CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
THÔNG TƯ [1]
Hướng dẫn thi hành Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 8 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải
cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
9 năm 2014;
2. Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2014;
3. Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
4. Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28
tháng 6 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính hướng dẫn nội
dung chi và quản lý phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
5. Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa
đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
6. Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2018 của
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017
của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15
tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
Căn
cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19
tháng 6 năm 2013;
Căn
cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế thu
nhập doanh nghiệp như sau:[2]
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là
doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định
của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh
bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy
phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm
hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng
công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp
đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều
hành chung.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại
Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản
xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một
phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng,
phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên
thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông
qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm
quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có
thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên
thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực
hiện theo quy định của Hiệp định đó.
e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c
và d Khoản 1 Điều này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ,
có thu nhập chịu thuế.
2. Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không
theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức
này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư này.
Chương II
PHƯƠNG
PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 3. Phương pháp tính thuế
1.[3]
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập
tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp |
= ( |
Thu nhập tính thuế |
- |
Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) |
) x |
Thuế suất thuế TNDN |
-
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với
các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định
của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì
trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển
về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch
so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
của Việt Nam.
-
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam, kể cả
trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo
quy định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 22% (từ
ngày 01/01/2016 là 20%), không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành.
- Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài
đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như
thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số
thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay
(kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số
thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt
Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn,
giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật
pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số
thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam.
-
Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về
nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước
thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất
kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế.
-
Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:
+ Bản
chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+
Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản
gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng
từ có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế.
-
Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển phần thu nhập về nước theo quy định của
pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ
phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập
(lãi) phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường
hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế
xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp
mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể,
phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế
toán.
3. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới
thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ
tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế
năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển
đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để
hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không
vượt quá 15 tháng.
4. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch
sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Doanh nghiệp đang trong thời gian được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế
thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc
nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính
thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A (DN
A) kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 áp dụng theo năm dương lịch, đầu
năm 2014 lựa chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ ngày 01/4 năm này sang ngày
31/03 năm sau, thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm chuyển đổi (năm
chuyển đổi 2014) được tính từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/03/2014 (3
tháng), kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm tiếp theo (năm tài chính 2014)
được tính từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày 31/03/2015.
Ví dụ 2: Cũng trường hợp nêu trên nhưng DN A được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn thuế 2 năm, giảm 50% thuế TNDN trong 4 năm
tiếp theo), năm 2012 bắt đầu được miễn thuế thì DN A sẽ hưởng ưu đãi thuế như
sau (miễn thuế các năm 2012, 2013; giảm 50% thuế các năm 2014, 2015, 2016, 2017).
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn giảm 50% thuế theo kỳ tính
thuế năm chuyển đổi 2014 thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện giảm 50% thuế TNDN
3 năm tính thuế tiếp theo tính từ năm tài chính 2014 (năm tài chính 2014 từ
1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2016.
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn không hưởng ưu đãi giảm 50%
thuế TNDN đối với kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi 2014 (kỳ tính thuế năm
chuyển đổi 2014 kê khai nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi)
thì doanh nghiệp được giảm 50% thuế TNDN từ năm tài chính 2014 (từ 1/4/2014 đến
31/3/2015) đến hết năm tài chính 2017.
5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác
định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động
kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho
vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.
Ví dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê
nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không xác
định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị
lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh
thu bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000
đồng.
6. Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí và thu nhập khác bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập khác bằng ngoại
tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có
tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ
có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Điều 4. Xác định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng
thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển
từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu |
= |
Thu nhập chịu thuế |
- |
Thu nhập |
+ |
Các khoản lỗ được kết
chuyển theo
quy định |
2.
[4] Thu nhập chịu thuế
Thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế |
= |
Doanh thu |
- |
Chi phí được trừ |
+ |
Các khoản thu nhập khác |
Thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản
xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải
tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu
nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để
kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 22% (từ ngày
01/01/2016 áp dụng mức thuế suất 20%), không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp (trừ phần thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư kinh
doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua được áp dụng thuế suất thuế
TNDN 10% theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC).
Doanh
nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ
dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với
lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại
Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được
chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
Đối
với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai
thác khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì
doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu
tư, nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động sản xuất
kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.
Trường
hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, sau khi có quyết định giải
thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp
thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ
hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển
sang theo quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động
sản.
Điều 5. Doanh thu
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như
sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán
hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ
thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu
như sau:
Giá bán: 100.000
đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000
đồng.
Giá thanh toán: 110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá
trị gia tăng.
Ví dụ 5: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hóa đơn bán hàng chỉ ghi
giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
c) Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ
mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu
trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi
thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền
trước.
2.
[5] Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như
sau:
a)
Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng hàng hóa cho người mua.
b)
Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp
nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC.
c)
Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ vận chuyển cho người mua.
d)
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp,
trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi
trả góp, tiền lãi trả chậm.
b)
[6] Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng
hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.
Ví
dụ: Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ tùng ôtô và lắp ráp ôtô. Doanh
nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô do doanh nghiệp sản xuất để trưng bày, giới
thiệu sản phẩm hoặc dùng lốp ôtô để tiếp tục lắp ráp thành ôtô hoàn chỉnh thì
trong trường hợp này sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp không phải quy đổi để
tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví
dụ: Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy tính. Trong năm doanh nghiệp B
có xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp sản xuất cho cán bộ công
nhân viên để dùng làm việc tại doanh nghiệp thì các sản phẩm máy tính này không
phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt
động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu
phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
d) Đối với hàng hóa của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và
nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng
được xác định như sau:
- Doanh nghiệp giao hàng hóa cho các đại lý (kể cả đại lý
bán hàng đa cấp), ký gửi là tổng số tiền bán hàng hóa.
- Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy
định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp
đồng đại lý, ký gửi hàng hóa.
e) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê
trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều
năm thỉ doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền
trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa
đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai
phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
- Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định
bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.
- Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền
trước.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì
việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia
(:) số năm bên thuê trả tiền trước.
g) Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội
viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định
như sau:
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày,
doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập
doanh nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ và các khoản thu khác phát
sinh trong kỳ tính thuế.
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả
trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập
doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ và các khoản thu khác thực thu
được chia cho số năm sử dụng thẻ hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
h) Đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài là thu từ lãi tiền gửi, thu từ lãi tiền cho vay,
doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế được hạch
toán vào doanh thu theo quy định hiện hành về cơ chế tài chính của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
i) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển
hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.
k) Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền
cung cấp điện, nước sạch ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và
được ghi trên hóa đơn tính tiền điện, tiền nước sạch.
Ví dụ 6: Hóa đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12
đến ngày 5/1. Doanh thu của hóa đơn này được tính vào tháng 1.
l) Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và
hàng hóa, dịch vụ khác, kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm
được hưởng chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số
tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm; thu phí quản lý đem bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại lý
bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi
hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% (không kể giám định hộ giữa các doanh nghiệp
thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc
lập) sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm;
giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn
hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm,
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc
được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia
tăng.
Đối với hợp đồng bảo hiểm thỏa thuận trả tiền theo từng kỳ
thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong
từng kỳ.
Trường hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh
nghiệp trực thuộc hoặc giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính
của doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế không bao
gồm phần doanh thu thu hộ.
- Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản thu hoa
hồng môi giới bảo hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm
và hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm.
m) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công
trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng,
lắp đặt nghiệm thu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm
giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp
tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu
tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu
của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ
theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên
làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định
lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện
nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì
doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo
hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm
đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh.
o) Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh có
đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ
số tiền đã trả thưởng cho khách.
p) Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu
từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản
lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư,
phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán
khác theo quy định của pháp luật.
q) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ
việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.
Điều
6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế [7]
1.
Trừ các khoản chi không được trừ nếu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được
trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a)
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
b)
Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c)
Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt.
Chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp
luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường
hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên
ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh
toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với
phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường
hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra
kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối
với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh
trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì
không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
Ví
dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị
ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm
2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A có thực
hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh nghiệp A
phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ
vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm
2015).
Trường
hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy
định của pháp luật, về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở
lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.
Trường
hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy
định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và
có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ
thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế.
2.
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Trường
hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai,
dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì
khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế,
cụ thể như sau:
Doanh
nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa
hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
Phần
giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng
khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần
giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
a)
Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn
được tính vào chi phí được trừ như sau:
-
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên
bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài
sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể
thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận
do đại điện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
-
Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
-
Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b)
Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn
sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế.
Hồ
sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng
hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
-
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên
bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư
hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu
hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác
nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
- Hồ
sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi
thường (nếu có).
c)
Hồ sơ nêu trên được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ
quan thuế yêu cầu.
2.2.
Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a)
Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ.
Riêng
tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà
nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y
tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao
và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp
đặt trong
các công trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà để xe; xe đưa đón người lao
động, nhà ở trực tiếp cho người lao động; chi phí xây dựng cơ sở vật chất, chi
phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục
nghề nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.
b)
Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c)
Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán
trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và
hạch toán kế toán hiện hành.
d)
Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Doanh
nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh
nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện
trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường
thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).
Doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa
không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh
chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định theo quy định hiện hành
của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có
lãi.
Tài
sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận
tài sản cố định này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo
nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài
sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp
nhận tài sản này được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí được trừ
theo giá đánh giá lại.
Đối
với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích khấu hao
tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên tài
sản đó.
Đối
với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, ... không đáp ứng đủ điều
kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên
được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối
đa không quá 3 năm.
đ)
Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
e)
Một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
-
Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Phần
trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô
chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành
khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh
doanh ô tô); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng,
du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh
du lịch, khách sạn.
Ô tô
chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch
và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này
trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, kinh doanh du
lịch, khách sạn và được cấp phép kinh doanh theo quy định tại các văn bản pháp
luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.
Tàu
bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng
hoá, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh
nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận tải hành khách,
kinh doanh du lịch, khách sạn.
Trường
hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở
xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản
cố định
trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản cố định theo chế độ quản lý sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh
lý xe.
Ví
dụ 8: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi có nguyên giá là 6 tỷ đồng,
công ty trích khấu hao 1 năm sau đó thực hiện thanh lý. Số khấu hao theo chế độ
quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định là 1 tỷ đồng (thời gian trích
khấu hao là 6 năm theo văn bản về khấu hao tài sản cố định). Số trích khấu hao
theo chính sách thuế được tính vào chi phí được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267
triệu đồng. Doanh nghiệp A thanh lý bán xe là 5 tỷ đồng.
Thu
nhập từ thanh lý xe: 5 tỷ đồng - (6 tỷ đồng - 1 tỷ đồng) = 0 đồng
-
Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử
dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối
với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Trường
hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa
hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố
định quy
định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều
kiện như sau:
+ Có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp (trong trường hợp đất
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa
doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng (trong trường hợp
đất đi thuê hoặc đi mượn).
+
Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng
xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng
mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.
+
Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về
quản lý tài sản cố định.
-
Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho
sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời
gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để
bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố
định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong
khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí
khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh
nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản
cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.
-
Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; Quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy
đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật,
có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí
được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng
mới).
Trường
hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn
liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định
riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình; Tài sản cố định hữu hình là nhà
cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các
khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định hữu hình vào sử
dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua
bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị trường nhưng không được thấp hơn giá
đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quy định tại thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố
định hữu
hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất
lâu dài không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử
dụng được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quy định tại thời điểm mua tài sản.
Trường
hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng một Phần vốn hoặc chuyển nhượng toàn bộ doanh
nghiệp khác theo quy định của pháp luật, nếu có chuyển giao tài sản thì doanh
nghiệp nhận chuyển nhượng chỉ được trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí
được trừ đối với các tài sản chuyển giao đủ Điều kiện trích khấu hao theo giá
trị còn lại trên sổ sách kế toán tại doanh nghiệp chuyển nhượng. [8]
2.3.
Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,
hàng hoá đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa
đã được Nhà nước ban hành định mức.
2.4.
Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư
số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho
người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
-
Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán
ra;
-
Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa,
sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ
công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
-
Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
-
Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
-
Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
-
Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp
nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế, giá trị gia tăng
(100 triệu đồng/năm).
Bảng
kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được
ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và
được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ
trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn
cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự
trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế.
2.5.
Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
-
Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí
được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
-
Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản
có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi
phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng
từ nộp thuế thay cho cá nhân.
-
Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản
có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp
được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế
nộp thay cho cá nhân.
2.6.
Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các
trường hợp sau:
a)
Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh
nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế
không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b)
Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều
kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao
động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty,
Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc
quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. [9]
-
Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài trong đó có
ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo
bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất
tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
-
Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi
khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này
có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định
thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp.
-
Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong
đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên
gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các
chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
c)
Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động
nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường
hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của
năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không
quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ
tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết
toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao
gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chỉ trong năm quyết
toán thuế).
Việc
trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp
không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
Trường
hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng,
kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không
hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm
sau.
Ví
dụ 9: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, DN A có trích quỹ dự phòng tiền
lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015 (đối với trường hợp doanh nghiệp áp
dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch), DN A mới chi số tiền từ quỹ dự phòng
tiền lương năm 2014 là 7 tỷ đồng thì DN A phải tính giảm chi phí tiền lương năm
sau (năm 2015) là 3 tỷ đồng (10 tỷ - 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2015
nếu DN A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương
theo quy định.
d)
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên,
thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không
trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
2.7.
Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng
từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu
đồng/người/năm.
Trường
hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động
để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền
không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn,
chứng từ.
Đối
với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện
theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
2.8.
Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể
về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến,
cải tiến.
2.9.
Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Chi
phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho
người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán
tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng
theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào
chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.
Trường
hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và
công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí
mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của
cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính
vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
-
Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.
-
Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.
-
Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động
được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do
cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho
người lao động.
Trường
hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho
người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện
tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp
doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ
làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc
văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
2.10.
Các khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu chi không đúng đối tượng, không đúng
mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a)
Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
-
Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ
không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của
doanh nghiệp.
Khoản
chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo
100% lương cho người đi học).
-
Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do
doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
-
Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn
tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
-
Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
-
Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người
lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho
doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo
sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
b)
Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ
bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo
100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ
trợ theo chế độ quy định.
2.11.[10]
Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự
nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động;
Phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để
trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu
trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người
lao động.
Khoản
chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo
hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi
phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi
cụ thể Điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao
động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty,
Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc
quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Doanh
nghiệp không được tính vào chi phí đối với các Khoản chi cho Chương trình tự
nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo
hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).
2.12.
Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định
hiện hành.
2.13.
Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.
2.14.
Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành lập
theo quy định của pháp luật) vượt quá mức quy định của Hiệp hội.
2.15.
Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là
hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với
đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp
sau:
a)
Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán
tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có các hoá đơn thanh toán
tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
b)
Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện,
nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh không có chứng từ
thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh
phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản
xuất kinh doanh.
2.16.
Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi
thuê trả tiền trước.
Ví
dụ 10: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định trong 4 năm với số tiền thuê là: 400
triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán
vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi phí thuê tài sản cố định hàng năm
vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt trên 100 triệu đồng không được tính vào
chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối
với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy
định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi
phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân
bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.
Trường
hợp doanh nghiệp có chi các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản
cố định:
chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển
giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng thương
hiệu... thì các khoản chi này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối
đa không quá 03 năm.
Trường
hợp doanh nghiệp có góp vốn bằng giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử
dụng thương hiệu thì giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương
hiệu góp vốn không tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.17. Phần
chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ
chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2.18.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư
nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ
của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.
Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của
tài sản, giá trị công trình đầu tư.
Trường
hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi
trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi
trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi
trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
được xác định như sau:
-
Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì
toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
-
Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+
Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không
được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân
(x) tổng số lãi vay.
+
Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không
được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x)
thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
(Lãi
vay thực hiện theo quy định tại điểm 2.17 Điều này)
2.19.
Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài
chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất
các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh
nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
2.20.
Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết
chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
Các
khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu
kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã tính doanh thu nhưng còn tiếp
tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể cả trường hợp doanh nghiệp có
hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong nhiều năm nhưng
có thu tiền trước của khách hàng và đã tính toàn bộ vào doanh thu của năm thu
tiền) và các khoản trích trước khác.
Trường
hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính
thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích
trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh
thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết
thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác số
chi phí
thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều
chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích
trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã
trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.
Đối
với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được
trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu
số thực
chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào
chi phí được trừ số chênh lệch này.
2.21.
Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu
có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ
phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
Trong
giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp
mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi
thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng
và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản nợ phải trả
có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh riêng biệt. Khi tài sản cố
định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (sau khi bù trừ số chênh lệch tăng và
chênh lệch giảm) được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi
phí tài chính, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào
hoạt động.
Trong
giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài
sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài
chính trong năm tài chính.
Đối
với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ,
chênh lệch tỷ giá hối đoái, được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh lệch
giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với
tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
2.22.
Chi tài trợ cho giáo dục (bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề
nghiệp) không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ
xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a)
Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và tư
thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục
mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường
học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường
học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho
học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục (tài trợ
trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua các cơ sở giáo dục, thông qua
các cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp
luật); Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học
mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến
học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo.
b)
Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ
có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ
sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan,
tổ chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng
hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.23.
Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc
không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a)
Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo quy định
pháp luật về y tế mà khoản tài trợ này không phải là để góp
vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ thiết bị y tế,
dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của bệnh
viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông qua một cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b)
Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có
chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận
tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) theo mẫu số
04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC kèm theo hoá đơn, chứng từ
mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ
bằng tiền).
2.24.
Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy định
tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b
dưới đây:
a)
Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để
khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b)
Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm: Biên bản
xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài
trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có
chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng
hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.25.
Chi tài trợ làm nhà cho người nghèo không đúng đối tượng quy định tại tiết a
điểm này;
Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết
theo quy định của pháp luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết
b dưới dây:
a)
Đối với chi tài trợ làm nhà cho người nghèo thì đối tượng nhận tài trợ là hộ
nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng
tiền hoặc hiện vật để xây nhà cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua
một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b)
Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm
nhà đại đoàn kết gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại
diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ là bên nhận tài trợ
(theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); văn bản xác
nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người
nghèo); hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng
từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
Trường
hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ
sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký
của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng
huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hoá đơn, chímg từ mua hàng hoá (nếu tài
trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.26.
Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định; chi tài trợ cho các đối
tượng chính sách không theo quy định của pháp luật; chi tài trợ không theo
chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Chi
tài trợ theo chương trình của Nhà nước là chương trình được Chính phủ quy định
thực hiện ở các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn (bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới
dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt).
Chi
tài trợ cho các đối tượng chính sách thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan.
Hồ
sơ xác định khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa
phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Tài trợ
của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; Tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật gồm:
Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là
nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy
động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 07/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư số 78/2014/TT-BTC); hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện
vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
Các
quy định về nghiên cứu khoa học và thủ tục, hồ sơ tài trợ cho nghiên cứu khoa
học thực hiện theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và các văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan.
2.27.
Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
Chi phí quản lý ngoài phân bổ cho kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu tính thuế
của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế |
x |
Tổng số chi phí quản
lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế |
Tổng doanh thu của
công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các
nước khác trong kỳ tính thuế |
Các
khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được
thành lập.
Căn
cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo tài
chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc
lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở nước ngoài, chi phí quản lý
của công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ cho
cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ
sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì
không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty
ở nước ngoài phân bổ.
2.28.
Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi
từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội
viên sân gôn, chi phí chơi gôn.
2.29.
Phần chi phí liên quan đến việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt quá 4% doanh thu
hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino.
2.30.
Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
-
Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của
doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh
nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động
của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ
người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
-
Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn
luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
-
Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh
nghiệp.
-
Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người
lao động bao gồm:
+
Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo
dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.
+
Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm
việc tại doanh nghiệp
-
Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám
hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều
trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia
đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi
khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ
trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo
hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua
bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao
động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi
khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình
quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp. [11]
Việc
xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của
doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12
tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định
01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định
bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động
trong năm.
Quỹ
tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết
toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao
gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết
toán thuế).
-
Các khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh
vực theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.31.
Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố
định.
Khi
bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu
nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để
hình thành tài sản cố định) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo quy
định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.
Trường
hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả tiền vay
thì khoản chi này được tính vào giá trị đầu tư. Trường hợp trong giai đoạn đầu
tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp phát sinh cả khoản chi trả lãi tiền vay và thu
từ lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi
tiền gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại ghi giảm giá trị đầu tư.
2.32.
Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện
(trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà
tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên
cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật,
tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nêu tại điểm 2.22, 2.23, 2.24,
2.25, 2.26, Khoản 2 Điều này).
2.33
Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc
loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ
phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến
việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
2.34.
Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm.
Trường
hợp nộp một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng
số tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ cho số năm khai thác còn lại. Trường hợp
nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
của năm mà doanh nghiệp đã nộp Ngân sách Nhà nước.
2.35.
Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh
chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng
theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2.36.
Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi
phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp
luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế
và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
2.37.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia
tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy
định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia
tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu
nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thoả thuận tại hợp đồng nhà
thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận
được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường
hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho
người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.
Điều 7. Thu nhập khác
Thu
nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau: [12]
1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán
theo hướng dẫn tại Chương IV Thông tư này.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại
Chương V Thông tư này.
3. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng
quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản theo quy định của pháp luật.
4. Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm
cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản; thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ
theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công
nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo
ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì,
nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các
khoản chi được trừ khác.
5. Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
Thu nhập từ cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ
hoạt động cho thuê tài sản trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu, sửa
chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các
chi được trừ khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản.
6. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ
bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác.
Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu được
từ việc chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài
sản chuyển nhượng, thanh lý tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản
chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền
lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong
hợp đồng cho vay vốn.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát
sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần
chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát
sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ,
phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác
định thu nhập chịu thuế.
8. Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ: bằng tổng số tiền thu
từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.
9. [13] Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ
thể như sau:
Trong
năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính, thì:
-
Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu,
chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào
chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh
thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát
sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh
lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
-
Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối
năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ
phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ chênh
lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt
động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá
không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính
khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối
với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ,
chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập là
khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi
khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản
cho vay ban đầu.
Các
khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ
phải thu có gốc ngoại tệ.
10. Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được.
11. Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
12. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm
trước bị bỏ sót phát hiện ra.
13. Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền
bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện
tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi
thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt
về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính),
sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.
Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi
thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt
cam kết theo hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường
do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau
khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp
đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không
bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình
trong giai đoạn đầu tư.
14.
[14] Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn,
để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp (trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp
100% vốn nhà nước), được xác định cụ thể như sau:
a)
Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá
trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và
tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập
khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.
b)
Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp vốn
(mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất được phân bổ dần giá trị đất
vào chi phí được trừ), điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng
để bán tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ
thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh
giá lại.
Riêng
chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh
nghiệp để hình thành tài sản cố định thực hiện sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao và không được
phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ thì phần chênh lệch này được tính
dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong
thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được
đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu
nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt
đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất
đem góp vốn).
Trường
hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng
giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng vốn góp trước
thời hạn 10 năm) thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị
quyền sử dụng đất phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất
động sản.
Chênh
lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng
đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử
dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là
chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền
sử dụng đất.
c)
Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân
bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng
đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).
15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập
nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ
các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến
mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá
trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương
tại thời điểm nhận.
16. Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh
nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với
pháp luật dân sự do doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở sản
xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi
phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí
khác (nếu có).
Riêng các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất doanh nghiệp
nhận được theo chính sách của Nhà nước, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt để di dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của
pháp luật có liên quan.
17. Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng
hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán
điều chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây dựng.
18. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa,
cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh,
tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi
phí để tạo ra khoản thu nhập đó.
19. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ
chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ, được xác định cụ thể như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán
phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm đang
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán
phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm không
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được tính
vào thu nhập khác.
20. Khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của hàng
hóa đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh ngay trong năm quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp thì được tính giảm trừ chi phí trong năm quyết toán đó. Trường
hợp khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực
nhập khẩu phát sinh của các năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước thì
tính vào thu nhập khác của năm quyết toán phát sinh khoản thu nhập. Khoản thu
nhập này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh đang được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp. Khoản thu nhập này không liên quan trực tiếp lĩnh vực
sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu
nhập này được tính vào thu nhập khác.
21. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần,
liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp.
22. [15] Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhân thêm thành viên
góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra
cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của
doanh nghiệp thì xử lý như sau:
Nếu
khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ
sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính
thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp.
Nếu
khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản
chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ.
23. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Thu nhập được miễn thuế
1.
[16] Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy
sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, điểm nghiệp thực hiện ở địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
a)
Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng,
chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế
(bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này là thu
nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác
xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến).
Thu
nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế
(bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này phải
đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
-
Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng
hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
-
Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề
xuất của Bộ Tài chính.
Doanh
nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản,
thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu
nhập miễn thuế tại Khoản này bao gồm cả thu nhập từ thanh lý các sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng (trừ thanh lý vườn cây cao su), thu nhập từ việc
bán phế liệu phế phẩm liên quan đến các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng, chế biến nông sản, thủy sản.
Sản
phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng của hợp tác xã và của doanh nghiệp
được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp
phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cấy, bừa đất; nạo
vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi;
dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
3. [17] Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ được miễn
thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ
ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ;
Thu
nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn
thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm;
Thu
nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm
theo quy định của pháp luật.
a)
Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
-
Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;
-
Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận là hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
b)
Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp
dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp
dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác
nhận.
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma
túy, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao
động bình quân trong năm của doanh nghiệp.
Thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản này không bao gồm
thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Doanh nghiệp thuộc diện được miễn thuế quy định tại Khoản
này là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong năm ít nhất từ 20 người trở
lên và không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh
doanh bất động sản.
Doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế theo quy định tại
Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết
tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế có
thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.
b) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người sau cai
nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ sở cai
nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền liên quan.
c) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nhiễm
HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người
nhiễm HIV.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân
tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối
tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm
HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được
miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã
hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS trong
tổng số học viên.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn thuế tại Khoản này
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định
của các văn bản hướng dẫn về dạy nghề.
- Có danh sách các học viên là người dân tộc thiểu số, người
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội,
người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần,
liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp
vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận
góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp B nhận vốn góp của doanh nghiệp A.
Thu nhập trước thuế tương ứng với phần vốn góp của doanh nghiệp A trong doanh
nghiệp B là 100 triệu đồng.
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp B không được ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao
gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được thì thu nhập mà doanh nghiệp
A nhận được từ hoạt động góp vốn là 78
triệu đồng [(100 triệu - (100 triệu x 22%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với 78 triệu đồng này.
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp B được giảm 50% số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được theo số thuế thu
nhập được giảm thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là
89 triệu đồng [100 triệu - (100 triệu x 22% x 50%)], doanh nghiệp A được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 89 triệu đồng này.
- Trường hợp 3: Doanh nghiệp B được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 100
triệu đồng, doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 100
triệu đồng này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo
dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động
xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích
các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp tính trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh
việc sử dụng sai mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này phải được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp
luật về kế toán thống kê.
8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs)
lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải; các lần chuyển
nhượng tiếp theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs)
được miễn thuế phải đảm bảo khi bán hoặc chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải
(CERs) phải được cơ quan có thẩm quyền về môi trường xác nhận theo quy định.
9. [18] Thu nhập từ
thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt
động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín
dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách
xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước; Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ
trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ
nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư
phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt. Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ
nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà,
Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ vốn cho người lao động
nghèo tự tạo việc làm, thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ
phát triển đất và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp các đơn vị
phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu
do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo quy định.
10. Phần thu nhập không chia:
a) Phần thu nhập không chia của các cơ sở xã hội hóa trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác (bao gồm cả Văn
phòng giám định tư pháp) để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của
pháp luật chuyên ngành về giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác.
Phần thu nhập không chia được miễn thuế của các cơ sở xã hội hóa quy định tại
khoản này không bao gồm trường hợp đơn vị để lại để đầu tư mở rộng các ngành
nghề, hoạt động kinh doanh khác không thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế
và lĩnh vực xã hội hóa khác.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa là:
- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện
hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực
xã hội hóa.
- Các doanh nghiệp được thành lập để hoạt động trong các
lĩnh vực xã hội hóa và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
- Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động
vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch
toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ sở xã hội hóa phải đáp ứng danh mục loại hình, tiêu chí
quy mô, tiêu chuẩn theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập không chia của hợp tác xã để lại để hình
thành tài sản của hợp tác xã.
c) Trường hợp phần thu nhập không chia để lại theo quy định
tại khoản này mà các đơn vị có chia hoặc chi sai mục đích sẽ bị truy thu thuế
thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất tại thời điểm chia hoặc chỉ sai mục
đích và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
11. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên
chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
Thủ tục chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định
tại Luật chuyển giao công nghệ, Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
chuyển giao công nghệ và các văn bản quy pháp luật hướng dẫn thi hành Luật
chuyển giao công nghệ.
Lĩnh vực ưu tiên chuyển giao công nghệ là các lĩnh vực thuộc
danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao (ban hành kèm theo Nghị định số
133/2008/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung Nghị định này (nếu có).
12. [19] Thu nhập của
văn phòng thừa phát lại (trừ các khoản thu nhập nhập từ các hoạt động khác
ngoài hoạt động thừa phát lại) trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự.
Văn
phòng thừa phát lại và hoạt động thừa phát lại thực hiện theo quy định tại các
văn bản quy pháp luật có liên quan về vấn đề này.
Điều 9. Xác định lỗ và chuyển lỗ
1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về
thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước
chuyển sang.
2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển
toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn
thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5
năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của
năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ
khai quyết toán thuế năm.
Ví dụ 12: Năm 2013 DN A có
phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2014 DN A có
phát sinh thu nhập là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2013 là 10 tỷ
đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập năm 2014.
Ví dụ 13: Năm 2013 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng, năm
2014 DN B có phát sinh thu nhập là 15 tỷ đồng thì:
+ DN B phải
chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu nhập năm 2014;
+ Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và chuyển toàn
bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2013 nêu trên vào các năm tiếp
theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
- Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài
chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài
chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số
lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của
những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
- Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo
nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số
lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ
được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát
sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác
với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết
luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên
tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu
số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các
năm tiếp sau.
3.
[20] Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến
thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không
phải quyết toán thuế theo quy định), số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi
chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh
và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập,
hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh
nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ
tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Số
lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và
đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ
cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia,
tách.
Điều
10. [21] (được bãi bỏ)
Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các
trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.
Ví dụ: Doanh nghiệp áp dụng năm tài chính từ ngày 01/04/2013
đến ngày 31/03/2014. Trường hợp doanh nghiệp đang áp dụng thuế suất phổ thông,
không được hưởng thuế suất ưu đãi thì khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp
tính và phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp như sau:
Số thuế TNDN phải nộp |
= |
Thu nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế |
x 9 tháng x 25% |
+ |
Thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế |
x 3 tháng x 22% |
12 tháng |
12 tháng |
Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế
suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.
2. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế
suất 20%.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc
đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào
chỉ tiêu mã số [01] và
chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ
tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán
thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.
Ví dụ 14: Công ty A áp dụng kỳ tính thuế theo năm tài chính
từ ngày 01 tháng 4 năm này đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau, có doanh thu bán
hàng hóa cung cấp dịch vụ mã [01] và doanh thu hoạt động tài chính mã [08] trên
Phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm tài
chính 2013 (từ ngày 01/04/2013 đến hết ngày 31/3/2014) không quá 20 tỷ đồng thì
từ năm tài chính 2014 (từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày 31/3/2015) Công ty A
được áp dụng thuế suất thuế TNDN năm tài chính 2014 là 20%, nếu tổng doanh thu
năm tài chính 2014 xác định theo hướng dẫn nêu trên mà trên 20 tỷ đồng thì năm
tài chính 2015 (từ ngày 01/04/2015 đến hết ngày 31/3/2016) Công ty A áp dụng
thuế suất thuế TNDN 22%.
Đối với doanh nghiệp có năm trước liền kề không đủ 12 tháng,
tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp
dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01]
và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN
kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN chia cho số tháng thực
tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm, nếu doanh thu bình quân của các
tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm sau doanh nghiệp được áp
dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Ví dụ 15: Công ty A áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương
lịch, năm dương lịch 2014 xin tạm nghỉ kinh doanh 3 tháng, bắt đầu kinh doanh
từ ngày 01/4/2014 đến hết ngày 31/12/2014, có doanh thu bán hàng hóa cung cấp
dịch vụ mã số [01] và doanh thu hoạt động tài chính mã [08] trên phụ lục 03-1A/TNDN
kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN
năm 2014 là 18 tỷ đồng, doanh thu bình quân tháng năm 2014 là 18 tỷ
đồng chia (:) 9 tháng bằng (=) 2 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A không được áp
dụng thuế suất thuế TNDN 20%, phải áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%, nếu doanh
thu bình quân tháng năm 2014 không quá 1,67 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A áp
dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm không đủ 12
tháng thì trong năm đó doanh nghiệp thực hiện kê khai tạm tính quý theo thuế
suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm
tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67
tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm
tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản 3 Điều
18 Thông tư này). Doanh thu được xác định căn cứ vào chỉ tiêu tổng doanh thu
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu
mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo Mẫu số 03-1A/TNDN
kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế. Doanh thu bình
quân của các tháng trong năm đầu tiên không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm tiếp
theo doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị
trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư
tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng
cơ sở kinh doanh.
Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí)
áp dụng thuế suất 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện
tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
40%.
Điều 12. Nguyên tắc xác định
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp
doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán
phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với
địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có
trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này không
áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công trình
hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Điều 13. Xác định số thuế phải nộp
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định
bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của
cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi phí giữa tổng chi
phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định như sau:
Tỷ lệ chi phí của cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc |
= |
Tổng
chi phí của cơ sở sản xuất hạch
toán phụ thuộc |
Tổng chi phí của
doanh nghiệp |
Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí được căn cứ vào số liệu
quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế do
doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp và được sử
dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có các cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc ở các địa phương, số liệu để xác định tỷ lệ chi phí của trụ
sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp tự xác định
căn cứ theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này
được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang
hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
ở các địa phương thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ tính
thuế đầu tiên đối với các trường hợp có sự thay đổi này. Từ kỳ tính thuế tiếp
theo tỷ lệ chi phí được sử dụng ổn định theo nguyên tắc nêu trên.
Đơn
vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài
hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Chương IV
THU NHẬP TỪ CHUYỂN
NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG
CHỨNG KHOÁN
Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập
có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu
tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh
nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển
quyền sở hữu vốn.
Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn
có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt
động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng
tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...)
có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài
sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị
trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu
nhập tính thuế |
= |
Giá chuyển |
- |
Giá mua của phần vốn chuyển
nhượng |
- |
Chi phí chuyển nhượng |
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà
bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh
toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng
không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh
toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo
giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng.
Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển
nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan
thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển
nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp
chuyển nhượng.
Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra
của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở
cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự
tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ
quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định
giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời đỉểm chuyển
nhượng theo đúng quy định.
Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá
nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị
từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
- [22]
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như
sau:
+ Nếu
là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế
đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ
kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+
Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá
mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh
toán.
Trường
hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ và thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán có chuyển nhượng vốn góp
bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được
xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng
đồng Việt
Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác
định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan
trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường hợp chi
phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một
cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác
nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm
quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục
pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi
làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Ví dụ 16: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ đồng là
giá trị nhà xưởng và 80 tỷ đồng tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh
sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên
cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ đồng, vốn góp của doanh nghiệp A tại thời
điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến
việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển
nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ đồng (550 - 400 - 70).
b) Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản
thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu
thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc
có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn
thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác
định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước
ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp
thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có
trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt
động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.
Điều 15. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là
thu nhập có được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và
các loại chứng khoán khác theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để
huy động vốn thì phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá không tính vào
thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp tiến hành chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập mà thực hiện hoán đổi cổ phiếu tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập nếu phát sinh thu nhập thì phần thu nhập này phải chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán không
nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị
tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá bán của sản phẩm trên
thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế;
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ
được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển
nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
- Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty
đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao
dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá
khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán,
trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường
hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng.
- Giá mua của chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty
đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao
dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá
khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán,
trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua
chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ
chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên:
giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
-Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan
trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục
pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi
làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Ủy ban
chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán; Phí ủy thác chứng
khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch,
đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng
minh.
Doanh
nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác
định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Chương V
THU NHẬP TỪ CHUYỂN
NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 16. Đối tượng chịu thuế
1. Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản bao gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi
ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất.
2. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm
cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất
theo quy định của pháp luật); Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không
phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với
đất; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả
các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá
trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các
tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng nhà ở.
Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng,
công trình kiến trúc trên đất.
Điều 17. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là
thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế bằng (-) thu nhập chịu thuế trừ (-) các
khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).
1. Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác
định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá
vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động
chuyển nhượng bất động sản.
a) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a.1) Doanh thu từ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng
bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy
định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có).
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển
nhượng, mua bán bất động sản thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng
chuyển nhượng bất động sản thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời đỉểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất
động sản.
- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên
bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký
quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng
theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng, cụ thể:
+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác
định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích
trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh
thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
doanh thu trừ chi phí.
+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa
xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh
thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Khi bàn giao bất động sản doanh nghiệp phải thực hiện quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp và quyết toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu
vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn
hơn số thuế phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp
thừa.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu tiền ứng
trước của khách hàng theo tiến độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ % trên
doanh thu thu được tiền, doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm đồng thời có phát sinh chi phí quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh doanh
thu thu tiền theo tiến độ thì chưa tính các khoản chi phí này vào năm phát sinh
chi phí. Các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới
này được tính vào chi phí được trừ theo mức khống chế theo quy định vào năm đầu
tiên bàn giao bất động sản, phát sinh doanh thu tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
a.2) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường
hợp được xác định như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp có cho thuê lại đất thì doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo
doanh thu trả tiền một lần. Việc chọn hình thức doanh thu trả tiền một lần chỉ
được xác định khi doanh nghiệp đã đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài chính
đối với Nhà nước, đảm bảo các nghĩa vụ đối với các bên thuê lại đất cho hết
thời hạn cho thuê lại đất.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì
việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn
cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số
năm bên thuê trả tiền trước.
- Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng đất
bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu có
chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên thỏa
thuận.
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài sản kê biên bảo
đảm thi hành án thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất do các bên đương sự thỏa thuận hoặc giá do Hội đồng định giá
xác định.
Việc xác định doanh thu đối với các trường hợp nêu tại tiết
a2 phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết a1 điểm này.
b) Chi phí chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Nguyên tắc xác định chi phí:
- Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của
hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và phải đảm bảo các điều kiện quy định các
khoản chi được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ quy định tại
Điều 6 Thông tư này.
- Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển
nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng cho dự
án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m2
đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền;
bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; chi phí đầu tư
xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế điện; chi phí bồi thường về
tài sản trên đất; Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt còn
lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của chính
sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp Ngân sách Nhà nước, các chi phí khác đầu tư trên đất liên quan đến
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Việc phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo công thức
sau:
Chi
phí phân bổ cho diện tích đất đã chuyển nhượng |
= |
Tổng
chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng |
x |
Diện
tích đất đã chuyển nhượng |
Tổng diện tích đất được giao dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục
đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất) |
Trường hợp một phần diện tích của dự án không chuyển nhượng
được sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản chi phí chung nêu trên
cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kéo dài trong nhiều năm và chỉ quyết toán giá trị kết cấu hạ tầng khi
toàn bộ công việc hoàn tất thì khi tổng hợp chi phí chuyển nhượng bất động sản
cho phần diện tích đất đã chuyển quyền, doanh nghiệp được tạm phân bổ chi phí
đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát sinh theo tỷ lệ diện tích đất đã chuyển
quyền theo công thức nêu trên và trích trước các khoản chi phí đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu
thuế. Sau khi hoàn tất quá trình đầu tư xây dựng, doanh nghiệp tính toán, điều
chỉnh lại phần chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng đã tạm phân bổ và trích trước cho
phần diện tích đã chuyển quyền cho phù hợp với tổng giá trị kết cấu hạ tầng. Trường
hợp khi điều chỉnh lại phát sinh số thuế nộp thừa so với số thuế thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa
vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy
định hiện hành; nếu số thuế đã nộp chưa đủ thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp
đủ số thuế còn thiếu theo quy định.
b.2) Chi phí
chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm:
- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn
gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
+ Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu
tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực
nộp Ngân sách Nhà nước;
+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác
thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng
đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp
thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản.
+ Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn thì giá vốn là giá trị
quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá tài sản khi góp vốn;
+ Trường hợp doanh nghiệp đổi công trình lấy đất của Nhà
nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã đổi, trừ trường hợp
thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất, quyền thuê đất;
+ Đối với đất của doanh nghiệp có nguồn gốc do thừa kế theo
pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà không xác định được giá vốn thì
xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định căn cứ vảo Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy
định tại thời điểm thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất của doanh nghiệp được thừa kế, cho, biếu,
tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào
Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm
1994 của Chính phủ.
+ Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền vay, đất là tài sản kê
biên để bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác định tùy theo từng trường
hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên.
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất.
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và
chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu không có
hóa đơn thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền
bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được chính quyền phường, xã nơi có
đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan
đến cấp quyền sử dụng đất.
- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao
thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông...
- Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất.
- Các khoản chi phí khác liên quan đến bất động sản được
chuyển nhượng.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều ngành
nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp không
hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chí phí chung được phân bổ
theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với tổng doanh thu
của doanh nghiệp.
Không được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản các
khoản chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%).
3. [23] Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Số
thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhân
(x) với thuế suất 22%.
Thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế và
không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hồ
sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản phát sinh tại địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng là căn cứ làm
thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.
4. Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là
tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm
thì tổ chức tín dụng khi được phép chuyển nhượng bất động sản theo quy định của
pháp luật phải kê khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo
đảm tiền vay thì số tiền thu được thực hiện thanh toán theo quy định của Chính
phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy
định. Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả cho các tổ
chức kinh doanh đã thế chấp bất động sản để bảo đảm tiền vay.
Trường hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng bất động
sản đã được thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn nếu không xác
định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) vốn vay
phải trả theo hợp đồng thế chấp bất động sản cộng (+) chi phí lãi vay chưa trả
đến thời điểm phát mãi bất động sản thế chấp theo hợp đồng tín dụng cộng (+)
các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn,
chứng từ hợp pháp.
5. Trường hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá bất động sản
là tài sản bảo đảm thi hành án thì số tiền thu được thực hiện theo quy định tại
Nghị định của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi
hành án. Tổ chức được ủy quyền bán đấu giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu
trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà
nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản đảm bảo
thi hành án.
Trường
hợp cơ quan thi hành án chuyển nhượng bất động sản là tài sản đảm bảo thi hành
án nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định
bằng (=) số tiền nợ phải trả nợ theo quyết định của Tòa án để thi hành án cộng
(+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn
chứng từ hợp pháp.
Chương VI
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối
với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh
thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức
miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu
đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường
hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất
kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với
tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh
doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh
nghiệp trong kỳ tính thuế.
Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không
thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định
theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh
doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh
nghiệp.
3.
[24] Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất
20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại
Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:
a)
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định
tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
b)
Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý
hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
c)
Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy
định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
4.
[25] Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định
ưu đãi như sau:
a)
Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuê thu nhập doanh nghiệp do
đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực
ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm
thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến
doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ
hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp.
b)
Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do
đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là
toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi
trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
-
Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm
cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải
căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế
và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.
Ví
dụ 15 a: Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Sơn La (thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ vận tải. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn.
Trong
năm 2015, doanh nghiệp có nhiều tuyến xe chạy cố định (đi từ Sơn La đen thành
phố Hà Nội và ngược lại; đi từ Sơn La đến thành phố Hạ Long và ngược lại) và
tuyến xe chạy theo các hợp đồng (đi từ Sơn La đến thành phố Đà Nẵng và ngược
lại; đi từ thành phố Hà Nội đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ thành phố
Bắc Ninh đến Sơn La).
Việc
xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch
vụ vận tải của doanh nghiệp căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư (địa bàn
tỉnh Sơn La - thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) và
có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư (địa bàn tỉnh Sơn
La), cụ thể như sau:
+
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ vân tải đối với các tuyến xe được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp do có điểm đi hoặc điểm đến tại địa bàn tỉnh Sơn La:
tuyến xe cố định (đi từ Sơn La đến thành phố Hà Nội và ngược lại; đi từ Sơn La
đến thành phố Hạ Long và ngược lại) và tuyến xe chạy theo các hợp đồng (đi từ
Sơn La đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đì từ thành phố Bắc Ninh đến Sơn
La).
+
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải đối với tuyến xe không được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp do điểm đi hoặc điểm đến không thuộc địa bàn tỉnh
Sơn La: tuyến xe đi từ thành phố Hà Nội đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại.
-
Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do
đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự
án đầu tư thì:
(i)
Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư
thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
(ii)
Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác
định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định
theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.
*Ví
dụ 15b: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất):
Năm
2015, doanh nghiệp có dự án đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất tại địa bàn
tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn). Doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong
năm 2015, doanh nghiệp bắt đầu sản xuất sản phẩm tại địa bàn tỉnh Hà Giang và
xuất, bán sản phẩm tại tỉnh Hà Giang (địa bàn thực hiện dự án - địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) và các tỉnh lân cận (ngoài địa bàn tỉnh
Hà Giang) như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành
phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi). Do sản phẩm bán ra đều sản xuất tại
tỉnh Hà Giang (địa bàn thực hiện dự án đầu tư) nên thu nhập từ sản phẩm bán ở
tỉnh Hà Giang và các tỉnh khác đều được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo điều kiện sản xuất tại địa bàn tỉnh Hà Giang.
*Ví
dụ 15c: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng):
Năm
2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong
năm 2015, doanh nghiệp thực hiện hoạt động xây đựng tại địa bàn tỉnh Hà Giang,
đồng thời có hoạt động xây dựng tại các tỉnh lân cận như tỉnh Cao Bằng (địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi).
Do hoạt động xây dựng thực hiện tại địa bân tỉnh Hà Giang nên thu nhập từ hoạt
động xây dựng tại địa bàn tỉnh Hà Giang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo địa bàn tỉnh Hà Giang. Đối với thu nhập từ hoạt động xây dựng tại
các tỉnh lân cận thì xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
+ Đối
với thu nhập tại địa bàn tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức và thời
gian ưu đãi thuế còn lại của doanh nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Lào Cai (địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo điều kiện địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo mức và
thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện tại địa bàn thành
phố Lào Cai cho thời gian còn lại của doanh nghiệp.
+
Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi):
không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do hoạt động xây dựng thực
hiện tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi.
* Ví
dụ 15d: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ):
Năm
2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong
năm 2015, doanh nghiệp có hoạt động dịch vụ tại địa bàn tỉnh Hà Giang, đồng
thời có hoạt động dịch vụ tại các tỉnh lân cận như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi).
Do hoạt động dịch vụ thực hiện tại địa bàn tỉnh Hà Giang nên thu nhập từ hoạt
động dịch vụ tại địa bàn tỉnh Hà Giang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo địa bàn tỉnh Hà Giang. Đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại
các tỉnh lân cận thì xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
+
Đối với thu nhập tại địa bàn tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức và
thời gian ưu đãi thuế còn lại của doanh nghiệp.
+ Đối
với thu nhập tại địa bàn thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo mức và thời gian ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo điều kiện tại địa bàn thành phố Lào Cai cho thời gian còn lợi
của doanh nghiệp.
+
Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi):
không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do hoạt động dịch vụ thực
hiện tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi.
c)
Doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% được áp dụng thuế suất 20% trên
toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c
Khoản 1 Điều này.
5.
[26] Về dự án đầu tư mới:
a)
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều
15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
-
Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh
doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
-
Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư
dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
-
Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự
án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu
tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự
án đầu tư độc lập này.
-
Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự
án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b)
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư
mới không bao gồm các các trường hợp sau:
-
Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi
hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
-
Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp
thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vấn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh,
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh
doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh
nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyền đổi loại hình
doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa
các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư
trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại
nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
c)
Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ
hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay
đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự
thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án
đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian
còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo
quy định.
d)
Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu
gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến
độ thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện
được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực
hiện theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách
quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan
Nhà nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự
án thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn
lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án thành phần có thu nhập
được hưởng ưu đãi.
Đối
với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện
phân kỳ đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi
thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu
đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2014.
Thu
nhập của các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã
được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật trước ngày 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại các
ưu đãi thuế đã được hưởng trước ngày 01/01/2014.
Trong
thời gian triển khai các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà
đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư (quy định tại Luật Đầu tư số
59/2005/QH11
ngày 29/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành) cho phép
gia hạn thực hiện dự án và doanh nghiệp thực hiện theo đúng thời hạn đã được
gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên.
đ)
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã
hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi
chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu
đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi.
Trường
hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ
sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tưởng Chính phủ đang được áp dụng thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì
tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này.
6. Về ưu đãi đối với đầu tư mở rộng
a)
[27] Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở
rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung
là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế,
khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các
quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và
Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng
một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm
mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn
thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại
(không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế
áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư
mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực
hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự
án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí
sau:
-
Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt
động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện
tại các địa bàn có điều kiện kinh tê - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
Cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành
của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công
nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh” được thay thể bởi
cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc
biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh,
không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung
ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ
ngày 01/01/2009” theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư số 151/2014/TT-BTC
hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
- Tỷ trọng nguyên giá
tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản
cố định trước khi đầu tư.
-
Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công
suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
Trường
hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không
hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu
nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố
định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá
tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời
gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư
mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không
có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự
án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự
án đầu tư phát sinh doanh thu.
Trường
hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ
của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế theo quy định
của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định
tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian
còn lại (nếu có).
Doanh
nghiệp có dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn năm 2009 - năm
2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất,
kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mở rộng nêu trên thì phần thu nhập tăng
thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cung được hưởng
ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại tính từ kỳ
tính thuế năm 2014.
Ưu
đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở
rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực
hiện dự án đầu tư nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh), mua
lại doanh nghiệp hoặc mua lại dự án đầu tư đang hoạt động.
Doanh
nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp
hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong
thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp.
a1)
[28] Đối với giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013, doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất, kinh doanh mà sử dụng quỹ khấu hao cơ bản tài sản cố
định của
doanh nghiệp; sử dụng lợi nhuận sau thuế tái đầu tư; sử dụng vốn trong phạm vi
vốn đầu tư đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đầu tư bổ
sung máy móc thiết bị thường xuyên và không tăng công suất sản xuất kinh doanh
theo đề án kinh doanh đã đăng ký hoặc được phê duyệt thì không phải đầu tư mở
rộng.
b)
Doanh nghiệp đang hoạt động được hưởng ưu đãi thuế có đầu tư xây dựng dây
chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, bổ sung ngành nghề sản xuất kinh
doanh, nâng cao công suất (gọi chung là đầu tư mở rộng) không thuộc lĩnh vực,
địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu
nhập doanh nghiệp thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng mang lại.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng
được thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở
rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được lựa chọn xác định
theo 1 trong 2 cách sau:
Cách 1:
Phần thu nhập tăng thêm do
đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp |
= |
Tổng thu nhập tính thuế
trong năm |
x |
Giá trị tài sản cố định đầu
tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh |
Tổng nguyên giá tài sản cố
định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh |
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất,
kinh doanh gồm: giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đã hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng và nguyên giá tài sản cố định hiện có đang dùng cho sản xuất
kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.
Cách 2:
Phần thu nhập tăng thêm do
đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh |
= |
Tổng thu nhập tính thuế
trong năm |
x |
Giá trị vốn đầu tư mở rộng
đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh |
Tổng vốn đầu tư thực tế
dùng cho sản xuất, kinh doanh |
Tổng vốn đầu tư thực tế dùng cho sản xuất kinh doanh là tổng
nguồn vốn tự có, vốn vay của doanh nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh theo số
liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.
Doanh nghiệp chỉ được áp dụng một cách phân bổ đối với thu
nhập phát sinh của một hoạt động đầu tư mở rộng.
Ví dụ 16: Công ty A là một doanh nghiệp sản xuất nhựa trong
khu công nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh (Khu công nghiệp không thuộc địa bàn hưởng
ưu đãi) và đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN: áp dụng thuế suất 15% trong 12 năm
kể từ khi có doanh thu, miễn thuế TNDN 3 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế,
giảm 50% thuế TNDN trong 7 năm tiếp theo, năm 2014 Công ty A có đầu tư mở rộng,
tổng giá trị máy móc thiết bị đầu tư mới trong năm là 5 tỷ đồng. Biết rằng tổng
giá trị TSCĐ cuối năm 2014 là 20 tỷ đồng, tổng thu nhập tính thuế phát sinh của
năm 2014 là 1,2 tỷ đồng, trong đó thu nhập khác không được hưởng ưu đãi là 200
triệu đồng, thì:
Thu nhập do đầu tư mở rộng không được hưởng ưu đãi là:
Phần thu nhập tăng thêm do
đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp |
=
(1,2 tỷ đồng - 200
triệu đồng) x |
5 tỷ đồng |
20 tỷ đồng |
||
= 250 triệu đồng |
Thu nhập tính thuế không được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm
2014 là: 200 triệu đông + 250 triệu đồng = 450 triệu đồng
Thu nhập tính thuế được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2014 là:
1,2 tỷ đồng - 450 triệu đồng = 750 triệu đồng
7. Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập
thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian
miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa
chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
8. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp,
nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều
kiện ưu đãi thuế quy định tại các Khoản 7, 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập nghiệp doanh nghiệp và quy định tại
Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi
trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế
suất phổ thông và năm đó sẽ tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế của
doanh nghiệp,
8a.
[29] Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp
(bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản
xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp
được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu
tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế
từ kỳ tính
thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế, vào kỳ
tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu
tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
9. Trường hợp trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát
sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh
không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không
bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án
đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có
thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của
các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau
khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất
của hoạt động còn thu nhập.
Trường hợp trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp đang
bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải chuyển lỗ tương
ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được lỗ
của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào
thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
(không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng
dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật).
Ví dụ 17: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN A có phát sinh:
- Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 1 tỷ
đồng.
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu
đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (thu nhập khác
của hoạt động kinh doanh) là 2 tỷ đổng.
Trường hợp này DN A được lựa chọn bù trừ giữa lỗ từ hoạt
động sản xuất phần mềm và lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính hoặc lãi từ hoạt
động chuyển nhượng chứng khoán; phần thu nhập còn lại sẽ nộp thuế TNDN theo
thuế suất của phần có thu nhập.
Cụ thể: Bù trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất phần mềm với lãi 1 tỷ
đồng của hoạt động kinh doanh máy tính hoặc hoạt động chuyển nhượng chứng
khoán.
=> DN Còn thu nhập là 2 tỷ đồng và phải nộp thuế TNDN với
mức thuế suất 22% (2 tỷ đồng x 22%).
Ví dụ 18: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN B có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2
tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu
đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của
hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN B có lỗ từ hoạt động kinh doanh
máy tính là 1 tỷ đồng thì khi xác định thu nhập chịu thuế của năm 2014, DN B
phải thực hiện chuyển lỗ như sau:
Cụ thể:
- Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh trong năm 2014: doanh
nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ của hoạt động kinh doanh chứng khoán vào thu nhập của
hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ -
1 tỷ) = 1 tỷ đồng.
- Chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2013 để bù
trừ với lãi của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2014: (1 tỷ -1 tỷ = 0 tỷ)
Kê khai, tính và nộp thuế TNDN Của hoạt động được ưu đãi
thuế:
2 tỷ đồng x 10% = 200 triệu đồng
=> Thuế TNDN phải nộp là: 200 triệu đồng
Ví dụ 19: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN C có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2
tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu
đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của
hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ dồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN C có lỗ là 2 tỷ đồng tuy nhiên
doanh nghiệp không tách riêng được khoán lỗ này là của hoạt động nào do vậy DN
C phải thực hiện bù trừ lỗ vào thu nhập của hoạt động đang được ưu đãi trước
(hoạt động sản xuất phần mềm).
Cụ thể:
- Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh năm 2014: doanh nghiệp lựa
chọn bù trừ lỗ hoạt động kinh doanh chứng khoán vào hoạt động kính doanh máy
tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng
- Chuyển lỗ của năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt động sản
xuất phần mềm năm 2014: 2 tỷ - 2 tỷ = 0 tỷ
Kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% của hoạt động
kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x 22% = 220 triệu đồng.
10. Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra
kiểm tra phát hiện:
- Tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng lưu đãi thuế
so với đơn vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai để được
hưởng ưu đãi thuế) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh
tra phát hiện (bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thêm và số thuế thu
nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được ưu đãi thuế theo quy định đã kê khai
nhưng chưa xác định số thuế được ưu đãi).
- Giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế
so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra,
thanh tra phát hiện.
- Tùy theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
theo quy định.
Điều 19. Thuế suất ưu đãi
1.
[30] Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư
mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công
nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
b)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực:
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh
mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công
nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo
hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên
phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh
doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư
phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ,
đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình
cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản
xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng
nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng
lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát trìến công nghệ sinh học.
Dự
án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu,
đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga
phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư
nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp
thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động
thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.
c)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ
môi trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan
trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử
lý nước thải, khi thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
d)
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
theo quy định của Luật công nghệ cao.
Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy
định của Luật công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp
Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công
nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ
cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy
định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại
điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư này).
Trường
hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi
đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản
1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với
doanh nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế suất và thời
gian miễn, giảm nếu có).
đ)
[31] Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh
vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án
khai thác khoảng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
-
Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân
không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp
luật đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm
nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể
từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu. 10 (mười)
nghìn tỷ đồng/năm).
-
Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân
không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp
luật đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể
từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu
doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm
trên 3.000 lao động).
Số
lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại
Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội.
Trường hợp dự án đầu tư
không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm này (không kể bị chậm tiến độ do
nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành
chính cúa cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và được cơ
quan cấp phép đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) thì
doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời
doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai
hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy
định, nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
e)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất,
trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác
khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng
công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa
học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm
kể từ thời ngày được phép đầu tư theo qưy định của pháp luật về đầu tư.
g)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các
tiêu chí sau:
-
Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ
cao;
-
Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da -
giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm
này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản
xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu
(EU) hoặc tương đương.
Danh
mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ; khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triên có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện
theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan.
2.
[32] Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:
a)
Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn
và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư.
b)
Đối với dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều này đáp ứng mội trong các tiêu
chí sau:
-
Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên
20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất, sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
-
Sử dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động;
-
Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát
triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường
sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới,
năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
c) Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng
Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định
tại Khoản này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười lăm) năm.
3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp
dụng đối với:
a)
[33] Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường, giám
định tư pháp (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá).
Danh
mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã
hội hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản
theo quy định của Luật Xuất bản.
Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát
hành xuất bản phẩm theo quy định tại Luật Xuất bản.
Xuất
bản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật Xuất bản và Điều 2 Nghị
định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ. Trường hợp các quy định
của Luật Xuất bản, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến lĩnh vực xuất bản có sự thay đổi thì áp dụng theo các quy
định mới tương ứng, phù hợp với các văn bản này.
c) Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên
báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật Báo chí.
d) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư
- kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng
quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
Nhà ở xã hội quy định tại điểm này là nhà ở do Nhà nước hoặc
tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các
tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối
tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định
của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy
định tại điểm này không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc
cho thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở
xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo
tiến độ trước ngày 01/01/2014 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/01/2014
(doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên thu nhập hoặc
theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và có thời điểm bàn giao nhà kể từ
ngày 01/01/2014 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng
thuế suất 10%.
Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng
thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua
phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán
riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh
từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác
định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã
hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp.
e)
[34] Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh
tế xã hội khó khăn; Nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn; Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; Sản xuất, khai
thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP; Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy
sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho
thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
f) Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế -
xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3a.
[35] Thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi,
chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn.
4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp
dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới
tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới:
sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy
móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết
bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển
ngành nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền
thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản
phẩm văn hóa).
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực,
địa bàn ưu đãi thuế quy định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp
dụng thuế suất 17%.
5. Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động (từ
ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%) được áp dụng đối với Quỹ tín
dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô.
Đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ
chức tài chính vi mồ thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy
định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì
chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%; từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng
thuế suất 17%.
Tổ chức tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ chức
được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này
được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư
mới được hưởng ưu đãi thuế. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được công nhận là doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với
dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự án
ứng dụng công nghệ cao.
Điều 20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín
năm tiếp theo đối với:
a)
[36] Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại
khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1
Điều 11 Thông tư này).
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới
trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP.
2. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm
năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới
trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
3.
[37] Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với
thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên
địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa
bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận
nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các
đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt,
đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới
được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm
trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi
thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên
thực địa.
Việc
xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy
định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân
loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có).
4.
[38] Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ
năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng
ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm
đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Ví dụ 20: Năm 2014, doanh nghiệp A có
dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2014 doanh nghiệp A đã có
thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phần mềm thì thời gian miễn giảm
thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp dự án đầu tư mới sản xuất
sản phẩm phần mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2014, đến năm
2016 dự án đầu tư mới của doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì
thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2017.
Thời
gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định nêu trên được tính từ năm được cấp
Giấy chứng nhận công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
5. [39] (được bãi bỏ)
Điều 21. Các trường hợp giảm thuế khác
1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng,
vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên
50% tổng 150 lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100
lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường
xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng
với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9
Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công
ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số
được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi
thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản
2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh
vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế
suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập
tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ
quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều
kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm
thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà
doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện
để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế
xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN [40]
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02 tháng 08 năm 2014 và
áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi.
2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế
năm 2013 còn đang trong thời gian thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp đang được hưởng ưu đãi hoặc chưa được hưởng
ưu đãi) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại theo quy định của các văn
bản đó; trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì được lựa chọn ưu đãi thuộc
diện đang được hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện ưu đãi đối với dự án đầu tư mới (bao
gồm mức thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại nếu đang
thuộc diện hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho
thời gian còn lại nếu đang thuộc diện được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở
rộng. Dự án đầu tư mở rộng được lựa chọn chuyển đổi ưu đãi theo quy định tại
Khoản này là dự án đầu tư mở rộng triển khai từ ngày 31/12/2008 trở về trước và
các dự án này đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2009 trở về trước.
Việc xác định thời gian còn lại để hưởng ưu đãi thuế được
tính liên tục kể từ khi thực hiện quy định về ưu đãi thuế tại các văn bản pháp
luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước và về
thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
Khoảng thời gian còn lại bằng số năm doanh nghiệp còn được
hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng
dẫn tại Thông tư trừ đi số năm doanh nghiệp đã được hưởng ưu đãi (thuế suất ưu
đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy định của các văn bản quy phạm
pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc xác định khoảng thời
gian ưu đãi còn lại nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc:
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đã hết thời
gian được hưởng ưu đãi về thuế suất theo các văn bản quy phạm pháp luật trước
đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được chuyển sang áp dụng ưu đãi về
thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang trong
thời gian được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm
thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh
nghiệp thì tiếp tục hưởng số năm được áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu
đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang được
hưỏng thuế suất ưu đãi, nhưng vừa hết thời gian được miễn thuế theo các văn bản
quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không hưởng thời
gian miễn thuế mà chỉ hưởng toàn bộ số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông
tư này, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho
thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang được
hưởng thuế suất ưu đãi, đang trong thời gian giảm thuế theo các văn bản quy
phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì số năm giảm thuế còn
lại bằng số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) số năm doanh
nghiệp đã giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2013, tiếp tục hưởng số năm áp
dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đã hết thời
gian miễn thuế, giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế
thu nhập doanh nghiệp thì không thuộc diện hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi,
thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2a.
[41] Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính
đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc
địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo
quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng
dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định
của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn
thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Doanh nghiệp có dự án
đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong
năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010
trở đi mới hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế
(lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu công nghệ cao) theo quy định tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở
rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư
mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm quyết
định thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật
số 71/2014/QH13
và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015.
2b.
[42] Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn
năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi
thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi) theo quy định của Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được
hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13
và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015.
2c.
[43] Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm
2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu công nghệ cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy
định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn
thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13,
Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian
còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Trường
hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được hưởng mức
ưu đãi thấp hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế về
địa bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật
sấ 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế
theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn
bản hướng dẫn thi hành cho thờỉ gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2d.[44]
Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có dự án đầu tư
được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi
thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi.
2đ.
[45] Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c Điều này
đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian áp
dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án
đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại
khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có thu nhập từ dự án
đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có
thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế (nếu doanh nghiệp
không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu
từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự
án đầu tư phát sinh doanh thu).
3.
[46] Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình
đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu thì được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đầu tư mới theo quy định tại Luật số
32/2013/QH13; Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư mở rộng trước thời điểm ngày 01/01/2014 và đưa dự
án đầu tư mở rộng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phát sinh doanh thu kể từ
ngày 01/01/2014 nếu dự án đầu tư mở rộng này thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao
gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm
trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực
thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực
thuộc tỉnh) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu
nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại theo hướng dẫn tại Thông tư số
78/2014/TT-BTC.
4. Thông tư này thay thế Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày
27/7/2012 của Bộ Tài chính.
5. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với hướng dẫn tại
Thông tư này.
6. Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế,
miễn thuế, giảm thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
trước kỳ tính thuế năm 2014 thực hiện theo các quy định tương ứng hướng dẫn về
thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước kỳ tính thuế năm 2014.
7. Trường hợp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có
tham gia ký kết một Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế mà Hiệp định hoặc Điều ước
quốc tế đó có quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khác với nội dung
hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
8. [47] Doanh nghiệp
còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị
ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
đối với
hoạt động dệt, may từ 11/01/2007 và hoạt động khác từ 01/01/2012 thì được lựa
chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu đãi về thuế suất và thời gian
miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho
thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động dệt, may hoặc kể từ năm 2012
đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện ưu đãi thuế mà thực tế
doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất
khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh
nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP
ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế
do thực hiện cam kết WTO.
Trường
hợp doanh nghiệp đã lựa chọn phương án chuyển đổi theo văn bản trước đây (không
phân biệt trường hợp doanh nghiệp đã hoặc chưa được kiểm tra, thanh tra thuế),
nếu thực hiện chuyển đổi theo hướng dẫn tại Thông tư này có lợi hơn thì doanh
nghiệp được phép lựa chọn chuyển đổi lại theo hướng dẫn tại Thông tư này. Doanh
nghiệp thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Luật Quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế và không bị xử lý vi phạm
pháp luật về thuế đối với hành vi khai sai do điều chỉnh lại. Trường hợp sau
khi khai điều chỉnh, bổ sung doanh nghiệp có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số
thuế phải
nộp thi được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp theo hoặc được hoàn
lại số đã nộp thừa theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện điều
chỉnh theo cam kết WTO đối với hoạt động dệt may theo các văn bản trước đây nếu bị
xử lý vi phạm pháp luật về thuế, tính tiền chậm nộp và doanh nghiệp đã thực
hiện nộp tiền phạt và tiền chậm nộp thì không thực hiện điều chỉnh lại.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn
các doanh nghiệp thực hiện theo nội dung Thông tư này.
2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này
thực hiện theo các hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ cỊỉức, cá nhân phản ánh
kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
BỘ TÀI CHÍNH ------------- Số: 66/VBHN-BTC Nơi
nhận: -
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo); -
Cổng TTĐT của Bộ Tài chính (để đăng tải); -
Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính; -
Vụ Chính sách - Tổng cục Thuế; - Lưu:
VT, TCT (PC) (5b). |
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2019 KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà |
BẢNG KÊ DANH MỤC MẪU
BIỂU BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn (Mẫu
số 01).
2. Bảng kê thanh toán tiền điện, nước (Mẫu số 02).
3. Biên bản xác nhận tài trợ cho giáo dục (Mẫu số 03).
4. Biên bản xác nhận tài trợ cho y tế (Mẫu số 04).
5. Biên bản xác nhận tài trợ khắc phục hậu quả thiên tai
(Mẫu số 05).
6. Biên bản xác nhận tài trợ xây nhà tình nghĩa, nhà đại
doàn kết (Mẫu số 06).
7. Biên bản xác nhận tài trợ theo chương trình của Nhà nước
dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn (Mẫu số 07).
8. Tờ khai thuế TNDN đối với việc bán toàn bộ Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu (Mẫu số 08)
Mẫu số: 01/TNDN (Ban
hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) |
BẢNG KÊ THU MUA HÀNG
HÓA, DỊCH VỤ MUA VÀO KHÔNG CÓ HÓA ĐƠN
(Ngày ... tháng ... năm
...)
- Tên doanh nghiệp:
............................................................................ .......................................................................................................................... |
Mã số thuế: |
- Địa chỉ:....................................................
- Địa chỉ nơi tổ chức thu
mua:...................
- Người phụ trách thu mua:..................................................................................................
Ngày tháng năm mua hàng |
Người bán |
Hàng hóa mua vào |
Ghi chú |
|||||
Tên người bán |
Địa chỉ |
Số CMT nhân dân |
Tên mặt hàng |
Số lượng |
Đơn giá |
Tổng giá thanh toán |
||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Tổng giá trị hàng hóa mua vào:.....................................
NGƯỜI LẬP BẢNG KÊ (Ký, ghi rõ họ tên) |
Ngày .... tháng .... năm 201.. GIAM
ĐỐC DOANH NGHIỆP (Ký tên, đóng dấu) |
- Căn cứ vào số thực tế các mặt hàng trên mà đơn vị mua của
người bán không có hóa đơn, lập bảng kê khai theo thứ tự thời gian mua hàng,
doanh nghiệp ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê, tổng hợp bảng kê hàng tháng.
Hàng hóa mua vào lập theo bảng kê này được căn cứ vào chứng từ mua bán giữa
người bán và người mua lập trong đó ghi rõ số lượng, giá trị các mặt hàng mua,
ngày, tháng mua, địa chỉ, số CMTND của người bán và ký nhận của bên bán và bên
mua.
- Đối với doanh nghiệp có tổ chức các trạm nơi thu mua ở
nhiều nơi thì từng trạm thu mua phải lập từng bảng kê riêng. Doanh nghiệp lập
bảng kê tổng hợp chung của các trạm.
Mẫu
số: 02/TNDN (Ban hành kèm theo Thông tư số
78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) |
BẢNG KÊ THANH TOÁN TIỀN ĐIỆN, NƯỚC [48]
(được bãi bỏ)
Mẫu số: 03/TNDN (Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI
TRỢ CHO GIÁO DỤC
Tên doanh nghiệp [đơn vị tài trợ]:
Địa chỉ: Số
điện thoại:
Mã số thuế:
Tên cơ sở giáo dục/Học sinh, sinh viên/Cơ quan, tổ chức (đơn
vị nhận tài trợ):
Địa chỉ: Số
điện thoại:
Mã số thuế (nếu có):
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [cơ sở giáo
dục, học sinh, sinh viên] nhằm mục đích:
- Tài trợ cho trường học □
- Tài trợ thiết bị phục vụ việc giảng dạy, học tập và hoạt
động của trường học □
- Tài trợ học bổng □
- Tổ chức cuộc thi.... □
Với tổng giá trị của khoản
tài trợ là
...........................................................................
Bằng tiền:
...................................................................................................................
Hiện vật:.................. quy ra trị giá VND:
..............................................
Giấy tờ có giá.......................... quy ra trị giá
VND ...........................
(kèm theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài trợ).
[Tên cơ sở giáo dục; tên học sinh, sinh viên; cơ quan, tổ
chức có chức năng huy động tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài
trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi... tại......... ngày ... tháng... năm .... và được lập thành .......
bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
BÊN
NHẬN TÀI TRỢ (Ký,
ghi rõ họ tên) |
GIÁM
ĐỐC CƠ SỞ (Ký
tên, đóng dấu) |
Mẫu
số: 04/TNDN (Ban hành kèm theo Thông tư số
78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI
TRỢ CHO Y TẾ
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đon vị tài trợ):
Địa chỉ: Số
điện thoại:
Mã số thuế:
Tên cơ sở y tế /đơn vị nhận tài trợ:
Địa chỉ: Số
điện thoại:
Mã số thuế (nếu có):
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [cơ sở y tế/
đơn vị nhận tài trợ]:
- Tài trợ cho cơ sở y tế □
- Tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc □
- Tài trợ bằng tiền □
Với tổng giá trị của khoản
tài trợ là
..............................................................................
Bằng tiền:
......................................................................................................................
Hiện vật:............................. quy ra trị
giá VND: ...................................
Giấy tờ có giá..................... quy ra trị giá VND (kèm theo các chứng từ liên quan khác của
khoản tài trợ).
[Tên cơ sở y tế/đơn vị nhận tài trợ] cam kết sử dụng đúng
mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ
ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi ... tại . ngày ... tháng... năm .... và được lập
thành ................... bản như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
BÊN
NHẬN TÀI TRỢ |
GIÁM
ĐỐC DOANH NGHIỆP |
Mẫu số: 05/TNDN (Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI
TRỢ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ: Số
điện thoại:
Mã số thuế:
Bên nhận tài trợ [ rên dơn vị nhận tài trợ hoặc cơ quan, tó
chức có chức năng huy động tài trợ]:
Địa chỉ: Số
điện thoại:
Mã số thuế (nếu có):
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [đơn vị nhận
tài trợ] để khắc phục hậu quả thiên tai:
.........................................................................................................
Với tổng giá trị của khoản
tài trợ là
..........................................................................
Bằng tiền:
..................................................................................................................
Hiện vật:..................... quy ra trị giá VND:
...........................................
Giấy tờ có giá............. quy ra trị giá VND:
...........................................
(kèm theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài trợ).
[Tên đơn vị nhận tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của
khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới
đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi... tại... ngày ... tháng... năm .... và được lập thành ...... bản
như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
BÊN
NHẬN TÀI TRỢ (Ký tên, đóng dấu) |
GIÁM
ĐỐC DOANH NGHIỆP (Ký
tên, đóng dấu) |
Mẫu
số: 06/TNDN (Ban hành kèm theo Thông tư số
78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI
TRỢ XÂY NHÀ TÌNH NGHĨA, NHÀ ĐẠI ĐOÀN KẾT
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ: Số
điện thoại:
Mã số thuế:
Bên nhận tài trợ: [Tên cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức có chức
năng huy động tài trợ]
Địa chỉ: Số
điện thoại:
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [cá nhân, tổ
chức] để xây nhà tình nghĩa/ xây nhà đại đoàn kết.
Với tổng giá trị của khoản
tài trợ là
.............................................................................
Bằng tiền:
.....................................................................................................................
Hiện vật:........................ quy ra trị giá
VND: .........................................
Giấy
tờ có giá................ quy ra
trị giá VND: .........................................
(kèm
theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài trợ ).
[Tên cá nhân hưởng tài trợ hoặc tổ chức có chức năng huy
động tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử
dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi ... tại............... ngày ... tháng... năm .... và được lập thành.......................... bản như nhau,
mỗi bên giữ 01 bản.
BÊN
NHẬN TÀI TRỢ (Ký tên, đóng dấu) |
GIÁM
ĐỐC DOANH NGHIỆP (Ký
tên, đóng dấu) |
Mẫu
số: 07/TNDN (Ban hành kèm theo Thông tư số
78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ
THEO CHƯƠNG TRÌNH NHÀ NƯỚC DÀNH CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG THUỘC ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN
KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ: Số
điện thoại:
Mã số thuế:
Bên nhận tài trợ: [Tên cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức có chức
năng huy động tài trợ]
Địa chỉ: Số
điện thoại:
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài trợ cho [cá nhân, tổ
chức] theo chương trình Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Với tổng giá trị của khoản
tài trợ là
...........................................................................
Bằng tiền:
...................................................................................................................
Hiện vật:.............................. quy ra trị
giá VND: ..................................
Giấy tờ có giá...................... quy ra trị giá
VND: ..................................
(kèm theo các chứng từ liên quan khác của khoản tài trợ).
[Tên cá nhân hưởng tài trợ hoặc tổ chức có chức năng huy
động tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử
dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi... tại ngày......... tháng... năm .... và được lập
thành......................................... bản
như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
BÊN
NHẬN TÀI TRỢ (Ký tên, đóng dấu) |
GIÁM
ĐỐC DOANH NGHIỆP (Ký
tên, đóng dấu) |
Mẫu
số: 08/TNDN (Ban hành kèm theo Thông tư số
78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
TỜ
KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Dùng
cho doanh nghiệp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động bán toàn hộ
Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển
nhượng vốn có gắn với bất động sản)
[01] Kỳ tính thuế: □ Từng lần phát sinh: Ngày............................................................ tháng..... năm......
[02] Lần đầu □ [03]
Bổ sung lần thứ: □
1.
Bên chuyển nhượng:
[04] Tên người nộp thuế
.............................................................................
[05] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[06] Địa chỉ trụ sở:...............................................
[07] Quận/huyện:........ [08]
tỉnh/thành phố:..............
[09] Điện thoại:............ [10]
Fax:................. [11]
Email:
2. Bên nhận chuyển nhượng:
[12] Tên tổ chức/cá nhân nhận chuyển nhượng:..
[13] Mã số thuế (đối với doanh nghiệp) hoặc số
chứng minh nhân dân (đối với cá nhân): |
||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[14] Địa chỉ:...................
[15] Hợp đồng chuyển nhượng: Số: .... ngày ... tháng ....
năm có công chứng hoặc chứng thực tại UBND phường (xã) xác nhận ngày ... tháng
... năm.... (nếu có).
[16] Tên Đại lý thuế
(nếu có):
.................................................................................................
[17] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[18] Địa chỉ:............................................................
[19] Ọuận/huyện:.......... [20]
tỉnh/thành phố:............
[21] Điện thoại:.............. [22]
Fax:......... [23]
Email:....
[24] Hợp đồng đại lý: số ngày...................................
Đơn
vị tiền: đồng Việt Nam
STT |
Chỉ tiêu |
Mã chỉ tiêu |
Số tiền |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
1 |
Doanh thu của hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với
chuyển nhưọng bất động sản |
[25] |
|
2 |
Chi phí của hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với
chuyển nhượng bất động sản |
[26] |
|
|
Trong
đó: |
|
|
2.1 |
- Giá vốn của đất chuyển nhượng |
[27] |
|
2.2 |
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất |
[28] |
|
2.3 |
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu |
[29] |
|
2.4 |
- Chi phí cải tạo san lấp mặt bằng |
[30] |
|
2.5 |
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng |
[31] |
|
2.6 |
- Chi phí khác (bao gồm cả giá mua của phần vốn chuyển
nhượng) |
[32] |
|
3 |
Thu nhập từ hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với
chuyển nhượng bất động sản ([33]=[25]-[26]) |
[33] |
|
4 |
Số lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được chuyển
kỳ này |
[34] |
|
5 |
Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) từ hoạt
động bán toàn bộ Công ty có gắn với chuyển nhượng bất động sản
([35]-[33]-[34]) |
[35] |
|
6 |
Thuế suất thuế TNDN (22%) |
[36] |
|
7 |
Thuế TNDN phải nộp ([37]=[35] x [36]) |
[37] |
|
Tôi
cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số
liệu đã kê khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên:................ Chứng chi hành nghề số |
......., ngày .... tháng .... năm .... NGƯỜI
NỘP THUẾ hoặc ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ (Ký,
ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)) |
------------------------------------------
[1] Văn bản này được
hợp nhất từ 07 Thông tư sau:
-
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 02 tháng 8 năm 2014;
-
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014;
-
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014;
-
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
-
Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ
Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi và quản lý phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2016.
-
Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một
số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016;
-
Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của
Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
Văn bản hợp nhất này
không thay thế 07 Thông tư nêu trên.
[2] Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111 /2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về
thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng
số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010;
Căn cứ Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế,
Thực hiện cải cách, đơn giản các
thủ tục hành chính về thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
một số nội dung như sau:”
- Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định
số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung môt số điều của Luật Quản
lý thuế;
Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân
số 04/2007/QH12 và Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng
số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân;
Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện quy định tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về
thuế như sau:”
- Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế;
Căn cứ Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:”
- Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC hướng dẫn nội
dung chi và quản lý phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm
2013;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ
số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư
và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về nội
dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp."
- Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng
số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật số 106/2016/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế;
Căn cứ Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc hiệt và Luật Quản lý
thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế như sau:”
- Thông tư số 25/2018/TT-BTC
hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng
8 năm 2013 của Bộ Tài chính có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật chứng khoán số
70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
"Căn cứ Luật Thuế thu nhập
cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật số 106/2016/QH13 ngày
06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều
của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ,
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng
8 năm 2013 của Bộ Tài chính như sau:”
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[5]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 3 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày
06 tháng 8 năm 2015.
[6]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư
số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày
31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
[7]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày
06 tháng 8 năm 2015.
Khoản 2.21 khoản 2 Điều
6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 14 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm
2015).
(Một số nội dung của Điều này đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều
6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014 và
tại Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm
2014).
[8]
Đoạn này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số
25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017
của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15
tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[9]
Đoạn này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số
25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017
của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15
tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[10] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT- BTC hướng
dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014
của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ
Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[11] Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm
2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
[12] Khổ này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1
Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu
lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[13] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015
[14] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm
2014.
[15] Khoản này được
thay thế theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư sổ 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có
hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[16] Khoản nàỵ được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Nghị định số 12/2Ọ15/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi
tiêt thi hành Luật sửa đôi, bô sung một sô điêu của các Luật vê thuê và sửa đôi
bô sung một số điều của các Nghị định về thuể và sửa đối, bô sung một sô điêu
của Thông tư sô 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư sổ 119/2014/TT-BTC
ngày
25/8/2014, Thông tư sổ 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có
hiệu lực kê từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[17] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều
3 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm
2014.
[18] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày
12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 8 năm 2015.
(Khoản này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 4 Thông tư số
151/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014).
[19] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[20] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[21] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 2
Điều 18 Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC hướng dẫn nội dung chi và
quản lý phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 9 năm 2016.
[22] Gạch
đầu dòng này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có
hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[23] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[24] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi
bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có
hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[25] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 cùa Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[26] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi
bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
(Khoản này đã được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2014).
[27] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[28] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[29] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014, Thông tư số 119/20147TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 8 năm 2015.
[30] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
Điểm đ Khoản này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 3 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2014.
[31] Điểm này được
đính chính tại Điều 1 Quyết định số 2465/QĐ-BTC về việc đính chính Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi
bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có
hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 11 năm 2015.
[32] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có
hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[33] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 8 năm 2015.
[34] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[35] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
5 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có
hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[36] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 8 năm 2015.
[37] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị
định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 11 năm 2014.
[38] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi
bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tải chính, có hiệu lực kế từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[39] Khoản này được bãi bỏ theo quy
định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[40] Điều 7 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông
tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ
tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014 quy định như
sau:
"Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
Đối với những trường hợp thực hiện thủ tục, biểu mẫu theo các Thông tư
quy định tại khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp cần thời gian chuẩn bị thì doanh
nghiệp được chủ động lựa chọn thủ tục, biểu mẫu theo quy định hiện hành và theo
quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thực hiện đến hết 31/10/2014 mà không cần
thông báo, đăng ký với cơ quan thuế. Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định này.
2. Bãi bỏ các hướng dẫn, mẫu biểu tại các Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thôn gtư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ tại Thông tư này.
3. Các thủ tục hành chính về thuế khác không được hướng dẫn
tại Thông tư này tiếp tục thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính để được nghiên cứu giải quyết./. ”
- Điều 22, Điều 24 và Điều 25 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 22. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
Riêng quy định tại Chương I Thông
tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
Điều 24. Tạm thời chưa thực hiện truy thu
thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường hơp đã ban hành Quyết định xử lý
truy thu thuế hoặc doanh nghiệp đang trong thời gian xử lý khiếu nại) đối với
các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường nhưng chưa đáp ứng theo Danh mục chi tiết các
loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong
lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
do Thủ tướng Chỉnh phủ quy định cho đến khi có hướng dẫn mới của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện
đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách
nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư
này.
3. Tổ chức thuộc đối tượng điều
chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá ưình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị cảc tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./. ”
- Điều 14 và Điều 15 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về
thuể thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015 quy
định như sau:
"Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 06 tháng 08 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp từ năm 2015 trở đi.
- Đối với các doanh nghiệp áp
dụng năm tài chính khác năm dương lịch thì:
+ Việc chuyển tiếp ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp (thời gian miễn thuế, giảm thuế, thời gian áp dụng thuế
suất ưu đãi) theo quy định tại Thông tư này được tính cho thời gian còn lại kể
từ kỳ tính thuế năm 2015.
+ Các nội dung sửa đổi, bổ sung khác thực hiện từ ngày
01/01/2015.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư
tại nước ngoài phát sinh từ kỳ tính thuế năm 2014 trở về trước doanh nghiệp
thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định tại Thông tư về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại thời điểm tương ứng; từ năm 2015 chuyển khoản thu nhập trên về nước
thì không phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với khoản thu nhập này. Khoản
thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài từ kỳ tính thuế năm 2015 thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Bãi bỏ điểm 2.21 Khoản 2 Điều
6, Khoản 5 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và các nội dung hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với
quy định tại Thông tư này.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện
đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách
nhiệm phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo nội dung Thông tư
này.
3. Doanh nghiệp thuộc đối tượng
điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./. ”
- Điều 18 Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC hướng
dẫn nội dung chi và quản lý phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 18. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016 và áp dụng cho việc trích lập, quản lý và
sử dụng Quỹ khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp từ kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2016
2. Các văn bản sau hết hiệu lực
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 36/2007/QĐ-BTC
ngày 16 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân và
doanh nghiệp;
b) Thông tư số 15/2011/TT-BTC
ngáy 09 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt
động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
c) Thông tư số 105/2012/TT-BTC
ngày 25 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
15/2011/TT-BTC ngày 09 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập,
tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp;
d) Điều 10 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn
thi hành luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ) Mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ.
3. Đối với các doanh nghiệp đã
thành lập Quỹ và trích lập quỹ theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây,
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các nội dung chi và việc quản lý Quỹ được
thực hiện theo quy định của Thông tư này.
4. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới.
5. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Tài chính để được hướng dẫn giải quyết kịp thời./. ”
- Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghi định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và Nghị
định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành, trừ Khoản 2 Điều
này.
2. Điều 4 của Thông tư này áp
dụng từ kỳ tính thuế năm 2016.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện
đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách
nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư
này.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./. ”
- Điều 5 Thông tư số 25/2018/TT-BTC
hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng
8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018 quy
định như sau:
"Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
2. Các trường hợp phát sinh từ
ngày 01/02/2018, chịu sự Điều chỉnh của Nghị định 146/2017/NĐ-CP được thực hiện
theo quy định tại Nghị định 146/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 1, Điều 2,
Khoản 2, 3, 4 Điều 3 Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./. ”
[41] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế vả sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư
số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 cua Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[42] Khoản này được bổ sung theo quy đính tại khoản
1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có
hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[43] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/20147TT-BTC
ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có
hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[44] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có
hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[45] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
[46] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có
hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
Cụm
từ “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc
biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn
các đô thị loại I trực thuộc tỉnh” được thay thế bởi cụm từ “Khu công nghiệp
nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I
trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các
quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô
thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009”
theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi
hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 thảng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
[47] Khoản này được bổ sung theo quy
định tại Điều 7 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2014.
[48] Mẫu biểu này
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài
chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét