan
chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Các
nhiệm vụ cụ thể của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia:
a) Tổ chức
thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình và đề xuất các chủ
trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia;
b) Hướng
dẫn, kiểm tra cơ quan, tổ chức và công dân thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước, xây dựng cơ quan, đơn vị
an toàn, xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc;
c) Tổ chức,
chỉ đạo công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với các hoạt động
xâm phạm an ninh quốc gia;
d) Nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác bảo vệ an ninh quốc gia;
đ) Thực
hiện hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong phòng, chống hoạt động
xâm phạm an ninh quốc gia.
Điều
24. Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
1. Cơ quan
chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được quyền:
a) Sử dụng
các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, đồ vật khi có căn cứ
xác định liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia;
c) Yêu cầu
cơ quan, tổ chức tài chính, kho bạc, ngân hàng kiểm tra, phong tỏa tài khoản,
nguồn tài chính liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia;
d) Yêu cầu
cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông, hải quan bóc mở hoặc giao thư tín, điện
tín, bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa để kiểm tra khi có căn cứ xác định trong đó
có thông tin, tài liệu, chất nổ, vũ khí, vật phẩm khác có nguy hại cho an ninh
quốc gia;
đ) Kiểm tra
phương tiện giao thông, phương tiện thông tin, máy tính, mạng máy tính, đồ vật,
tài liệu, hàng hóa, chỗ ở, nơi làm việc hoặc các cơ sở khác của cơ quan, tổ
chức, cá nhân khi có căn cứ xác định liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh
quốc gia;
e) Trưng
dụng theo quy định của pháp luật phương tiện thông tin, phương tiện giao thông,
phương tiện khác và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện đó trong trường
hợp cấp bách để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia hoặc để ngăn chặn
hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra;
g) Tạm đình
chỉ hoặc đình chỉ việc sử dụng phương tiện thông tin liên lạc hoặc các hoạt
động khác trên lãnh thổ Việt Nam khi có căn cứ xác định các hoạt động này gây
nguy hại cho an ninh quốc gia; yêu cầu ngừng các chuyến vận chuyển bằng các
loại phương tiện giao thông của Việt Nam hoặc các phương tiện giao thông của
nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam để bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm an toàn
cho các phương tiện đó;
h) Áp dụng
các biện pháp cần thiết để bảo vệ người cộng tác, người tố giác, người làm
chứng, người bị hại trong các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia.
2. Thủ
trưởng cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia quyết định việc sử dụng các
quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này theo thủ tục, thẩm quyền do Chính phủ
quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
3. Cơ quan
chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia có trách nhiệm:
a) Tiến
hành các hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật;
b) Tuân thủ
các quy định của pháp luật về bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân; trong trường hợp vì yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia
phải hạn chế các quyền và lợi ích đó thì phải được người có thẩm quyền quyết
định;
c) Giữ bí
mật về sự giúp đỡ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác bảo vệ an ninh
quốc gia.
Điều
25. Quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
1. Cán bộ
chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia trong khi thực hiện nhiệm vụ được quyền:
a) Thực
hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này
theo quyết định của người có thẩm quyền của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh
quốc gia;
b) Giữ bí
mật về nhân thân, lai lịch, nhiệm vụ và phương tiện thực hiện nhiệm vụ;
c) Miễn thủ
tục hải quan đối với tài liệu, phương tiện nghiệp vụ mang theo khi nhập cảnh,
xuất cảnh qua biên giới, cửa khẩu;
d) Xuất
trình giấy chứng minh an ninh trong trường hợp cần thiết để yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân giúp đỡ.
2. Chính
phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện các quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Cán bộ
chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật của Nhà nước, các quy tắc nghiệp vụ chuyên môn, kỷ luật của lực lượng vũ
trang nhân dân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những việc làm của mình.
Cán bộ,
chiến sĩ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được trang bị và sử dụng
vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều
27. Chế độ quản lý thông tin, tài liệu, đồ vật về bảo vệ an ninh quốc gia
1. Thông
tin, tài liệu, đồ vật liên quan đến cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc
gia hoặc do cơ quan này thu thập được thuộc bí mật nhà nước và được quản lý
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Thông
tin, tài liệu, đồ vật quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị lịch sử, khoa
học và công nghệ đã được công bố theo quy định của pháp luật thì có thể được
chuyển giao cho cơ quan lưu trữ nhà nước quản lý.
Điều
28. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cơ quan chuyên trách bảo vệ an
ninh quốc gia
Cán bộ,
chiến sĩ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được tuyển chọn, bồi
dưỡng, đào tạo, được phong, thăng hàm, cấp lực lượng vũ trang nhân dân và hưởng
chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH QUỐC GIA
Điều
29. Nội dung quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
1. Xây dựng
và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch, phương án bảo vệ an ninh
quốc gia và bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia;
ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ an ninh quốc
gia.
2. Tổ chức,
chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động thu thập, phát hiện, điều tra, xử lý thông tin,
tài liệu, hành vi liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
3. Chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia.
4. Tổ chức
bộ máy, trang bị phương tiện, đào tạo cán bộ làm công tác bảo vệ an ninh quốc
gia; bồi dưỡng kiến thức bảo vệ an ninh quốc gia cho cán bộ chủ chốt của các cơ
quan, tổ chức; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục về bảo vệ an
ninh quốc gia; xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia.
5. Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động bảo vệ an ninh
quốc gia.
6. Hợp tác
quốc tế về bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều
30. Thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Bộ Công
an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ
Ngoại giao, các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an
ninh quốc gia.
Điều
31. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
Bộ Quốc
phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm trước Chính
phủ phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc
gia; chỉ đạo các lực lượng thuộc quyền phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an
nhân dân và chính quyền địa phương để bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của
pháp luật.
Quy chế
phối hợp giữa Bộ Công an với Bộ Quốc phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
an ninh quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều
32. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
Bộ Ngoại
giao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định tại Điều 14 của
Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và phối hợp với Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, các cơ quan hữu quan khác để bảo vệ an ninh quốc gia.
Quy chế
phối hợp giữa Bộ Công an với Bộ Ngoại giao trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
an ninh quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều
33. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong quản lý nhà nước về an ninh
quốc gia
Các bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định tại Điều
14 của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và phối hợp
với các cơ quan hữu quan để bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều
34. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về an ninh
quốc gia
Ủy ban nhân
dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà
nước về bảo vệ an ninh quốc gia tại địa phương; thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ
an ninh quốc gia theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2005.
Những quy
định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI Số: 49/VBHN-VPQH |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
Hà Nội, ngày 27 tháng
12 năm 2023
CHỦ NHIỆM |
[1] Luật Lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở số 30/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.”.
[2] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật Lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở số 30/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2024.
[3] Điều 33 của Luật Lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở số 30/2023/QH15, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“Điều
33. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Pháp lệnh Công an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét