|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
|
Quy định về cơ quan
thuộc Chính phủ
Nghị định
số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan
thuộc Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2016, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị
định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính
phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 7 năm 2019;
2. Nghị
định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm
2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính
phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy
định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2024.”.
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định về cơ quan thuộc Chính phủ.[1]
Điều
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
thuộc Chính phủ; chế độ làm việc và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan
thuộc Chính phủ.
2. Nghị
định này áp dụng đối với các cơ quan thuộc Chính phủ.
1. Cơ quan
thuộc Chính phủ do Chính phủ thành lập, có chức năng phục vụ nhiệm vụ quản lý
nhà nước của Chính phủ; thực hiện một số dịch vụ công có đặc điểm, tính chất
quan trọng mà Chính phủ phải trực tiếp chỉ đạo.
2. Cơ quan
thuộc Chính phủ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
1. Về chiến
lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch:
a) Trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, các chương trình, kế
hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các dự án quan trọng của cơ quan; tổ chức
thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tham gia
thẩm định các đề án, dự án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Quyết
định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Về tổ
chức thực hiện dịch vụ công được Chính phủ giao:
a) Xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn quốc gia; ban hành tiêu chí
chất lượng và cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ công được
Chính phủ giao theo quy định của pháp luật;
b) Công bố
tiêu chuẩn cơ sở; ban hành quy trình chuyên môn, nghiệp vụ, định mức kinh tế -
kỹ thuật để triển khai các dịch vụ công được Chính phủ giao;
c) Tổ chức
triển khai thực hiện các dịch vụ công được Chính phủ giao theo đúng quy định
của pháp luật;
d) Kiểm
tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các dịch vụ công đối với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
3. Về hợp
tác quốc tế:
a) Đề xuất
việc ký, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế, tạm
đình chỉ việc thực hiện điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức
thực hiện các điều ước quốc tế theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ;
c) Ký kết,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận quốc tế, chấm dứt hiệu lực, tạm đình chỉ
thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định
của pháp luật;
d) Tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ
theo quy định của pháp luật;
đ) Tham gia
các hội nghị, hội thảo, chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế theo quy định
của pháp luật.
4. Quyết
định và chỉ đạo việc thực hiện chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu
và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
5. Về chế
độ thông tin, báo cáo:
a) Tổ chức
công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các nhiệm vụ chính trị, chính sách,
chế độ và pháp luật của Nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực được giao;
b) Thực
hiện chế độ báo cáo với Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh
vực theo quy định của pháp luật.
6[2]. Về tổ chức bộ máy, công chức, viên chức và người lao động
a) Đề nghị
Bộ được Chính phủ phân công trình Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các
tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ;
c) Trình
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cấp phó của cơ quan thuộc
Chính phủ;
d) Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật người đứng đầu và cấp phó của các tổ chức, đơn vị
thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định của pháp luật;
quy định thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc cơ
cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ;
đ) Quản lý
công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định của pháp luật;
e) Quyết
định và tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm
quyền; chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong hoạt
động của cơ quan;
g) Tổ chức
thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng, điều động, luân
chuyển, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với công chức,
viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp
luật;
h) Kiểm tra
việc chấp hành chính sách, pháp luật và nhiệm vụ được giao đối với công chức,
viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý; giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan tới công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản
lý theo quy định của pháp luật;
i) Thực
hiện cơ chế tự chủ theo quy định của pháp luật.
7. Về quản
lý tài chính, tài sản:
a) Lập dự
toán ngân sách hằng năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm của cơ
quan để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp
với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng cơ chế tài chính, chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách của cơ quan trong lĩnh vực được giao;
c) Thực
hiện công tác quản lý tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý
và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước giao.
8. Được
giao thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực theo quy
định của pháp luật.
9. Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức[3]
1. Cơ cấu
tổ chức gồm:
a) Ban;
b) Văn
phòng;
c) Tổ chức
sự nghiệp trực thuộc (nếu có).
2. Ban hoạt
động theo chế độ thủ trưởng, không có con dấu riêng. Chỉ thành lập Ban khi khối
lượng công việc cần phải bố trí từ 15 người làm việc là công chức, viên chức
trở lên.
3. Văn
phòng có con dấu riêng.
4. Ban và
Văn phòng được thành lập phòng hoặc tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là
phòng). Số lượng phòng thuộc Ban, Văn phòng được quy định cụ thể tại Nghị định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan
thuộc Chính phủ.
5. Trong
trường hợp đặc biệt, nếu tổ chức trực thuộc có tên gọi khác, Chính phủ sẽ xem
xét, quyết định cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan thuộc
Chính phủ.
6. Số lượng
cấp phó của các tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a)[4] Ban và Văn phòng có từ 15 đến 20 người làm việc là công
chức, viên chức được bố trí không quá 02 cấp phó; Ban, văn phòng có trên 20
người làm việc là công chức, viên chức thì Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
quyết định số lượng cấp phó của từng đơn vị, bảo đảm bình quân không quá 03
người trên một đơn vị;
b) Đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp do
ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên có từ 20 người làm việc là công
chức, viên chức trở xuống được bố trí không quá 02 cấp phó; có trên 20 người
làm việc là công chức, viên chức được bố trí không quá 03 cấp phó;
c) Đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, số lượng cấp phó thực hiện theo Đề án
tự chủ của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Tiêu chí
thành lập phòng thuộc Ban, Văn phòng
a) Công
việc hoặc lĩnh vực do phòng thực hiện phải có nhiều mảng công tác và có quy
trình quản lý riêng theo yêu cầu của đối tượng quản lý;
b) Khối
lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 07 người làm việc là viên chức trở lên.
Đối với các
cơ quan thuộc Chính phủ tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động
theo cơ chế doanh nghiệp thì số lượng người làm việc tối thiểu của phòng bao
gồm viên chức và người làm chuyên môn, nghiệp vụ theo chế độ hợp đồng lao động
theo cơ chế tự chủ.
8. Số lượng
cấp phó của phòng thuộc Ban, Văn phòng
Phòng có từ
07 đến 09 người làm việc là viên chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng, có từ 10
người làm việc là viên chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng.
Điều
5. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ
1. Người
đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm;
chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ trước Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật.
2. Cấp phó
của người đứng đầu do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề
nghị của người đứng đầu; có trách nhiệm giúp người đứng đầu chỉ đạo, giải quyết
một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Nhiệm vụ của cấp phó do người đứng đầu phân
công.
3[5]. Số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính
phủ không quá 04 người.
4. Người
đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ không ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều
6. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ
1. Người
đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan mình; chịu trách nhiệm khi có những khuyết điểm về quản lý và để
xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị
thuộc quyền quản lý của mình.
2. Người
đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm báo cáo với Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của cơ quan mình phụ trách và việc thực
hiện các nhiệm vụ được giao; xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề
vượt quá thẩm quyền; tham dự các phiên họp Chính phủ khi Thủ tướng Chính phủ
yêu cầu; phối hợp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ khác, cơ quan trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội
trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình; giải quyết các đề xuất, kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phù hợp với quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
Điều
7. Chế độ làm việc của cơ quan thuộc Chính phủ
1. Cơ quan
thuộc Chính phủ làm việc theo chế độ thủ trưởng.
2. Người
đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin,
báo cáo của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó.
Điều 8. Hiệu lực thi
hành[6]
Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2016.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
BỘ NỘI VỤ Số: 6/VBHN-BNV Nơi
nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
Hà Nội, ngày 22 tháng
08 năm 2024
BỘ TRƯỞNG |
__________________________________
[1] Nghị định số
47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy
định về cơ quan thuộc Chính phủ, có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ.
Nghị định
số 83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8
năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016
của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ
và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định
về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2024, có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của
Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ
quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
[2] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày
05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc
Chính phủ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2019.
[3] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05
tháng 6 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc
Chính phủ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2019.
[4] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm
2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số
10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc
Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2024.
[5] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày
05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc
Chính phủ, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2019.
[6] Điều 2 và Điều 3 Nghị
định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính
phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7
năm 2019, quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2019.
2.
Trường hợp sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy mà làm tăng số lượng cấp phó của cơ
quan, tổ chức, đơn vị so với quy định tại Nghị định này thì trong thời hạn đến
hết năm 2020, cơ quan thuộc Chính phủ phải hoàn thành việc sắp xếp, bố trí để
giảm số lượng cấp phó, bảo đảm phù hợp với quy định tại Nghị định này.
Điều
3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.”.
Điều 4 Nghị
định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ- CP ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm
2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính
phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ- CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy
định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2024, quy định như sau:
“Điều
4. Điều khoản thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2024.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét