|
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 115/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2025 |
LUẬT
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11
năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015;
2. Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2018
của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019;
3. Luật số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022;
4. Luật số 03/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022;
5. Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 của
Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024[1];
6. Luật số 43/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024;
7. Luật Tư pháp người chưa thành niên số 59/2024/QH15 ngày
30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
8. Luật số 81/2025/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2025;
9. Luật Thanh tra số 84/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025
của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Thi hành án dân sự[2].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh[3]
Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản
án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản
thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong
bản án, quyết định hình sự của Tòa án, biện pháp xử lý chuyển hướng bồi thường
thiệt hại trong quyết định áp dụng biện pháp xử lý chuyển hướng của Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát, Tòa án[4], phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính
của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn
chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh[5] có liên quan đến tài sản của bên phải
thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung
là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên;
quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.
Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành
Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định quy định tại Điều 1 của Luật này đã
có hiệu lực pháp luật:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án;
d) Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định
của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam;
đ)[6] Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định
giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh mà sau 15 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện
thi hành, không khởi kiện tại Tòa án;
e)[7] Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
g)[8] Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
2. Những bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm
được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao
động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi
thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần, nhận người lao
động trở lại làm việc;
b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3.[9] Quyết định áp dụng biện pháp xử lý chuyển hướng bồi
thường thiệt hại của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có hiệu lực pháp
luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đương sự bao gồm người được thi hành án, người phải thi
hành án.
2. Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được
hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành.
3. Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải
thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ
quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ thi hành án của đương sự.
5. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được
thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án
dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này.
6. Có điều kiện thi hành án là trường hợp người phải thi
hành án có tài sản, thu nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc
thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
7. Phí thi hành án là khoản tiền mà người được thi hành án
phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định.
8. Chi phí cưỡng chế thi hành án là các khoản chi phí do
người phải thi hành án chịu để tổ chức cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp
pháp luật quy định chi phí cưỡng chế thi hành án do người được thi hành án hoặc
do ngân sách nhà nước chi trả.
9.[10] Mỗi quyết định thi hành án là một việc thi hành án.
Điều 4. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định
Bản án, quyết định quy định tại Điều 2 của Luật này phải được
cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách
nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc thi hành án.
Điều 5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trong quá trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của
đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật
bảo vệ.
Điều 6. Thỏa thuận thi hành án
1. Đương sự có quyền thỏa thuận về việc thi hành án, nếu thỏa
thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết
quả thi hành án theo thỏa thuận được công nhận.
Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng
kiến việc thỏa thuận về thi hành án.
2. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thỏa thuận thì
có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được
thi hành theo nội dung bản án, quyết định.
Điều 7. Quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án[11]
1. Người được thi hành án có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc
toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng
chế thi hành án được quy định trong Luật này;
b) Được thông báo về thi hành án;
c) Thỏa thuận với người phải thi hành án, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án;
d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng
tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả
hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;
đ) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp
thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án;
e) Không phải chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án
do Chấp hành viên thực hiện;
g) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn
cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
h) Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của
mình;
i) Chuyển giao quyền được thi hành án cho người khác;
k) Được miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp cung cấp
thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và trường
hợp khác theo quy định của Chính phủ;
l) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người được thi hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định;
b) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên
trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về
địa chỉ, nơi cư trú;
c) Chịu phí, chi phí thi hành án theo quy định của Luật
này.
Điều 7a. Quyền, nghĩa vụ của người phải thi hành án[12]
1. Người phải thi hành án có các quyền sau đây:
a) Tự nguyện thi hành án; thỏa thuận với người được thi
hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương
thức, nội dung thi hành án; tự nguyện giao tài sản để thi hành án;
b) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án
theo quy định của Luật này;
c) Được thông báo về thi hành án;
d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng
tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả
hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;
đ) Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người khác theo quy
định của Luật này;
e) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn
cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
g) Được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; được xét miễn,
giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật
này;
h) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người phải thi hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thi hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định;
b) Kê khai trung thực tài sản, điều kiện thi hành án; cung
cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản của mình khi có yêu cầu của
người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó;
c) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên
trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về
địa chỉ, nơi cư trú;
d) Chịu chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.
Điều 7b. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan[13]
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có các quyền sau
đây:
a) Được thông báo, tham gia vào việc thực hiện biện pháp bảo
đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà mình có liên quan;
b) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng
tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả
hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;
c) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ thực
hiện nghiêm chỉnh các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án;
thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư
trú.
Điều 8. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự
1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự là
tiếng Việt.
Đương sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc
mình nhưng phải có người phiên dịch. Đương sự là người dân tộc thiểu số mà
không biết tiếng Việt thì cơ quan thi hành án dân sự phải bố trí phiên dịch.
2. Người phiên dịch phải dịch đúng nghĩa, trung thực, khách
quan, nếu cố ý dịch sai thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tự nguyện và cưỡng chế thi hành án
1. Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án.
2. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không
tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này.
Điều 10. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm quy định của Luật này
mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân
với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình cơ
quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự
trong việc thi hành án.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực
hiện yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên theo quy định của
Luật này.
Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối với hoạt
động của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đều bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 12. Giám sát và kiểm sát việc thi hành án
1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
giám sát hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan nhà nước khác
trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2.[14] Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp
luật của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc thi hành án dân sự.
Khi kiểm sát thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, sửa chữa, bổ
sung bản án, quyết định của Tòa án;
b) Yêu cầu Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự cùng
cấp, cấp dưới ra quyết định về thi hành án, gửi các quyết định về thi hành án;
thi hành đúng bản án, quyết định; tự kiểm tra việc thi hành án và thông báo kết
quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân; yêu cầu cơ quan, tổ chức và cá nhân
cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án theo quy
định của Luật này;
c) Trực tiếp kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự của cơ
quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan; ban hành kết luận kiểm sát khi kết thúc việc kiểm
sát;
d) Tham gia phiên họp của Tòa án xét miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước và phát biểu quan điểm của
Viện kiểm sát nhân dân;
đ) Kiến nghị xem xét hành vi, quyết định liên quan đến thi
hành án có vi phạm pháp luật ít nghiêm trọng của Tòa án, cơ quan thi hành án
dân sự cùng cấp hoặc cấp dưới, yêu cầu khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý người
vi phạm; kiến nghị cơ quan, tổ chức liên quan có sơ hở, thiếu sót trong hoạt động
quản lý khắc phục nguyên nhân, điều kiện dẫn tới vi phạm pháp luật và áp dụng
các biện pháp phòng ngừa;
e) Kháng nghị hành vi, quyết định của Thủ trưởng, Chấp hành
viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, thu hồi, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ
quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt hành vi vi phạm
pháp luật.
Chương II
HỆ THỐNG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CHẤP HÀNH VIÊN
Điều 13. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự
Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự bao gồm:
1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự:
a) Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;
b) Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Cơ quan thi hành án dân sự:
a) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
b) Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);
c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi
chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu).
Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý
thi hành án dân sự; tên gọi, cơ cấu, tổ chức cụ thể của cơ quan thi hành án dân
sự.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh
1. Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm:
a) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật
trong hoạt động thi hành án dân sự;
b) Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành
viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn;
c) Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện;
d) Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ
thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn
của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định
tại Điều 35 của Luật này.
3. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm
chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang
chấp hành hình phạt tù.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc
thẩm quyền theo quy định của Luật này.
5. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí,
phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng
dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm,
quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 của Luật này.
7.[15] Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết
quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án cấp
quân khu
1. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định
tại Điều 35 của Luật này.
2.[16] Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án theo thẩm
quyền; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành
án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng;
báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án thuộc thẩm
quyền theo quy định của Luật này.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng của quân khu trong việc
quản lý cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động của cơ quan
thi hành án cấp quân khu theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành
án thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
dân sự; phối hợp với cơ quan thi hành án phạt tù trong quân đội trong việc lập
hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có
nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
6. Giúp Tư lệnh quân khu và tương đương thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 172 của Luật này.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện
1. Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo
quy định tại Điều 35 của Luật này.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc
thẩm quyền theo quy định của Luật này.
3. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí và
phương tiện hoạt động được giao theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt
động thi hành án theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thi hành
án dân sự cấp tỉnh.
5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
dân sự.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.
7.[17] Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết
quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.
Điều 17. Chấp hành viên
1. Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi
hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật này. Chấp hành
viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp
hành viên cao cấp.
2. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thi tuyển, bổ nhiệm
Chấp hành viên.
Điều 18. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên
1. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực,
liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức
khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành
viên.
2. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và
có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp:
a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên;
b) Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.
3. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và
có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trung cấp:
a) Có thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm trở
lên;
b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên trung cấp.
4. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và
có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên cao cấp:
a) Có thời gian làm Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm trở
lên;
b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên cao cấp.
5.[18] Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều
này, là sỹ quan quân đội tại ngũ thì được bổ nhiệm Chấp hành viên trong quân đội.
Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp
hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp trong quân đội được thực hiện
theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6.[19] Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra
viên được điều động đến công tác tại cơ quan thi hành án dân sự, người đã từng
là Chấp hành viên nhưng được bố trí làm nhiệm vụ khác và có đủ điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên ở ngạch tương
đương không qua thi tuyển.
7.[20] Trường hợp đặc biệt do nhu cầu bổ nhiệm Thủ trưởng,
Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại
khoản 1 Điều này đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên có thể
được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp; có 10 năm làm công tác pháp luật trở lên
có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp; có 15 năm làm công tác pháp luật
trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp không qua thi tuyển.
Điều 19. Miễn nhiệm Chấp hành viên
1. Chấp hành viên đương nhiên được miễn nhiệm trong trường
hợp nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến cơ quan khác.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Chấp
hành viên trong các trường hợp sau đây:
a) Do hoàn cảnh gia đình hoặc sức khỏe mà xét thấy không thể
bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ Chấp hành viên;
b) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ không bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ Chấp hành viên hoặc vì lý do khác mà không còn đủ tiêu chuẩn để làm Chấp
hành viên.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục miễn nhiệm Chấp
hành viên.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên
1. Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các
quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.
2. Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng
các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên.
3. Triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan để giải quyết việc thi hành án.
4. Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải
thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để
xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan
có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành
án.
5. Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện
pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản
thi hành án.
6. Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi
hành án theo quy định của pháp luật.
7. Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành
án; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối
với người vi phạm.
8. Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền,
tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi
hành án và các khoản phải nộp khác.
9. Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ
theo quy định của Chính phủ.
10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên
phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án
và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín.
Điều 21. Những việc Chấp hành viên không được làm
1. Những việc mà pháp luật quy định công chức không được
làm.
2. Tư vấn cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan dẫn đến việc thi hành án trái pháp luật.
3. Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc thi
hành án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm thi
hành án.
4. Sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản thi hành án.
5. Thực hiện việc thi hành án liên quan đến quyền, lợi ích
của bản thân và những người sau đây:
a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Chấp hành viên,
của vợ hoặc chồng của Chấp hành viên;
c) Cháu ruột mà Chấp hành viên là ông, bà, bác, chú, cậu,
cô, dì.
6. Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục, phù hiệu thi
hành án, công cụ hỗ trợ để làm những việc không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
7. Sách nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, cơ quan, tổ chức
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thi hành án.
8. Cố ý thi hành trái nội dung bản án, quyết định; trì hoãn
hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành án được giao không có căn cứ
pháp luật.
Điều 22. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự
1. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải
là Chấp hành viên. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi
hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm,
miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan thi
hành án trong quân đội.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Ra quyết định về thi hành án theo thẩm quyền;
b) Quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự của cơ
quan thi hành án dân sự;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi
hành án;
d) Yêu cầu cơ quan đã ra bản án, quyết định giải thích bằng
văn bản những điểm chưa rõ hoặc không phù hợp với thực tế trong bản án, quyết định
đó để thi hành;
đ) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định theo quy định của pháp
luật;
e) Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát; giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên;
h) Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án;
i) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyền
điều động, hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi hành án đối với
Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện trên
địa bàn và những việc khác theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành
án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao.
Điều 24. Biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất của cơ quan thi
hành án dân sự
Nhà nước bảo đảm biên chế, kinh phí, trụ sở làm việc, công
cụ hỗ trợ thi hành án, ứng dụng công nghệ thông tin và phương tiện, trang thiết
bị cần thiết khác cho cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 25. Trang phục, phù hiệu, chế độ đối với công chức làm
công tác thi hành án dân sự
Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công
tác thi hành án dân sự được cấp trang phục, phù hiệu để sử dụng trong khi thi
hành công vụ, được hưởng tiền lương, chế độ phụ cấp phù hợp với nghề nghiệp và
chế độ ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.
Chương III
THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 26. Hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án dân sự
Khi ra bản án, quyết định, Tòa án, Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết
khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh[21], Trọng tài thương mại phải giải
thích cho đương sự, đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu
thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 27. Cấp bản án, quyết định
Tòa án, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử
lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh[22], Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định được quy định
tại Điều 2 của Luật này phải cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi “Để thi
hành".
Điều 28. Chuyển giao bản án, quyết định
1.[23] Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại các điểm
a, b, c, d và g khoản 1 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định
đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2.[24] Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan
thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án,
quyết định.
3.[25] Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chuyển giao quyết định đó cho cơ quan thi hành
án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm
giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến
việc thi hành án thì khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án
dân sự, Tòa án phải gửi kèm theo bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài
sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên quan.
Điều 29. Thủ tục nhận bản án, quyết định[26]
Khi nhận bản án, quyết định do Tòa án, Trọng tài thương mại
chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết
định.
Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày,
tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định
và tên Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định; tên, địa chỉ của
đương sự và tài liệu khác có liên quan.
Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký
của hai bên; trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng
đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho
Tòa án, Trọng tài thương mại đã chuyển giao biết.
Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu
cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản
án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn
05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án
theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời
hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người
phải thi hành án hoãn thi hành án.
3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do
trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành
án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả
kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 31. Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án[27]
1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu
thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi
đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có
liên quan.
Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp
đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi
hành án;
d) Nội dung yêu cầu thi hành án;
đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải
thi hành án, nếu có;
e) Ngày, tháng, năm làm đơn;
g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là
pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp
nhân, nếu có.
3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời
nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như
đơn yêu cầu.
4. Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án
dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu
cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.
5. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án
và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội
dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết
định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật
này;
b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm
quyền thi hành án;
c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 32.[28] (được bãi bỏ)
Điều 33.[29] (được bãi bỏ)
Điều 34.[30] (được bãi bỏ)
Điều 35. Thẩm quyền thi hành án[31]
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi
hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân khu vực;
bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
b) Bản án, quyết định của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối
cao đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cơ quan thi
hành án dân sự có trụ sở;
c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân tối
cao đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cơ quan thi
hành án dân sự có trụ sở;
d) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân tối
cao đối với bản án, quyết định của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao nơi
Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã xét xử sơ thẩm có trụ sở;
đ) Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
e) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của
Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
g) Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
h) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải
quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh;
i) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi
khác ủy thác;
k) Quyết định áp dụng biện pháp xử lý chuyển hướng bồi thường
thiệt hại của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân nơi cơ
quan thi hành án dân sự có trụ sở;
l) Bản án, quyết định khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành
các bản án, quyết định sau đây:
a) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu
tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định
dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương
đương trên địa bàn;
b) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu
tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định
dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự khu vực trên địa
bàn;
c) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật
chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định
dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung ương chuyển
giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
d) Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển
giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp xử lý chuyển hướng bồi thường
thiệt hại của Cơ quan điều tra trong quân đội nhân dân, Viện kiểm sát quân sự,
Tòa án quân sự nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở;
e) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi
khác ủy thác;
g) Bản án, quyết định khác theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Ra quyết định thi hành án[32]
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi
hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ
động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối
với phần bản án, quyết định sau:
a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất
chính, án phí, lệ phí Tòa
b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng,
tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;
d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện
sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản
án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm đ khoản này thì phải
ra ngay quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm e khoản này thì phải
ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định.
3. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ, tên, chức vụ của
người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành bản
án, quyết định; tên, địa chỉ của người phải thi hành án, người được thi hành;
phần nghĩa vụ phải thi hành án; thời hạn tự nguyện thi hành án.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 37. Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy quyết định về thi
hành án
1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết
định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm
quyền;
b) Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội
dung vụ việc;
c) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn;
d) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc
yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án trong trường hợp quyết định
về thi hành án có sai sót mà không làm thay đổi nội dung vụ việc thi hành án.
3. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định hủy hoặc yêu cầu hủy
quyết định về thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới,
Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:
a) Phát hiện các trường hợp quy định tại các khoản 1 và khoản
2 Điều này mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên
thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu;
b) Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết
luận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quyết định
về thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của việc thu hồi,
sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ.
Điều 38. Gửi quyết định về thi hành án[33]
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định,
các quyết định về thi hành án phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp,
trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Quyết định cưỡng chế thi hành án phải được gửi cho Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án.
Điều 39. Thông báo về thi hành án
1. Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và
văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người
có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của
văn bản đó.
2. Việc thông báo phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy
hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
3. Việc thông báo được thực hiện theo các hình thức sau
đây:
a) Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết công khai;
c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Chi phí thông báo do người phải thi hành án chịu, trừ
trường hợp pháp luật quy định ngân sách nhà nước chi trả hoặc người được thi
hành án chịu.
Điều 40. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Văn bản thông báo cho cá nhân phải được giao trực tiếp
và yêu cầu người đó ký nhận hoặc điểm chỉ.
2. Trường hợp người được thông báo vắng mặt thì văn bản
thông báo được giao cho một trong số những người thân thích có đủ năng lực hành
vi dân sự cùng cư trú với người đó, bao gồm vợ, chồng, con, ông, bà, cha, mẹ,
bác, chú, cô, cậu, dì, anh, chị, em của đương sự, của vợ hoặc chồng của đương sự.
Việc giao thông báo phải lập thành biên bản. Ngày lập biên
bản là ngày được thông báo hợp lệ.
Trường hợp người được thông báo không có người thân thích
có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng người đó từ chối nhận
văn bản thông báo hoặc người được thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở
về thì người thực hiện thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được
thông báo, có chữ ký của người chứng kiến và thực hiện việc niêm yết công khai
theo quy định tại Điều 42 của Luật này.
3. Trường hợp người được thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới
thì phải thông báo theo địa chỉ mới của người được thông báo.
Điều 41. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường hợp người được thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn
bản thông báo phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc
người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những
người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được thông báo có người đại diện
tham gia việc thi hành án hoặc cử người đại diện nhận văn bản thông báo thì những
người này ký nhận văn bản thông báo. Ngày ký nhận là ngày được thông báo hợp lệ.
Điều 42. Niêm yết công khai
1. Việc niêm yết công khai văn bản thông báo chỉ được thực
hiện khi không rõ địa chỉ của người được thông báo hoặc không thể thực hiện được
việc thông báo trực tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông
báo hoặc cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện
việc niêm yết.
2. Việc niêm yết được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở cơ quan thi hành
án dân sự, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng
của người được thông báo;
b) Lập biên bản về việc niêm yết công khai, trong đó ghi rõ
ngày, tháng, năm niêm yết; số, ngày, tháng, năm, tên của văn bản thông báo; có
chữ ký của người chứng kiến.
3. Thời gian niêm yết công khai văn bản thông báo là 10
ngày, kể từ ngày niêm yết. Ngày niêm yết là ngày được thông báo hợp lệ.
Điều 43. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được
thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc khi đương sự có yêu cầu.
2. Trường hợp xác định đương sự đang có mặt tại địa phương
nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số
liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương của địa phương đó hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
Trường hợp xác định đương sự không có mặt tại địa phương
nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số
liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của trung ương hai lần
trong 02 ngày liên tiếp.
3. Ngày thực hiện việc thông báo lần hai trên phương tiện
thông tin đại chúng là ngày được thông báo hợp lệ.
Điều 44. Xác minh điều kiện thi hành án[34]
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện
thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành
viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.
Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy
đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành
án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.
2. Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi
hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện
thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là
người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ
02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải
thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác minh
mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi
hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả
xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện
thi hành án của người phải thi hành án.
3. Cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền cho cơ quan
thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, cư trú, làm việc hoặc
có trụ sở để xác minh điều kiện thi hành án.
4. Khi xác minh điều kiện thi hành án, Chấp hành viên có
trách nhiệm sau đây:
a) Xuất trình thẻ Chấp hành viên;
b) Xác minh cụ thể tài sản, thu nhập, các điều kiện khác để
thi hành án; đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hoặc đăng ký
giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại cơ quan có chức năng đăng ký tài sản,
giao dịch đó;
c) Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn bản yêu cầu xác
minh phải nêu rõ nội dung xác minh và các thông tin cần thiết khác;
d) Trường hợp người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức
thì Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý vốn, tài sản; xác
minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ
thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án;
đ) Yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời, thuê chuyên gia để
làm rõ các nội dung cần xác minh trong trường hợp cần thiết;
e) Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác minh có xác nhận
của Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến
hành xác minh.
5. Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền
cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản,
thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành
án dân sự.
Trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết hoặc kết quả xác
minh của Chấp hành viên và người được thi hành án khác nhau hoặc có kháng nghị
của Viện kiểm sát nhân dân thì phải xác minh lại. Việc xác minh lại được tiến
hành trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do
đương sự cung cấp hoặc nhận được kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.
6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc xác minh điều kiện thi hành án:
a) Cơ quan, tổ chức, công chức tư pháp - hộ tịch, địa chính
- xây dựng - đô thị và môi trường, cán bộ, công chức cấp xã khác và cá nhân có
liên quan thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên và phải chịu trách nhiệm về các
nội dung thông tin đã cung cấp;
b) Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản,
tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều
kiện thi hành án của người phải thi hành án; ký vào biên bản trong trường hợp
Chấp hành viên xác minh trực tiếp hoặc trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Chấp hành viên, đối với
thông tin về tài khoản thì phải cung cấp ngay;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản
lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông
tin khi người được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của người được
thi hành án có yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
yêu cầu, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường
hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời và
nêu rõ lý do.
7. Trường hợp người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá
nhân không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về điều kiện thi hành
án của người phải thi hành án thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, thanh
toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44a. Xác định việc chưa có điều kiện thi hành án[35]
1. Căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập
chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có
trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng
giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản
theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án;
b) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật
đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được;
phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được
mà đương sự không có thỏa thuận khác;
c) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải
thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng.
2. Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải thi hành của
người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được đăng tải trên trang
thông tin điện tử về thi hành án dân sự và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
xác minh để niêm yết. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì cơ
quan thi hành án phải tổ chức thi hành.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án[36]
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày
người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp
lệ quyết định thi hành án.
2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành
vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án
thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.
Điều 46. Cưỡng chế thi hành án
1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này,
người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án
thì bị cưỡng chế.
2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ
22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của
pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
Điều 47. Thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án[37]
1. Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án
và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này thì được thanh toán
theo thứ tự sau đây:
a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp
thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt
hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần;
b) Án phí, lệ phí Tòa án;
c) Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định.
2. Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì việc
thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau:
a) Việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại
khoản 1 Điều này; trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được
thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được
thi hành án;
b) Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi
hành án được thanh toán cho những người được thi hành án tính đến thời điểm có
quyết định cưỡng chế đó; số tiền còn lại được thanh toán cho những người được
thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán;
c) Sau khi thanh toán theo quy định tại điểm a và điểm b
khoản này, số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án.
3. Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà bên nhận cầm
cố, thế chấp là bên được thi hành án hoặc trường hợp bán tài sản mà bản án, quyết
định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể thì số tiền thu được
từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp, bị kê biên được ưu tiên thanh toán cho
bên nhận cầm cố, thế chấp hoặc bên có nghĩa vụ được bảo đảm sau khi trừ án phí
của bản án, quyết định đó, chi phí cưỡng chế và khoản tiền quy định tại khoản 5
Điều 115 của Luật này.
Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà bên nhận cầm cố,
thế chấp không phải là người được thi hành án thì người nhận cầm cố, thế chấp
được ưu tiên thanh toán trước khi thanh toán các khoản theo quy định tại Điều
này.
4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản thực hiện
theo quy định của pháp luật về phá sản.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, tài sản
thi hành án, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh toán tiền, trả tài sản
thi hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Trường hợp đương sự không đến nhận thì tiền, tài sản đó được
xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này.
Điều 48. Hoãn thi hành án
1.[38] Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
hoãn thi hành án trong trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở
y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo
quyết định của Tòa án;
b) Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc
vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện
nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
c) Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi
hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự;
trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi
suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;
d) Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết
theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này; tài sản được kê biên theo Điều
90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp
hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;
đ)[39] Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm
quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành
án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2, điểm d khoản 3 Điều 170 và khoản 2
Điều 179 của Luật này;
e) Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã
được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng
nhưng không đến nhận;
g) Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy
định tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan;
h) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án
không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật này.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn
thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền
kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định
trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu
hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm
cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần
thiết.
Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được
thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho
người yêu cầu hoãn thi hành án.
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án chỉ được yêu cầu hoãn thi
hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được.
Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm
quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản
yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi
hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.
3. Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm
việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này. Trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án
khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn
thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này không còn, hết thời hạn hoãn thi hành
án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi
nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có
căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định
tiếp tục thi hành án.
Điều 49. Tạm đình chỉ thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc
tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của
người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc
toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn
bản cho người đã kháng nghị.
Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng nghị
thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm
đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Tòa án về việc đã thụ lý đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.
Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án.
3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp
tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong
các quyết định sau đây:
a) Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền;
b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên
bản án, quyết định bị kháng nghị;
c) Quyết định của Tòa án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục
phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp
tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
Điều 50. Đình chỉ thi hành án
1.[40] Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết
định đình chỉ thi hành án trong trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc
theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không
được chuyển giao cho người thừa kế;
b) Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật
quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao
cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;
c) Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi
hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần
hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp
việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ
ba;
d) Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 của Luật này;
đ) Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không
còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển
giao cho tổ chức khác;
e) Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án;
g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải
thi hành án;
h) Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án,
quyết định đã chết hoặc đã thành niên.
2. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày
làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 51.[41] (được bãi bỏ)
Điều 52. Kết thúc thi hành án[42]
Việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong trường hợp sau
đây:
1. Có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc đương
sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Có quyết định đình chỉ thi hành án.
Điều 53. Xác nhận kết quả thi hành án
Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xác nhận
kết quả thi hành án.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu
của đương sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp giấy xác nhận kết quả
thi hành án.
Điều 54. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án
1. Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án đối với tổ
chức được thực hiện như sau:
a) Trường hợp hợp nhất thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện
quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Trường hợp sáp nhập thì tổ chức sáp nhập tiếp tục thực
hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Trường hợp chia, tách thì cơ quan ra quyết định chia,
tách phải xác định rõ cá nhân, tổ chức tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi
hành án theo quyết định chia, tách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu quyết định chia, tách không quy định nghĩa vụ của các tổ
chức mới thì sau khi chia, tách các tổ chức mới có trách nhiệm liên đới thực hiện
nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị chia, tách;
d)[43] Trường hợp giải thể thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định giải thể phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết trước khi ra
quyết định. Trường hợp quyền, nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị giải thể được
chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ
thi hành án.
Trường hợp doanh nghiệp giải thể do bị thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì nghĩa vụ thi
hành án được chuyển giao theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét
lại quyết định giải thể theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tài sản để thi hành án không còn do thực hiện
quyết định giải thể trái pháp luật thì cơ quan ra quyết định giải thể phải chịu
trách nhiệm thi hành phần nghĩa vụ của tổ chức bị giải thể tương ứng với tài sản
đó;
đ) Trường hợp phá sản thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được
thực hiện theo quyết định về phá sản;
e)[44] Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành
công ty cổ phần mà trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình
thì sau khi chuyển đổi, công ty cổ phần tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi
hành án.
2. Trường hợp người được thi hành án, người phải thi hành
án là cá nhân chết thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao cho người
khác theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì
tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án có quyền làm
đơn yêu cầu thi hành án hoặc phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo
quy định của Luật này.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi
hành án đối với cá nhân, tổ chức mới tương ứng với quyền, nghĩa vụ thi hành án
được chuyển giao và ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án trước đây.
Đối với các quyết định, thông báo khác về thi hành án thì
tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan thi hành án dân sự giữ nguyên, thu hồi hoặc
ra các quyết định, thông báo khác phù hợp theo quy định của Luật này.
4. Trường hợp đương sự thỏa thuận về việc chuyển giao quyền,
nghĩa vụ về thi hành án cho người thứ ba thì người thứ ba có quyền, nghĩa vụ của
đương sự.
Điều 55. Ủy thác thi hành án và ủy thác xử lý tài sản[45]
1. Cơ quan thi hành án dân sự phải ủy thác thi hành án
trong các trường hợp sau đây:
a) Ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi
người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở sau khi đã xử
lý xong tài sản tạm giữ, thu giữ, tài sản kê biên trên địa bàn có liên quan đến
khoản ủy thác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp thi hành nghĩa vụ về tài sản thì ủy thác cho cơ
quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản; trường hợp không
xác định được nơi có tài sản thì ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người
phải thi hành án làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.
Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi
hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở ở các địa phương khác nhau
thì ủy thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự thuộc một
trong các địa phương nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án;
b) Ủy thác thi hành án đối với khoản phải thi hành án cụ
thể có tài sản bảo đảm theo bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự
nơi có tài sản.
2. Cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản trên địa bàn, đồng
thời có thể ủy thác xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản
được bản án, quyết định tuyên kê biên, phong tỏa hoặc xử lý tài sản để bảo đảm
thi hành án mà tài sản ở nhiều địa phương khác nhau.
Điều 56. Thẩm quyền ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài
sản[46]
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ủy thác thi hành án,
ủy thác xử lý tài sản như sau:
a) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ở địa
phương khác đối với các bản án, quyết định về nhận người lao động trở lại làm
việc hoặc bồi thường thiệt hại mà người phải thi hành án là cơ quan nhà nước cấp
tỉnh trở lên; bản án, quyết định có yếu tố nước ngoài hoặc liên quan đến quyền
sở hữu trí tuệ; quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế
cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh;
b) Ủy thác cho cơ quan thi hành án cấp quân khu đối với vụ
việc mà đương sự hoặc tài sản có liên quan đến quân đội trên địa bàn;
c) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện đối với
vụ việc khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện ủy thác thi hành
án, ủy thác xử lý tài sản đối với vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình
cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ở địa phương khác, cơ quan thi hành án
cấp quân khu, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện khác.
3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác thi hành án, ủy
thác xử lý tài sản đối với vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ
quan thi hành án cấp quân khu khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện.
Điều 57. Thủ tục ủy thác thi hành án và ủy thác xử lý tài sản[47]
1. Thủ tục ủy thác thi hành án được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có
căn cứ ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định ủy thác.
Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì ra quyết
định ủy thác trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có căn cứ ủy thác. Trường hợp đã
ra quyết định thi hành án nhưng xét thấy cần ủy thác thì phải ra quyết định thu
hồi một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án.
Hồ sơ ủy thác thi hành án bao gồm quyết định ủy thác thi
hành án; bản án, quyết định hoặc bản sao bản án, quyết định trong trường hợp ủy
thác cho nhiều nơi, ủy thác theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật
này; bản sao biên bản kê biên, tạm giữ tài sản và các tài liệu khác có liên
quan, nếu có;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác ra quyết
định thi hành án và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy
thác. Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải
ra ngay quyết định thi hành án.
2. Thủ tục ủy thác xử lý tài sản được quy định như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định ủy
thác xử lý tài sản. Hồ sơ ủy thác xử lý tài sản bao gồm quyết định ủy thác xử
lý tài sản; bản sao bản án, quyết định; quyết định thi hành án và các tài liệu
khác có liên quan, nếu có;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định ủy thác xử lý tài sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy
thác ra quyết định xử lý tài sản ủy thác, phân công Chấp hành viên tổ chức thi
hành và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác.
Chấp hành viên căn cứ quyết định thi hành án, kết quả tổ chức
thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác và quyết định xử lý tài sản
ủy thác để tiếp tục thực hiện trình tự, thủ tục xử lý tài sản theo quy định của
Luật này;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày giao tài sản
cho người mua được tài sản bán đấu giá hoặc người nhận tài sản để trừ vào số tiền
được thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác xử lý tài sản chuyển
số tiền thu được cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác để thanh toán theo
quy định tại Điều 47 của Luật này, sau khi trừ chi phí thi hành án, đồng thời,
thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác;
d) Cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác xử lý tài sản chịu
trách nhiệm toàn bộ về quá trình tổ chức thi hành vụ việc, trừ việc xử lý tài sản
của cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác.
Trường hợp xác định kết quả thẩm định giá, bán đấu giá tài
sản đủ để thanh toán nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí liên
quan hoặc có quyết định hoãn, tạm đình chỉ thi hành án thì thông báo ngay bằng
văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác để tạm dừng việc xử lý các
tài sản còn lại. Việc tiếp tục xử lý tài sản ủy thác được thực hiện theo thông
báo của cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác.
Trường hợp đã thu đủ số tiền thi hành án và các chi phí
liên quan hoặc có quyết định đình chỉ thi hành án thì thông báo ngay bằng văn bản
cho cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác để chấm dứt việc xử lý các tài sản
còn lại, giải tỏa kê biên tài sản theo quy định của Luật này. Cơ quan thi hành
án dân sự đã ủy thác phải thanh toán các chi phí thi hành án phát sinh trước thời
điểm chấm dứt việc xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 73 của Luật này;
đ) Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác xử lý tài sản chịu
trách nhiệm thực hiện các quy định liên quan đến việc xử lý tài sản ủy thác;
thông báo ngay bằng văn bản kết quả thẩm định giá, thời điểm bán đấu giá, kết
quả xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác; tạm dừng hoặc chấm
dứt xử lý tài sản theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác.
3. Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác không được từ chối
thực hiện quyết định ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài sản, trừ trường hợp
quyết định ủy thác có sự nhầm lẫn, sai sót về nội dung hoặc thẩm quyền của cơ
quan thi hành án dân sự nhận ủy thác.
Điều 58. Bảo quản tài sản thi hành án
1. Việc bảo quản tài sản thi hành án được thực hiện bằng một
trong các hình thức sau đây:
a) Giao cho người phải thi hành án, người thân thích của
người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này hoặc người
đang sử dụng, bảo quản;
b) Cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản;
c) Bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự.
2. Tài sản là kim khí quý, đá quý, tiền hoặc giấy tờ có giá
được bảo quản tại Kho bạc nhà nước.
3. Việc giao bảo quản tài sản phải được lập biên bản ghi rõ
loại tài sản, tình trạng tài sản, giờ, ngày, tháng, năm giao; họ, tên Chấp hành
viên, đương sự, người được giao bảo quản, người làm chứng, nếu có; quyền, nghĩa
vụ của người được giao bảo quản tài sản và có chữ ký của các bên. Trường hợp có
người từ chối ký thì phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Người được giao bảo quản tài sản quy định tại điểm b khoản
1 Điều này được trả thù lao và được thanh toán chi phí bảo quản tài sản. Thù
lao và chi phí bảo quản tài sản do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
4. Biên bản giao bảo quản tài sản được giao cho đương sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người được giao bảo quản tài sản hoặc
người đang sử dụng, bảo quản tài sản và lưu hồ sơ thi hành án.
5. Người được giao bảo quản tài sản vi phạm quy định của
pháp luật trong việc bảo quản tài sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 59. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại
thời điểm thi hành án
Trường hợp theo bản án, quyết định mà một bên được nhận tài
sản và phải thanh toán cho người khác giá trị tài sản họ được nhận, nhưng tại
thời điểm thi hành án, giá tài sản thay đổi và một trong các bên đương sự có
yêu cầu định giá tài sản đó thì tài sản được định giá theo quy định tại Điều 98
của Luật này để thi hành án.
Điều 60. Phí thi hành án dân sự
Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự.
Chính phủ quy định mức phí thi hành án dân sự, thủ tục thu
nộp, quản lý, sử dụng phí thi hành án dân sự.
Điều 61. Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với
khoản thu nộp ngân sách nhà nước[48]
1. Người phải thi hành án được xét miễn nghĩa vụ thi hành
án khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài sản đó theo
quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án hoặc không có thu nhập
hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và
người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng;
b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành
án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc
hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp
ngân sách nhà nước có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
2. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản
thu nộp ngân sách nhà nước được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành
án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 5.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10
năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
3. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản
thu nộp ngân sách nhà nước mà thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này thì được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án khi có một trong các điều
kiện sau đây:
a) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành
án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
mỗi lần giảm không quá một phần tư số tiền còn lại phải thi hành án;
b) Hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành
án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm
không quá một phần năm số tiền còn lại phải thi hành án nhưng tối đa không quá
50.000.000 đồng.
4. Người phải thi hành án đã tích cực thi hành được một phần
án phí, tiền phạt nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục thi hành
được phần nghĩa vụ còn lại hoặc lập công lớn thì được xét miễn thi hành phần
nghĩa vụ còn lại.
5. Người phải thi hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này chỉ được xét miễn hoặc giảm một lần trong 01 năm đối với mỗi bản án,
quyết định.
Quyết định thi hành án lần đầu là căn cứ để xác định thời hạn
xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
6. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn Điều này.
Điều 62. Hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
Cơ quan thi hành án dân sự lập hồ sơ đề nghị Tòa án có thẩm
quyền xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau
đây:
1. Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát trong
trường hợp đề nghị xét miễn, giảm khoản tiền phạt;
2. Bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án dân sự;
3. Biên bản xác minh điều kiện thi hành án của người phải
thi hành án được thực hiện trong thời hạn không quá 03 tháng trước khi đề nghị
xét miễn, giảm;
4. Tài liệu khác chứng minh điều kiện được xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
5. Ý kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp trong trường
hợp cơ quan thi hành án dân sự đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
Điều 63. Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
1.[49] Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản
thu nộp ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực, Tòa án
quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân khu vực và tương đương)
nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Tòa án phải thụ lý hồ sơ đề nghị
xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Thẩm phán
được phân công giải quyết vụ việc phải mở phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án.
3. Phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án do một Thẩm
phán chủ trì, có sự tham dự của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi
hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm.
Khi tiến hành xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, đại diện
cơ quan thi hành án dân sự trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm; đại
diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm. Trên cơ sở
xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân
sự, Thẩm phán ra quyết định chấp nhận, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận
đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định
về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người
được xét miễn, giảm thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án, trại giam, trại tạm giam nơi người được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đang chấp hành hình phạt tù.
Điều 64. Kháng nghị quyết định của Tòa án về miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
1. Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Tòa án có
thể bị Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị của
Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.
Hết thời hạn kháng nghị, Viện kiểm sát không kháng nghị thì
quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định
kháng nghị của Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án phải chuyển hồ sơ và văn bản kháng nghị lên Tòa án cấp trên trực tiếp.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kháng
nghị, Tòa án cấp trên trực tiếp phải mở phiên họp để xét kháng nghị.
Phiên họp xét kháng nghị do một Thẩm phán chủ trì, có sự
tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa
án yêu cầu đại diện cơ quan thi hành án dân sự đã lập hồ sơ đề nghị xét miễn,
giảm tham dự. Thẩm phán chủ trì phiên họp ra quyết định giải quyết kháng nghị.
Quyết định của Tòa án về giải quyết kháng nghị việc miễn,
giảm nghĩa vụ thi hành án có hiệu lực thi hành.
4. Trường hợp Viện kiểm sát rút quyết định kháng nghị trước
hoặc trong phiên họp xét kháng nghị thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét
kháng nghị. Quyết định của Tòa án về việc miễn, giảm thi hành án bị kháng nghị
có hiệu lực thi hành.
5. Trường hợp sau khi quyết định cho miễn, giảm thi hành án
có hiệu lực mà phát hiện người phải thi hành án có hành vi cất giấu, tẩu tán
tài sản để xin miễn, giảm, trốn tránh việc thi hành án thì cơ quan thi hành án
dân sự, Viện kiểm sát đã đề nghị xét miễn, giảm có trách nhiệm đề nghị Chánh án
Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố
tụng hình sự và tố tụng dân sự xem xét việc kháng nghị quyết định miễn, giảm
thi hành án theo thủ tục tái thẩm.
Điều 65. Bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi
hành án
Trường hợp cơ quan, tổ chức hoạt động hoàn toàn bằng kinh
phí do ngân sách nhà nước cấp phải thi hành án đã áp dụng mọi biện pháp tài
chính cần thiết mà vẫn không có khả năng thi hành án thì ngân sách nhà nước bảo
đảm nghĩa vụ thi hành án. Việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với người gây ra
thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định thẩm quyền, điều kiện, đối tượng, thủ tục
bảo đảm tài chính để thi hành án.
Chương IV
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
Mục 1. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN
Điều 66. Biện pháp bảo đảm thi hành án
1. Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng
văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn
việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện
pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.
2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu
áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện
pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
3. Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:
a) Phong tỏa tài khoản;
b) Tạm giữ tài sản, giấy tờ;
c) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng
về tài sản.
Điều 67. Phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ[50]
1. Việc phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ được thực
hiện trong trường hợp người phải thi hành án có tài khoản, tài sản gửi giữ.
2. Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải
xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa. Chấp hành viên phải giao quyết định
phong tỏa cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người
phải thi hành án.
Trường hợp cần phong tỏa ngay tài khoản, tài sản của người
phải thi hành án ở nơi gửi giữ mà chưa ban hành quyết định phong tỏa thì Chấp
hành viên lập biên bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản,
tài sản của người phải thi hành án phong tỏa tài khoản, tài sản đó. Trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ra quyết định phong tỏa
tài khoản, tài sản.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản
phải thực hiện ngay yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, tài sản.
Biên bản, quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản trong trường hợp này phải được
gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phong tỏa
tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ, Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng
chế hoặc ra quyết định chấm dứt việc phong tỏa theo quy định của Luật này.
Điều 68. Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự[51]
1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có
quyền tạm giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án mà đương sự, tổ
chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có
trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên trong việc tạm
giữ tài sản, giấy tờ.
2. Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải xác định rõ loại
tài sản, giấy tờ bị tạm giữ. Chấp hành viên phải giao quyết định tạm giữ tài sản,
giấy tờ cho đương sự hoặc tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng.
Trường hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ mà chưa ban
hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ thì Chấp hành viên yêu cầu giao tài sản,
giấy tờ và lập biên bản về việc tạm giữ.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, Chấp hành
viên phải ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Biên bản, quyết định tạm
giữ tài sản, giấy tờ phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Khi tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký
của Chấp hành viên và người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ; trường hợp
người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ không ký thì phải có chữ ký của
người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao cho người quản
lý, sử dụng tài sản, giấy tờ.
4. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền
sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy
tờ tạm giữ.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ
hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định người có quyền sở hữu, sử dụng
đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định
tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành
án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định
tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm
giữ không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án hoặc thuộc quyền
sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án nhưng đã thực hiện xong nghĩa vụ của
mình thì Chấp hành viên phải ra quyết định trả lại tài sản, giấy tờ cho người
có quyền sở hữu, sử dụng.
Điều 69. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng,
thay đổi hiện trạng tài sản[52]
1. Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành
vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản,
trốn tránh việc thi hành án, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng
ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải
thi hành án, tài sản chung của người phải thi hành án với người khác.
2. Quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử
dụng, thay đổi hiện trạng tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay
đổi hiện trạng tài sản đó.
3. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền
sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ
hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản
để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch
liên quan đến tài sản theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định
tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên
phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của
Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản không thuộc quyền sở hữu, sử dụng
của người phải thi hành án thì Chấp hành viên phải ra quyết định chấm dứt việc
tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
Mục 2. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
Điều 70. Căn cứ cưỡng chế thi hành án
Căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:
1. Bản án, quyết định;
2. Quyết định thi hành án;
3. Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án,
quyết định đã tuyên kê biên, phong tỏa tài sản, tài khoản và trường hợp thi
hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án.
Điều 71. Biện pháp cưỡng chế thi hành án
1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy
tờ có giá của người phải thi hành án.
2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả
tài sản đang do người thứ ba giữ.
4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực
hiện công việc nhất định.
Điều 72. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án[53]
1. Chấp hành viên lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án trong
trường hợp cần huy động lực lượng.
2. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án có các nội dung chính sau
đây:
a) Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế;
b) Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;
c) Thời gian, địa điểm cưỡng chế;
d) Phương án tiến hành cưỡng chế;
đ) Yêu cầu về lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế;
e) Dự trù chi phí cưỡng chế.
3. Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát
nhân dân, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng
chế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch,
yêu cầu của Chấp hành viên.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kế
hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan Công an có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ cưỡng chế.
Cơ quan Công an có trách nhiệm bố trí lực lượng, phương tiện
cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý
hành vi tẩu tán tài sản, cản trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người chống
đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.
Điều 73. Chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Người phải thi hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành
án sau đây:
a) Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án;
b) Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện,
thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết
khác cho việc cưỡng chế thi hành án;
c) Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu
giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
d) Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi
phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho
việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng
chế thi hành án;
đ) Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ;
e) Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng
chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án.
2. Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi
hành án sau đây:
a)[54] Chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành
án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về
định giá;
b) Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường
hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây
ngăn, phá dỡ.
3. Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án
trong các trường hợp sau đây:
a) Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định
giá;
b)[55] Chi phí xác minh điều kiện thi hành án;
c) Chi phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ;
d) Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế
thi hành án theo quy định của pháp luật.
4. Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho
người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được
ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay. Chi phí cưỡng chế thi
hành án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước.
5. Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán
theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt
theo đề xuất của Chấp hành viên.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức việc thi
hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án.
6. Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được
khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản
đang do người thứ ba giữ. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền, Chấp hành
viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.
7. Chính phủ quy định mức bồi dưỡng cho người trực tiếp
tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án; thủ tục thu, nộp, miễn, giảm
chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 74. Xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi
hành án[56]
1. Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản,
phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để
thi hành án thì Chấp hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án và những
người có quyền sở hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng đất biết để họ tự thỏa
thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng
dân sự.
Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà các
bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định tại Điều 6 của Luật
này hoặc thỏa thuận không được và không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành
viên thông báo cho người được thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần
quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong
khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà người
được thi hành án không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa
án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải
thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
Chấp hành viên xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án.
2. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần
sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau:
a) Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành
viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người
phải thi hành án;
b) Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc
phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng
biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán cho chủ sở hữu chung
còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
3. Chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua phần tài sản của
người phải thi hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu chung.
Trước khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu
chung, Chấp hành viên thông báo và định thời hạn cho chủ sở hữu chung mua phần
tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định trong thời hạn 03 tháng đối
với bất động sản, 01 tháng đối với động sản; đối với những lần bán tài sản tiếp
theo thì thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn ưu
tiên mà chủ sở hữu chung không mua tài sản thì tài sản được bán theo quy định tại
Điều 101 của Luật này.
Điều 75. Giải quyết tranh chấp, yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch
liên quan đến tài sản thi hành án[57]
1. Trường hợp tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng
chế để thi hành án mà có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho
đương sự, người có tranh chấp về quyền của họ được khởi kiện tại Tòa án hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà
đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền giải quyết thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của Tòa
án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà
đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Tòa án hoặc không đề nghị cơ
quan có thẩm quyền giải quyết thì Chấp hành viên xử lý tài sản để thi hành án
theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp có căn cứ xác định giao dịch liên quan đến
tài sản thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên
thông báo cho người được thi hành án để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô
hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà người được
thi hành án không yêu cầu thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch
đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch
đó.
3. Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết các
việc quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này và khoản 1, khoản 2 Điều này để
thi hành án thì không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án.
Mục 3. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ TIỀN
Điều 76. Khấu trừ tiền trong tài khoản
1. Chấp hành viên ra quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản
của người phải thi hành án. Số tiền khấu trừ không được vượt quá nghĩa vụ thi
hành án và chi phí cưỡng chế.
2. Ngay sau khi nhận được quyết định về khấu trừ tiền trong
tài khoản của người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản
phải khấu trừ tiền để chuyển vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc
chuyển cho người được thi hành án theo quyết định khấu trừ.
Điều 77. Chấm dứt phong tỏa tài khoản
1. Việc phong tỏa tài khoản được chấm dứt trong các trường
hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án đã thi hành xong nghĩa vụ thi
hành án;
b) Cơ quan, tổ chức đã thực hiện xong yêu cầu của Chấp hành
viên về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án;
c) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều
50 của Luật này.
2. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc phong tỏa tài
khoản ngay sau khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 78. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án
1. Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền
công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.
2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực
hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận của đương sự;
b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải
thi hành án;
c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản
tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án
không đủ để thi hành án.
3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người
phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương
hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ
trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ
căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều
kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội
nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ
cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này.
Điều 79. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải
thi hành án
1. Trường hợp người phải thi hành án có thu nhập từ hoạt động
kinh doanh thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền từ hoạt động kinh doanh của
người đó để thi hành án.
Khi thu tiền, Chấp hành viên phải để lại số tiền tối thiểu
cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi hành án và gia đình.
2. Chấp hành viên cấp biên lai thu tiền cho người phải thi
hành án.
Điều 80. Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ
Trường hợp phát hiện người phải thi hành án đang giữ tiền
mà có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải thi hành án thì Chấp hành
viên ra quyết định thu tiền để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền
và cấp biên lai cho người phải thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án
không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Điều 81. Thu tiền của người phải thi hành án đang do người
thứ ba giữ
Trường hợp phát hiện người thứ ba đang giữ tiền của người
phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu khoản tiền đó để thi hành
án. Người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án có nghĩa vụ giao nộp
tiền cho Chấp hành viên để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền, cấp
biên lai cho người thứ ba đang giữ tiền và thông báo cho người phải thi hành
án. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền không ký vào biên bản thì phải có chữ
ký của người làm chứng.
Mục 4. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 82. Thu giữ giấy tờ có giá
1. Trường hợp phát hiện người phải thi hành án hoặc cơ
quan, tổ chức, cá nhân đang giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án thì
Chấp hành viên ra quyết định thu giữ giấy tờ đó để thi hành án.
2. Người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ
giấy tờ có giá của người phải thi hành án phải chuyển giao giấy tờ đó cho cơ
quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá
nhân giữ giấy tờ có giá không giao giấy tờ cho cơ quan thi hành án dân sự thì
Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển giao giá trị của
giấy tờ đó để thi hành án.
Điều 83. Bán giấy tờ có giá
Việc bán giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Mục 5. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 84. Kê biên, sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ
1. Chấp hành viên ra quyết định kê biên quyền sở hữu trí tuệ
thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án.
Trường hợp người phải thi hành án là chủ sở hữu quyền sở hữu
trí tuệ chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác thì quyền sở hữu trí tuệ vẫn bị kê biên.
2. Khi kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành
án, tùy từng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, Chấp hành viên thu giữ các giấy
tờ có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.
3. Trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh,
dân sinh và lợi ích của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ mà
Nhà nước quyết định chủ sở hữu trí tuệ phải chuyển giao quyền của mình cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong thời gian nhất định thì Chấp hành
viên không được kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án trong
thời gian bắt buộc phải chuyển giao.
4. Chấp hành viên quyết định giao cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phải nộp số tiền thu được sau khi
trừ các chi phí cần thiết cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu tổ chức chuyên
môn, nghề nghiệp về sở hữu trí tuệ thu và quản lý thu nhập, lợi nhuận từ việc sử
dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.
5. Trường hợp người phải thi hành án đã chuyển giao quyền sở
hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mà chưa được thanh toán hoặc mới
được thanh toán một phần tiền thì Chấp hành viên ra quyết định buộc cơ quan, tổ
chức, cá nhân nhận chuyển giao nộp khoản tiền chưa thanh toán để thi hành án.
Điều 85. Định giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền sở hữu trí tuệ được định giá theo quy định tại Điều
98 và Điều 99 của Luật này và pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, phương pháp định
giá và thẩm quyền định giá quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 86. Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền sở hữu trí tuệ được bán đấu giá theo quy định của
pháp luật về bán đấu giá tài sản và pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục bán đấu giá và thẩm
quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ.
Mục 6. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ VẬT
Điều 87. Tài sản không được kê biên
1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật;
tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách
nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.
2. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân:
a) Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải
thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới;
b) Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi
hành án và gia đình;
c) Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để
chăm sóc người ốm;
d) Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa
phương;
đ) Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được
dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án
và gia đình;
e) Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án
và gia đình.
3. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là doanh nghiệp,
hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a) Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động;
lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động;
b) Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện,
tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh;
c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao
động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.
Điều 88. Thực hiện việc kê biên
1. Trước khi kê biên tài sản là bất động sản ít nhất là 03
ngày làm việc, Chấp hành viên thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại
diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn
đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
Trường hợp đương sự vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho người
khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Trường hợp đã được thông báo hợp lệ
mà đương sự hoặc người được uỷ quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn tiến hành
việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê
biên. Trường hợp không mời được người làm chứng thì Chấp hành viên vẫn tiến
hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.
Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc nếu vắng mặt
người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở
khóa, phá khóa, mở gói thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại Điều 93 của
Luật này.
2. Việc kê biên tài sản phải lập biên bản. Biên bản phải
ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người
được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến
tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của
đương sự và ý kiến của người làm chứng.
Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được ủy
quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố
nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.
Điều 89. Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải
đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản
phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp
luật, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về tài sản,
giao dịch đã đăng ký.
2. Sau khi kê biên, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản
cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó để xử lý theo quy định tại khoản
1 Điều 178 của Luật này.
Điều 90. Kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp
1. Trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào
khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê
biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị
của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án.
2. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành
viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản
kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán theo quy định
tại khoản 3 Điều 47 của Luật này.
Điều 91. Kê biên tài sản của người phải thi hành án đang do
người thứ ba giữ
Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ tài sản của người
phải thi hành án, kể cả trường hợp tài sản được xác định bằng bản án, quyết định
khác thì Chấp hành viên ra quyết định kê biên tài sản đó để thi hành án; trường
hợp người thứ ba không tự nguyện giao tài sản thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc
họ phải giao tài sản để thi hành án.
Trường hợp tài sản kê biên đang cho thuê thì người thuê được
tiếp tục thuê theo hợp đồng đã giao kết.
Điều 92. Kê biên vốn góp
1. Chấp hành viên yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức nơi người
phải thi hành án có vốn góp cung cấp thông tin về phần vốn góp của người phải
thi hành án để kê biên phần vốn góp đó. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành
viên yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định phần vốn góp của người phải thi
hành án; trưng cầu tổ chức, cá nhân có chuyên môn xác định phần giá trị vốn góp
của người phải thi hành án để cưỡng chế thi hành án.
2. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần vốn góp của
người phải thi hành án.
Điều 93. Kê biên đồ vật bị khóa, đóng gói
Khi kê biên đồ vật đang bị khóa hoặc đóng gói thì Chấp hành
viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang sử dụng, quản lý đồ vật mở
khóa, mở gói; nếu họ không mở hoặc cố tình vắng mặt thì Chấp hành viên tự mình
hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khóa, phá khóa hoặc mở gói, trong trường
hợp này phải có người làm chứng. Người phải thi hành án phải chịu thiệt hại do
việc mở khóa, phá khóa, mở gói.
Trường hợp cần thiết, sau khi mở khóa, phá khóa, mở gói, Chấp
hành viên niêm phong đồ vật và giao bảo quản theo quy định tại Điều 58 của Luật
này.
Việc mở khóa, phá khóa, mở gói hoặc niêm phong phải lập
biên bản, có chữ ký của những người tham gia và người làm chứng.
Điều 94. Kê biên tài sản gắn liền với đất
Khi kê biên tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất
phải kê biên cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất không được
kê biên theo quy định của pháp luật hoặc việc tách rời tài sản kê biên và đất
không làm giảm đáng kể giá trị tài sản đó.
Điều 95. Kê biên nhà ở
1. Việc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người phải thi
hành án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác định người đó không có các
tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án, trừ trường hợp người phải
thi hành án đồng ý kê biên nhà ở để thi hành án.
2. Khi kê biên nhà ở phải kê biên cả quyền sử dụng đất gắn
liền với nhà ở. Trường hợp nhà ở gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng của người
khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên nhà ở và quyền sử dụng đất để thi hành án nếu
người có quyền sử dụng đất đồng ý. Trường hợp người có quyền sử dụng đất không
đồng ý thì chỉ kê biên nhà ở của người phải thi hành án, nếu việc tách rời nhà ở
và đất không làm giảm đáng kể giá trị căn nhà.
3. Khi kê biên nhà ở của người phải thi hành án đang cho
thuê, cho ở nhờ thì Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người đang thuê,
đang ở nhờ biết.
Trường hợp tài sản kê biên là nhà ở, cửa hàng đang cho thuê
được bán đấu giá mà thời hạn thuê hoặc thời hạn lưu cư vẫn còn thì người thuê
có quyền tiếp tục được thuê hoặc lưu cư theo quy định của Bộ luật Dân sự.
4. Việc kê biên nhà ở bị khóa được thực hiện theo quy định
tại Điều 93 của Luật này.
Điều 96. Kê biên phương tiện giao thông
1. Trường hợp kê biên phương tiện giao thông của người phải
thi hành án, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý,
sử dụng phương tiện đó phải giao giấy đăng ký phương tiện đó, nếu có.
2. Đối với phương tiện giao thông đang được khai thác sử dụng
thì sau khi kê biên Chấp hành viên có thể thu giữ hoặc giao cho người phải thi
hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng, bảo quản nhưng
không được chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp.
Trường hợp giao cho người phải thi hành án, người đang quản
lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng phương tiện giao thông thì Chấp hành
viên cấp cho người đó biên bản thu giữ giấy đăng ký để phương tiện được phép
tham gia giao thông.
3. Chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấm
chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho thuê hoặc hạn chế giao thông đối với
phương tiện bị kê biên.
4. Việc kê biên đối với tàu bay, tàu biển để thi hành án được
thực hiện theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.
Điều 97. Kê biên hoa lợi
Trường hợp người phải thi hành án có tài sản mang lại hoa lợi,
Chấp hành viên kê biên hoa lợi đó để bảo đảm thi hành án. Đối với hoa lợi là
lương thực, thực phẩm thì khi kê biên, Chấp hành viên phải để lại một phần để
người phải thi hành án và gia đình họ sinh sống theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 87 của Luật này.
Điều 98. Định giá tài sản kê biên
1. Ngay khi kê biên tài sản mà đương sự thỏa thuận được về
giá tài sản hoặc về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên lập biên bản về thỏa
thuận đó. Giá tài sản do đương sự thỏa thuận là giá khởi điểm để bán đấu giá.
Trường hợp đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên
ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá đó.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên tài
sản, Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản kê biên trong các trường hợp
sau đây:
a) Đương sự không thỏa thuận được về giá và không thỏa thuận
được việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá;
b) Tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn từ chối việc
ký hợp đồng dịch vụ;
c) Thi hành phần bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều
36 của Luật này.
3. Chấp hành viên xác định giá trong các trường hợp sau
đây:
a) Không thực hiện được việc ký hợp đồng dịch vụ quy định tại
khoản 2 Điều này;
b) Tài sản kê biên thuộc loại tươi sống, mau hỏng hoặc có
giá trị nhỏ mà đương sự không thỏa thuận được với nhau về giá. Chính phủ quy định
về tài sản có giá trị nhỏ.
Điều 99. Định giá lại tài sản kê biên
1. Việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện trong
các trường hợp sau đây:
a) Chấp hành viên có vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều
98 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản;
b)[58] Đương sự có yêu cầu định giá lại trước khi có thông
báo công khai về việc bán đấu giá tài sản. Yêu cầu định giá lại chỉ được thực
hiện một lần và chỉ được chấp nhận nếu đương sự có đơn yêu cầu trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về kết quả thẩm định giá và phải
nộp ngay tạm ứng chi phí định giá lại tài sản.
2. Việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 98 của Luật này.
3.[59] Giá thẩm định lại được lấy làm giá khởi điểm để bán
đấu giá theo quy định.
Điều 100. Giao tài sản để thi hành án
1. Trường hợp đương sự thỏa thuận để người được thi hành án
nhận tài sản đã kê biên để trừ vào số tiền được thi hành án thì Chấp hành viên
lập biên bản về việc thỏa thuận.
Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì người nhận
tài sản phải được sự đồng ý của những người được thi hành án khác và phải thanh
toán lại cho những người được thi hành án khác số tiền tương ứng tỷ lệ giá trị
mà họ được hưởng.
2. Việc giao tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được
thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thỏa thuận.
Điều 101. Bán tài sản đã kê biên
1. Tài sản đã kê biên được bán theo các hình thức sau đây:
a) Bán đấu giá;
b) Bán không qua thủ tục đấu giá.
2. Việc bán đấu giá đối với tài sản kê biên là động sản có
giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản do tổ chức bán đấu giá thực hiện.
Đương sự có quyền thỏa thuận về tổ chức bán đấu giá trong
thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày định giá. Chấp hành viên ký hợp
đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá do đương sự thỏa thuận.
Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức
bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày định giá.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong
thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.
3. Chấp hành viên bán đấu giá tài sản kê biên trong các trường
hợp sau đây:
a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản
chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng
dịch vụ bán đấu giá tài sản;
b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong
thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày định giá hoặc
từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.
4. Chấp hành viên bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với
tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản tươi sống, mau hỏng.
Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên.
5. Trước khi mở cuộc bán đấu giá 01 ngày làm việc, người phải
thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và thanh toán
các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh từ việc cưỡng chế thi hành án, tổ chức
bán đấu giá.
Người phải thi hành án có trách nhiệm hoàn trả phí tổn thực
tế, hợp lý cho người đăng ký mua tài sản. Mức phí tổn do các bên thỏa thuận; nếu
không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
6. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 102. Hủy kết quả bán đấu giá tài sản[60]
1. Việc hủy kết quả bán đấu giá tài sản được thực hiện theo
quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; trường hợp kết quả bán đấu giá
tài sản bị hủy thì việc xử lý tài sản để thi hành án được thực hiện theo quy định
của Luật này.
2. Người mua được tài sản bán đấu giá, Chấp hành viên có
quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài
sản, nếu có căn cứ chứng minh có vi phạm trong quá trình bán đấu giá tài sản.
3. Việc xử lý hậu quả và bồi thường thiệt hại do kết quả
bán đấu giá tài sản bị hủy được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 103. Bảo vệ quyền của người mua tài sản bán đấu giá,
người nhận tài sản để thi hành án[61]
1. Người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để
thi hành án được bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó.
2. Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ
tiền mua tài sản bán đấu giá nhưng bản án, quyết định bị kháng nghị, sửa đổi hoặc
bị hủy thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục giao tài sản, kể cả thực hiện việc
cưỡng chế thi hành án để giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá,
trừ trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật hoặc
đương sự có thỏa thuận khác.
3. Việc cưỡng chế giao tài sản cho người mua được tài sản
bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án thực hiện theo quy định tại các
điều 114, 115, 116 và 117 của Luật này.
Điều 104. Xử lý tài sản không có người tham gia đấu giá,
bán đấu giá không thành[62]
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo của tổ chức bán đấu giá về việc tài sản đưa ra bán đấu giá lần đầu
nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì
Chấp hành viên thông báo và yêu cầu đương sự thỏa thuận về mức giảm giá tài sản.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu
đương sự không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không được về mức giảm giá thì Chấp
hành viên quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá.
2. Từ sau lần giảm giá thứ hai trở đi mà không có người
tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì người được thi hành
án có quyền nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
Trường hợp người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để trừ
vào số tiền được thi hành án, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá
không thành thì Chấp hành viên thông báo cho người phải thi hành án biết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án
nhận được thông báo về việc người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để thi
hành án, nếu người phải thi hành án không nộp đủ số tiền thi hành án và chi phí
thi hành án để lấy lại tài sản đưa ra bán đấu giá thì Chấp hành viên giao tài sản
cho người được thi hành án. Đối với tài sản là bất động sản, động sản phải đăng
ký quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên ra quyết định giao tài sản cho người
được thi hành án để làm thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng
tài sản đó cho người được thi hành án. Người phải thi hành án, người đang quản
lý, sử dụng tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người được thi hành án thì
bị cưỡng chế thi hành án.
3. Trường hợp người được thi hành án không đồng ý nhận tài
sản để thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục
bán đấu giá. Nếu giá trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp hơn chi phí cưỡng chế
mà người được thi hành án vẫn không nhận để trừ vào số tiền được thi hành án
thì tài sản được giao lại cho người phải thi hành án quản lý, sử dụng. Người phải
thi hành án không được đưa tài sản này tham gia các giao dịch dân sự cho đến
khi họ thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
4. Đối với tài sản bán đấu giá để thi hành các khoản nộp
ngân sách nhà nước, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về
việc tài sản đưa ra bán đấu giá nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá
hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên quyết định giảm giá để tiếp tục
bán đấu giá tài sản.
5. Mỗi lần giảm giá theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4
Điều này không quá 10% giá khởi điểm của lần bán đấu giá liền kề trước đó.
Điều 105. Giải tỏa kê biên tài sản
1. Việc giải tỏa kê biên tài sản được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:
a) Đương sự thỏa thuận về việc giải tỏa kê biên tài sản mà
không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
b) Đương sự đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các
chi phí thi hành án theo quy định của Luật này;
c) Có quyết định của người có thẩm quyền hủy bỏ quyết định
kê biên tài sản;
d) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều
50 của Luật này.
2. Chấp hành viên ra quyết định giải tỏa kê biên và trả lại
tài sản cho người phải thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 106. Đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản
1. Người mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản để
trừ vào số tiền được thi hành án được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu,
sử dụng đối với tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm làm thủ tục
đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cho người mua, người nhận tài sản để trừ
vào số tiền được thi hành án. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ những văn bản, giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này cho người mua tài sản
thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
3.[63] Hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng gồm có:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự;
b) Bản sao bản án, quyết định;
c) Quyết định thi hành án;
d) Quyết định kê biên tài sản, nếu có;
đ) Văn bản bán đấu giá thành hoặc quyết định giao tài sản,
biên bản giao nhận tài sản để thi hành án;
e) Giấy tờ khác có liên quan đến tài sản.
4.[64] Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất mà đủ điều kiện nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận lần đầu thì cơ
quan thi hành án có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu cho
người mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản thi hành án theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất đã được cấp giấy chứng nhận mà không thu hồi được giấy chứng nhận đã cấp
thì cơ quan thi hành án có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện
thu hồi hoặc hủy giấy chứng nhận đã cấp và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người mua được tài sản thi hành án,
người nhận tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật.
5.[65] Đối với tài sản không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều này mà không có giấy tờ đăng ký hoặc không thu hồi được giấy tờ
đăng ký thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
6.[66] Giấy tờ được cấp mới thay thế cho giấy tờ không thu
hồi được. Giấy tờ không thu hồi được không còn giá trị.
Mục 7. CƯỠNG CHẾ KHAI THÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều 107. Cưỡng chế khai thác đối với tài sản để thi hành
án
1. Chấp hành viên cưỡng chế khai thác tài sản của người phải
thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản của người phải thi hành án có giá trị quá lớn so
với nghĩa vụ phải thi hành và tài sản đó có thể khai thác để thi hành án;
b) Người được thi hành án đồng ý cưỡng chế khai thác tài sản
để thi hành án nếu việc khai thác tài sản không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người thứ ba.
2. Chấp hành viên phải ra quyết định cưỡng chế khai thác
tài sản. Quyết định ghi rõ hình thức khai thác; số tiền, thời hạn, thời điểm, địa
điểm, phương thức nộp tiền cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Quyết định cưỡng chế khai thác tài sản phải được gửi ngay
cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, đăng ký đối với tài sản đó và Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có tài sản.
Việc thực hiện giao dịch, chuyển giao quyền sở hữu tài sản
đối với tài sản đang khai thác phải được sự đồng ý của Chấp hành viên.
Điều 108. Hình thức cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành
án
Tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế khai thác để
thi hành án theo các hình thức sau đây:
1. Tài sản mà người phải thi hành án đang trực tiếp khai
thác hoặc cho người khác khai thác thì người đang khai thác được tiếp tục khai
thác.
Trường hợp tài sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất mà chưa
khai thác thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án ký hợp đồng khai
thác tài sản với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác tài sản.
2. Người khai thác tài sản quy định tại khoản 1 Điều này phải
nộp số tiền thu được từ việc khai thác tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự,
sau khi trừ các chi phí cần thiết.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu mà người phải
thi hành án không ký hợp đồng khai thác với người khác thì Chấp hành viên kê
biên, xử lý tài sản đó để thi hành án.
Điều 109. Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản
1. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế
khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Việc khai thác tài sản không hiệu quả hoặc làm cản trở đến
việc thi hành án;
b) Người phải thi hành án, người khai thác tài sản thực hiện
không đúng yêu cầu của Chấp hành viên về việc khai thác tài sản;
c) Người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi
hành án và các chi phí về thi hành án;
d) Có quyết định đình chỉ thi hành án.
2. Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì Chấp hành viên tiếp tục
kê biên và xử lý tài sản đó để thi hành án.
Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo
quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày có quyết định, Chấp hành viên ra quyết định giải tỏa việc cưỡng
chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án.
Mục 8. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 110. Quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để
thi hành án
1. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người
phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của
pháp luật về đất đai.
2. Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất,
nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng
đất đó.
Điều 111. Kê biên quyền sử dụng đất
1. Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu
người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp
các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất
thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đất của người phải thi hành án có tài sản gắn liền
với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ
kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất.
3. Việc kê biên quyền sử dụng đất phải lập biên bản ghi rõ
vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên, có chữ ký của những người
tham gia kê biên.
Điều 112. Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất
đã kê biên
1. Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do người phải
thi hành án quản lý, khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất
đã kê biên cho người đó.
Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do tổ chức hoặc cá
nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ chức, cá nhân đó.
2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc tổ chức, cá nhân
quy định tại khoản 1 Điều này không nhận thì Chấp hành viên tạm giao diện tích
đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng. Trường hợp
không có tổ chức, cá nhân nào nhận thì cơ quan thi hành án dân sự tiến hành
ngay việc định giá và bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên
phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ:
a) Diện tích, loại đất, vị trí, số thửa đất, số bản đồ;
b) Hiện trạng sử dụng đất;
c) Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất;
d) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao quản
lý, khai thác, sử dụng đất.
4. Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất
đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
không được làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất; không được sử dụng đất trái mục
đích.
Điều 113. Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên
1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở
hữu của người khác thì xử lý như sau:
a) Đối với tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận
được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện
di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Trường hợp
người có tài sản không tự nguyện di chuyển tài sản thì Chấp hành viên hướng dẫn
cho người có tài sản và người phải thi hành án thỏa thuận bằng văn bản về
phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà
họ không thỏa thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử
dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và người
có tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà không hình thành pháp
nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất, hợp đồng
góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng
đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành
án. Trường hợp này, trước khi xử lý quyền sử dụng đất, Chấp hành viên có trách
nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng
đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất;
b) Đối với tài sản có sau khi người phải thi hành án nhận
được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện
di chuyển tài sản để trả lại quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Sau
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày yêu cầu, mà người có tài sản không di chuyển tài sản
hoặc tài sản không thể di chuyển được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng
với quyền sử dụng đất.
Đối với tài sản có sau khi kê biên, nếu người có tài sản
không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì tài sản phải
bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ chức việc tháo dỡ tài sản, trừ trường hợp người
nhận quyền sử dụng đất hoặc người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đồng ý mua
tài sản;
c) Người có tài sản gắn liền với đất của người phải thi
hành án được hoàn trả tiền bán tài sản, nhận lại tài sản, nếu tài sản bị tháo dỡ
nhưng phải chịu các chi phí về kê biên, định giá, bán đấu giá, tháo dỡ tài sản.
2. Trường hợp tài sản thuộc sở hữu của người phải thi hành
án gắn liền với quyền sử dụng đất đã kê biên thì Chấp hành viên xử lý tài sản
cùng với quyền sử dụng đất.
3. Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi ngắn ngày chưa đến
mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản xuất khép kín chưa kết thúc
thì sau khi kê biên, Chấp hành viên chỉ tiến hành xử lý khi đến mùa thu hoạch
hoặc khi kết thúc quy trình sản xuất khép kín.
Mục 9. CƯỠNG CHẾ TRẢ VẬT, GIẤY TỜ, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 114. Thủ tục cưỡng chế trả vật
1. Đối với vật đặc định, việc cưỡng chế được thực hiện như
sau:
a) Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người
đang quản lý, sử dụng trả vật cho người được thi hành án; nếu người đó không
thi hành thì Chấp hành viên thu hồi vật để trả cho người được thi hành án;
b) Trường hợp vật phải trả giảm giá trị mà người được thi
hành án không đồng ý nhận thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thỏa thuận việc
thi hành án. Việc thi hành án được thực hiện theo thỏa thuận.
Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì Chấp hành
viên cưỡng chế trả vật cho người được thi hành án. Đương sự có quyền khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả bị giảm giá trị;
c)[67] Trường hợp vật không còn hoặc bị hư hỏng đến mức
không sử dụng được mà đương sự có thỏa thuận khác về việc thi hành án thì Chấp
hành viên thi hành theo thỏa thuận.
Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì có quyền khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả không còn hoặc hư hỏng
đến mức không sử dụng được.
2. Đối với vật cùng loại thì Chấp hành viên thực hiện việc
cưỡng chế theo nội dung bản án, quyết định.
Trường hợp vật phải trả không còn hoặc hư hỏng, giảm giá trị
thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án trả vật cùng loại hoặc thanh
toán giá trị của vật cùng loại, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp người phải thi hành án, người đang quản lý, sử
dụng vật phải trả có thể tẩu tán, hủy hoại vật đó thì Chấp hành viên có quyền
áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 68 của Luật này.
Điều 115. Cưỡng chế trả nhà, giao nhà
1. Trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ trả nhà
thì Chấp hành viên buộc người phải thi hành án và những người khác có mặt trong
nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà; nếu họ
không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ
cùng tài sản ra khỏi nhà.
Trường hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp hành viên phải lập
biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và giao tài
sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ
quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận
lại tài sản.
2. Trường hợp người phải thi hành án cố tình vắng mặt mặc
dù đã được thông báo quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng
chế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo theo quy định
tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản bảo quản không đến nhận thì tài sản đó
được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật này, trừ trường hợp có
lý do chính đáng.
4. Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng, vật kiến
trúc theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này.
5. Trường hợp cưỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của người
phải thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá, nếu xét thấy sau khi
thanh toán các khoản nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không còn đủ
tiền để thuê nhà hoặc tạo lập nơi ở mới thì trước khi làm thủ tục chi trả cho
người được thi hành án, Chấp hành viên trích lại từ số tiền bán tài sản một khoản
tiền để người phải thi hành án thuê nhà phù hợp với giá thuê nhà trung bình tại
địa phương trong thời hạn 01 năm. Nghĩa vụ thi hành án còn lại được tiếp tục thực
hiện theo quy định của Luật này.
Điều 116. Cưỡng chế giao, trả giấy tờ[68]
1. Trường hợp người phải thi hành án không giao, trả giấy tờ
cho người được thi hành án theo nội dung bản án, quyết định thì Chấp hành viên
cưỡng chế buộc người phải thi hành án giao, trả giấy tờ đó.
Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ giấy tờ phải
giao, trả thì Chấp hành viên yêu cầu người đó giao, trả giấy tờ đang giữ, nếu
người thứ ba không tự nguyện giao, trả thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người
đó giao, trả giấy tờ để thi hành án.
2. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi được nhưng có thể cấp
lại thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định hủy
giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi hành án, người trúng đấu giá
tài sản thi hành án.
3. Trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giấy tờ về tài sản
khác thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 106 của Luật này.
4. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp
lại thì việc thi hành án được xử lý theo quy định tại Điều 44a của Luật này.
Điều 117. Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất
1. Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao
quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao diện tích đất cho người được
thi hành án.
Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ
quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
được chuyển giao.
2. Việc xử lý tài sản gắn liền với đất được chuyển giao thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp tài sản gắn liền với đất hình thành sau khi
có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu người có
tài sản đó tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao
cho người được thi hành án. Nếu người có tài sản không thực hiện thì Chấp hành
viên cưỡng chế tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển
giao, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Chi phí cưỡng chế do người có
tài sản chịu.
Trường hợp người có tài sản gắn liền với đất từ chối nhận
tài sản thì Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng
từng loại tài sản, giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc
bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời
gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
Hết thời hạn thông báo mà người có tài sản không đến nhận
thì tài sản được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này;
b) Trường hợp tài sản gắn liền với đất có trước khi có bản
án, quyết định sơ thẩm nhưng bản án, quyết định được thi hành không tuyên rõ việc
xử lý đối với tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu Tòa án đã ra bản
án, quyết định giải thích rõ việc xử lý đối với tài sản hoặc đề nghị Tòa án có
thẩm quyền xem xét lại nội dung bản án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
3. Việc cưỡng chế giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu
giá hoặc cho người nhận quyền sử dụng đất để trừ vào số tiền được thi hành án
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 10. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH NGHĨA VỤ BUỘC THỰC HIỆN HOẶC
KHÔNG ĐƯỢC THỰC HIỆN CÔNG VIỆC NHẤT ĐỊNH
Điều 118. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện công
việc nhất định
1. Trường hợp thi hành nghĩa vụ phải thực hiện công việc nhất
định theo bản án, quyết định mà người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp
hành viên quyết định phạt tiền và ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
ra quyết định phạt tiền để người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
2. Hết thời hạn đã ấn định mà người phải thi hành án không
thực hiện nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên xử lý như sau:
a) Trường hợp công việc đó có thể giao cho người khác thực
hiện thay thì Chấp hành viên giao cho người có điều kiện thực hiện; chi phí thực
hiện do người phải thi hành án chịu;
b) Trường hợp công việc đó phải do chính người phải thi
hành án thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu
trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Điều 119. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ không được thực hiện
công việc nhất định
Người phải thi hành án không tự nguyện chấm dứt việc thực
hiện công việc mà theo bản án, quyết định không được thực hiện thì Chấp hành
viên ra quyết định phạt tiền đối với người đó, trong trường hợp cần thiết có thể
yêu cầu họ khôi phục hiện trạng ban đầu. Trường hợp người đó vẫn không chấm dứt
công việc không được làm, không khôi phục lại hiện trạng ban đầu thì Chấp hành
viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp
hành án.
Điều 120. Cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được
giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định
1. Chấp hành viên ra quyết định buộc giao người chưa thành
niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định. Trước khi cưỡng chế
giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng, Chấp hành viên phối
hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương đó
thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành án.
2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc người đang trông
giữ người chưa thành niên không giao người chưa thành niên cho người được giao
nuôi dưỡng thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó giao người chưa thành
niên cho người được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định mà người đó không
thực hiện thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc giao người chưa thành
niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội
không chấp hành án.
Điều 121. Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc
1. Trường hợp người sử dụng lao động không nhận người lao động
trở lại làm việc theo bản án, quyết định thì Chấp hành viên ra quyết định phạt
tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ
chức sử dụng lao động, đồng thời ấn định thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết
định phạt tiền để người sử dụng lao động thực hiện việc nhận người lao động trở
lại làm việc. Hết thời hạn đã ấn định mà người sử dụng lao động không thực hiện
thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
2. Trường hợp không thể bố trí người lao động trở lại làm
công việc theo nội dung bản án, quyết định thì người sử dụng lao động phải bố
trí công việc khác với mức tiền lương tương đương theo quy định của pháp luật
lao động.
Trường hợp người lao động không chấp nhận công việc được bố
trí và yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán các chế độ theo quy định của
pháp luật lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện việc thanh toán để
chấm dứt nghĩa vụ thi hành án.
3. Người sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao động
khoản tiền lương trong thời gian chưa bố trí được công việc theo bản án, quyết
định, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi người lao động được nhận
trở lại làm việc hoặc được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương V
THI HÀNH ÁN TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Mục 1. THI HÀNH KHOẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC; TIÊU HUỶ
TÀI SẢN; HOÀN TRẢ TIỀN, TÀI SẢN KÊ BIÊN, TẠM GIỮ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH
SỰ
Điều 122. Chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ kèm theo bản
án, quyết định
1. Vật chứng, tài sản tạm giữ trong bản án, quyết định hình
sự do yêu cầu phục vụ việc xét xử mà chưa được chuyển cho cơ quan thi hành án
dân sự trong giai đoạn truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự
thì phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự tại thời điểm Tòa án chuyển
giao bản án, quyết định.
2. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến
hành tại kho của cơ quan thi hành án dân sự. Bên giao có trách nhiệm vận chuyển
vật chứng, tài sản tạm giữ đến kho của cơ quan thi hành án dân sự.
Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ không thể vận chuyển, di
dời về bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự thì địa điểm giao nhận vật
chứng, tài sản tạm giữ là nơi đang gửi, giữ hoặc nơi đang có tài sản.
3. Việc tiếp nhận tài sản phải có sự tham gia đầy đủ của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự uỷ quyền, thủ kho, kế toán.
Điều 123. Thủ tục tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ
Việc tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành
theo thủ tục sau đây:
1. Thủ kho có trách nhiệm trực tiếp nhận, kiểm tra hiện trạng
vật chứng, tài sản tạm giữ và nhập kho thi hành án. Việc giao nhận vật chứng,
tài sản tạm giữ phải được lập biên bản ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm giao nhận;
số lượng, chủng loại, hiện trạng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ, có
so sánh với biên bản thu giữ ban đầu của cơ quan Công an hoặc Tòa án. Cơ quan
thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận tài sản đủ và đúng với hiện trạng ghi trong
biên bản thu giữ ban đầu. Trong trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ giao, nhận
đã bị thay đổi so với biên bản thu giữ ban đầu thì Thủ trưởng cơ quan bên giao,
bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, kết luận và cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận
khi đã được các cơ quan có thẩm quyền làm rõ về những thay đổi đó.
Biên bản giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải có chữ
ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, chữ ký của người đại diện và
dấu của cơ quan bên giao, nếu có.
2. Trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ được bàn giao dưới
hình thức gói niêm phong, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi có kết quả
giám định rõ số lượng, chủng loại, chất lượng của từng loại vật chứng, tài sản
tạm giữ trong gói niêm phong đó của cơ quan có thẩm quyền. Đối với vật chứng,
tài sản tạm giữ là các chất ma tuý, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận dưới
hình thức gói niêm phong kèm theo kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.
Khi giao, nhận phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của vật
chứng, tài sản được niêm phong, có chữ ký của bên giao, bên nhận. Trường hợp
niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu khả nghi trên đó thì cơ quan thi hành án
dân sự chỉ tiếp nhận khi có kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 124. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch
thu, sung quỹ nhà nước
1. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ mà bản án, quyết định
tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết
định thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản và tiến
hành giao vật chứng, tài sản tạm giữ đó cho cơ quan tài chính cùng cấp. Đối với
tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan thi hành án cấp quân khu thi
hành thì chuyển cho cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân
khu có trụ sở.
Chi phí xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu,
sung quỹ nhà nước do cơ quan tài chính nơi nhận vật chứng, tài sản tạm giữ chi
trả theo quy định của pháp luật.
2. Khi chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải kèm theo
quyết định thi hành án, bản án, quyết định hoặc bản sao bản án, quyết định do
cơ quan thi hành án dân sự sao y bản chính.
3. Việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải có sự
tham gia của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự uỷ quyền, kế toán, thủ kho và đại diện cơ quan tài
chính. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được lập biên bản, mô tả cụ
thể thực trạng vật chứng, tài sản tạm giữ, có chữ ký của người đại diện và dấu
của cơ quan bên giao, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, nếu
có.
4. Trường hợp quyết định tịch thu vật chứng, tài sản tạm giữ
đã được thi hành nhưng sau đó phát hiện có sai lầm và đã được cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định hủy bỏ quyết định tịch thu thì cơ quan thi hành án dân sự
phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ
quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở để làm thủ tục hoàn trả lại số tiền đã
nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 125. Tiêu hủy vật chứng, tài sản
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định thi
hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thành lập Hội
đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản thuộc diện tiêu hủy theo bản án, quyết định,
trừ trường hợp pháp luật quy định phải tiêu hủy ngay.
2. Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản gồm Chấp hành viên
là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp là thành viên, đại diện
cơ quan chuyên môn tham gia Hội đồng khi cần thiết.
3. Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc tiêu hủy vật chứng, tài sản.
Điều 126. Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả
lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết định tuyên trả lại tài
sản cho đương sự.
Trường hợp người được trả lại tiền, tài sản tạm giữ đồng thời
là người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện thi hành án thì Chấp
hành viên xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án.
2. Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp
hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà đương sự
không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm
không kỳ hạn và thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng
đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên
xử lý tài sản theo quy định tại các điều 98, 99 và 101 của Luật này và gửi số
tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho
đương sự.
Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà
không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ
nhà nước.
3. Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn
giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định
tiêu hủy và tổ chức tiêu hủy tài sản theo quy định tại Điều 125 của Luật này.
Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương
sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận,
Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý
theo quy định.
4. Trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị
hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ
quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối nhận thì
cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi tiền mới có giá trị
tương đương để trả cho đương sự.
Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không
còn sử dụng được không do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi
hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự giao cho
Ngân hàng nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Việc trả lại tiền tạm ứng án phí theo bản án, quyết định
được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 127. Xử lý tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên
để bảo đảm thi hành án
Chấp hành viên xử lý theo quy định tại các điều 98, 99, 100
và 101 của Luật này đối với tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo
đảm thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi
hành án.
Điều 128. Thu án phí, tiền phạt và các khoản phải thu khác
đối với người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù
1. Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi
hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải
thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành án và chuyển
cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người phải thi hành án chuyển trại giam, trại
tạm giam hoặc được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù hoặc chết thì Giám
thị trại giam, trại tạm giam nơi người đó chấp hành hình phạt tù phải thông báo
bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 129. Thủ tục trả lại tiền, tài sản cho người được thi
hành án đang chấp hành hình phạt tù
1. Chấp hành viên gửi thông báo, quyết định về việc nhận lại
tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thông qua
Giám thị trại giam, trại tạm giam.
Trường hợp người được thi hành án uỷ quyền cho người khác
nhận tiền, tài sản thì văn bản uỷ quyền phải có xác nhận của Giám thị trại
giam, trại tạm giam. Chấp hành viên trả tiền, tài sản cho người được uỷ quyền.
2. Trường hợp người được thi hành án có yêu cầu và được nhận
tiền, tài sản tại nơi đang chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật
thì Chấp hành viên gửi tiền, tài sản cho người đó thông qua Giám thị trại giam,
trại tạm giam. Chi phí cho việc gửi tiền, tài sản do người được thi hành án chịu.
Khi giao tiền, tài sản cho đương sự, Giám thị trại giam, trại tạm giam lập biên
bản và gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
3. Trường hợp người được thi hành án đang chấp hành hình phạt
tù từ chối nhận lại tiền, tài sản bằng văn bản có xác nhận của Giám thị trại
giam, trại tạm giam thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản để sung quỹ nhà nước
hoặc tiêu hủy theo quy định của Luật này.
Mục 2. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM
THỜI
Điều 130. Thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời
1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định
thi hành án, Chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm, biện pháp
cưỡng chế sau đây:
a) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các điều 118, 119, 120
và 121 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm hoặc buộc đương sự thực
hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người
lao động;
b) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5
Điều 71 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về buộc thực hiện trước một
phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt
hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền
lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
cho người lao động;
c) Biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 75 của Luật này để
đảm bảo thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định về kê biên tài sản đang
tranh chấp.
d) Biện pháp bảo đảm quy định tại các điều 66, 67, 68 và 69
của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm chuyển dịch quyền về tài sản
đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài sản ở
nơi gửi giữ; phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;
đ) Biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 3 Điều 71 và các
điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cho thu
hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác.
2. Trường hợp người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản
ở địa phương khác thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự ra quyết định uỷ thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người đó cư
trú hoặc nơi có tài sản tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời.
Điều 131. Thi hành quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện
pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trường hợp nhận được quyết định thay đổi hoặc áp dụng bổ
sung quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra ngay quyết định thi hành án, đồng thời thu hồi quyết
định thi hành án đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã bị
thay đổi.
2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
bị thay đổi đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án và giải thích cho đương sự quyền
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 132. Đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời
1. Trường hợp Tòa án hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời thì ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có quyết định đình chỉ thi
hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chấp hành viên làm thủ tục
giải tỏa kê biên, trả lại tài sản, giải tỏa việc phong tỏa tài sản hoặc tài khoản
của người có nghĩa vụ.
2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
bị Tòa án hủy bỏ, nhưng cơ quan thi hành án dân sự đã thi hành được một phần hoặc
thi hành xong thì việc giải quyết quyền lợi của đương sự được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 131 của Luật này.
Điều 133. Chi phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời của Tòa án
1. Chí phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời của Tòa án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước và thực hiện theo quy định tại
Điều 73 của Luật này.
Trường hợp người yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì người đó phải thanh toán các chi phí thực
tế do việc thi hành quyết định đó. Khoản tiền đặt trước được đối trừ, tài sản bảo
đảm bị xử lý để thanh toán nghĩa vụ.
2. Trường hợp Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời thì chi phí thi hành án được thanh toán từ ngân sách nhà nước.
Mục 3. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM
Điều 134. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên
giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ
nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà bản án, quyết định đó
chưa thi hành hoặc đã thi hành được một phần thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án. Trường hợp bản án, quyết định đó đã
thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đã
ra quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.
Điều 135. Thi hành quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ
nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị
sửa
1. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản
án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa thì việc
thi hành được thực hiện theo quyết định giám đốc thẩm và bản án, quyết định
đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa.
2. Đối với phần bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới
không bị hủy, bị sửa mà chưa được thi hành thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án; nếu đã thi hành xong thì Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đã ra quyết định giám đốc thẩm,
Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.
3. Đối với phần bản án, quyết định của Tòa án hủy, sửa bản
án, quyết định của Tòa án cấp dưới mà đã thi hành được một phần hoặc đã thi
hành xong thì đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc hoàn trả tài sản, phục
hồi lại quyền tài sản.
Trường hợp tài sản thi hành án là động sản phải đăng ký quyền
sở hữu và bất động sản còn nguyên trạng thì cưỡng chế trả lại tài sản đó cho chủ
sở hữu.
Trường hợp tài sản đã được chuyển dịch hợp pháp cho người
thứ ba chiếm hữu ngay tình thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà
theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản
nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị
hủy, sửa hoặc tài sản thi hành án đã bị thay đổi hiện trạng thì chủ sở hữu tài
sản ban đầu không được lấy lại tài sản nhưng được bồi hoàn giá trị của tài sản.
Trường hợp có yêu cầu về bồi thường thiệt hại thì cơ quan
ra bản án, quyết định bị hủy, sửa giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 136. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên
hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử
phúc thẩm lại thì việc thi hành án được thực hiện theo bản án, quyết định sơ thẩm
mới có hiệu lực pháp luật hoặc bản án phúc thẩm mới.
2. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án đã xét xử vụ án và đình
chỉ giải quyết vụ án mà phần tài sản trong bản án, quyết định bị hủy đã thi
hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 135 của Luật này.
Mục 4. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH VỀ PHÁ SẢN
Điều 137. Tạm đình chỉ, đình chỉ và khôi phục thi hành án đối
với người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng
phá sản
1. Sau khi nhận được văn bản của Tòa án thông báo về việc
thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định tạm đình chỉ đối với các trường hợp thi hành về tài sản mà doanh
nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 49
của Luật này.
Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đang giải quyết yêu cầu tuyên bố
phá sản về kết quả thi hành án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình
trạng phá sản.
2.[69] Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải
thi hành án lâm vào tình trạng phá sản ngay sau khi nhận được quyết định của
Tòa án về việc mở thủ tục phá sản.
Việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án trong trường hợp này thực hiện
theo quy định của Luật Phá sản. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách
nhiệm chỉ đạo Chấp hành viên bàn giao cho Tòa án các tài liệu thi hành án có
liên quan đến việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định
đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh,
Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản phải gửi quyết định đó kèm theo toàn bộ hồ
sơ liên quan đến việc thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định
đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải
thi hành án lâm vào tình trạng phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết
định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh
doanh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định
đình chỉ thi hành án và tiếp tục thi hành án đối với phần nghĩa vụ về tài sản
còn phải thi hành đã đình chỉ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và phân công Chấp
hành viên tổ chức thi hành vụ việc theo quy định của Luật này.
Điều 138.[70] (được bãi bỏ)
Điều 139.[71] (được bãi bỏ)
Chương VI
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Mục 1. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ
Điều 140. Quyền khiếu nại về thi hành án
1. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền
khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự,
Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên như sau:
a) Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp
dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định hoặc biết được hành vi đó;
b) Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong tỏa tài
khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;
Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm
khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
c) Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng
chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
d) Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng
chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.
Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả
kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn
thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào
thời hạn khiếu nại.
Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
Điều 141. Những trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải
quyết
1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
mà không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Người đại diện không có giấy tờ chứng minh về việc đại
diện hợp pháp của mình.
4. Thời hiệu khiếu nại đã hết.
5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7
Điều 142 của Luật này.
Điều 142. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết
khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc
quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết
đối với các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp
hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
b) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
c) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ
Tư pháp giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của
Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi
hành.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có
hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem
xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu giải quyết
khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên cơ quan
thi hành án cấp quân khu.
6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;
b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau
đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Quyết định giải quyết
khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền
xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
hành án thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
Điều 143. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp
để khiếu nại;
b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại;
c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
d) Được biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu
nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng
chứng đó;
đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và
được bồi thường thiệt hại, nếu có;
e) Được khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
g) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình
giải quyết khiếu nại.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu
cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.
Điều 144. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Được biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa
ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi bị khiếu nại, cung cấp
các thông tin, tài liệu liên quan khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại
đã có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này;
c) Bồi thường, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định,
hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 145. Quyền và nghĩa vụ của người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại
1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền
sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc
khiếu nại;
b) Tạm dừng việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại
hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tạm ngừng việc thi hành án trong thời hạn
giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật này, nếu xét thấy việc thi hành án
sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc ảnh hưởng đến việc
giải quyết khiếu nại.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành
vi bị khiếu nại;
b) Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi
quyết định giải quyết cho người khiếu nại;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu
nại của mình.
Điều 146. Thời hạn giải quyết khiếu nại
1. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm a khoản 2
Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần
hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
2. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm b khoản 2
Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại là 05 ngày làm việc, kể
từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
3. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm c khoản 2
Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày, lần
hai là 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
Trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc có tính chất phức
tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể
từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
4. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm d khoản 2
Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần
hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
5.[72] Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, đường sá xa xôi, đi
lại khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại
có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu
nại.
Điều 147. Hình thức khiếu nại
Người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng một trong các
hình thức sau đây:
1. Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại. Đơn của người khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ,
tên, địa chỉ của người khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người bị khiếu nại; nội
dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn khiếu nại phải do
người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
2. Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại phải
hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại
khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
3. Khiếu nại thông qua người đại diện. Người đại diện phải
có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực
hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 148. Thụ lý đơn khiếu nại
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc trường hợp quy định tại Điều
141 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý
để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Trường hợp
người có thẩm quyền không thụ lý đơn khiếu nại để giải quyết thì phải thông báo
và nêu rõ lý do.
Điều 149. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ
sơ giải quyết khiếu nại gồm có:
a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;
b) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số bút lục và
được lưu giữ theo quy định của pháp luật.
Điều 150. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu
Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại tiến hành xác minh, yêu cầu người bị khiếu nại giải trình, trong trường
hợp cần thiết, có thể trưng cầu giám định hoặc tổ chức đối thoại để làm rõ nội
dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định
giải quyết khiếu nại đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Điều 151. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc
sai toàn bộ.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ
một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện quyết
định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định,
hành vi trái pháp luật gây ra.
9. Hướng dẫn quyền khiếu nại lần hai của đương sự.
Điều 152. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
1. Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi
đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tài liệu liên
quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền được quy định tại Điều 145 của Luật
này và có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan
đến nội dung khiếu nại; triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức
đối thoại khi cần thiết; xác minh; trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp
khác theo quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải ra
quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều 153. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ
một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực hiện quyết định,
hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định,
hành vi trái pháp luật gây ra.
Mục 2. TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 154. Người có quyền tố cáo
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 155. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ
khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực, cung cấp tài liệu liên quan đến nội
dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự
thật.
Điều 156. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không
đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được
phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý
người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái
pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 157. Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc
thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức
đó có trách nhiệm giải quyết.
2. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp hoặc
Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm
giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành
án cấp quân khu thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng
có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không
quá 90 ngày.
3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm
được giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
4. Thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 158. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời,
đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm
ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi
hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết,
thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 159. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với cơ quan thi hành án dân sự
cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
Mục 3. KHÁNG NGHỊ VÀ GIẢI QUYẾT KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ
Điều 160. Quyền kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Viện kiểm sát kháng nghị đối với quyết định, hành vi của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự
cùng cấp và cấp dưới theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15
ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định hoặc phát hiện hành vi vi phạm.
Điều 161. Trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát
1.[73] Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm
trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân đối với quyết định, hành vi về
thi hành án của mình hoặc của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.
Trường hợp chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân
thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản trả lời kháng nghị,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện kháng nghị của Viện kiểm
sát nhân dân.
2. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự không
nhất trí với kháng nghị của Viện kiểm sát thì giải quyết như sau:
a)[74] Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi
có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh phải xem xét, trả lời trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo; văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyết
định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp xem xét và trả lời trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ
quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu có quyết định,
hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án
thuộc Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát quân sự trung ương. Thủ trưởng cơ quan quản
lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng phải xem xét và trả lời trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản
lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.
3.[75] Trường hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị được
quy định tại khoản 2 Điều này không có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có
hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án cấp quân khu, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét và
trả lời bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 162. Hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân
sự
1. Đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai nhưng không
có mặt để thực hiện việc thi hành án mà không có lý do chính đáng.
2. Cố tình không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời của Tòa án hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay.
3. Không thực hiện công việc phải làm hoặc không chấm dứt
thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định.
4. Có điều kiện thi hành án nhưng cố tình trì hoãn việc thực
hiện nghĩa vụ thi hành án.
5. Tẩu tán hoặc làm hư hỏng tài sản để không thực hiện
nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản.
6. Không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc cung
cấp thông tin, giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án mà
không có lý do chính đáng.
7. Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo,
cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
8. Chống đối, cản trở hay xúi giục người khác chống đối, cản
trở; có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi
hành án; gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở
ngại cho hoạt động thi hành án dân sự nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
9. Phá hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên
nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
10. Không chấp hành quyết định của Chấp hành viên về việc
khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập, thu hồi giấy tờ có giá của người phải thi
hành án.
Điều 163. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Những người sau đây có quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong thi hành án dân sự:
a) Chấp hành viên đang giải quyết việc thi hành án;
b)[76] (được bãi bỏ)
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án cấp quân khu.
đ)[77] Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc
Bộ Tư pháp; Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Mức xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 164. Xử phạt vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về
xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
1. Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt, tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ và trình tự, thủ tục xử phạt cụ thể thực hiện theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong xử phạt vi phạm hành chính về thi hành án dân sự thực hiện theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 165. Xử lý vi phạm
1. Người phải thi hành án cố ý không chấp hành bản án, quyết
định; không tự nguyện thi hành các quyết định về thi hành án thì tùy theo tính
chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện các quyết định
về thi hành án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm
hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường; nếu là cá nhân thì còn có thể
bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi
hành án hoặc ép buộc Chấp hành viên thi hành án trái pháp luật; phá hủy niêm
phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại vật chứng, tài sản
tạm giữ, tài sản bị kê biên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
4. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cố ý không ra quyết
định thi hành án hoặc ra quyết định về thi hành án trái pháp luật; Chấp hành
viên không thi hành đúng bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng
biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật; vi phạm quy chế đạo đức của Chấp
hành viên thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ
Điều 166. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong thi hành
án dân sự
1. Thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong
phạm vi cả nước.
2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong thi hành án dân sự.
3. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trong thi hành án dân sự.
4. Định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác thi hành
án dân sự.
Điều 167. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành
án dân sự
1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về thi hành án dân sự, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch về
thi hành án dân sự;
c) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự;
d) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ
quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án
dân sự; đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên;
đ) Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp hành
viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự;
e)[78] Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng,
xử lý vi phạm trong công tác thi hành án dân sự;
g) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật
chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự;
h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án dân sự;
i) Tổng kết công tác thi hành án dân sự;
k) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án dân
sự;
l) Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự.
2. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và thực hiện
quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định của Chính phủ.
Điều 168. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong thi
hành án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về thi hành án
dân sự trong quân đội:
a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên; đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và nhân viên làm
công tác thi hành án dân sự trong quân đội;
c) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân
sự;
2. Thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án cho cơ quan thi
hành án cấp quân khu; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự trong
quân đội;
b) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế; quyết định thành lập,
giải thể các cơ quan thi hành án trong quân đội; bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng,
Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu; khen thưởng, kỷ luật đối với
quân nhân làm công tác thi hành án trong quân đội;
c)[79] Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc thực hiện chế
độ chính sách và bố trí, sử dụng cán bộ thi hành án; kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm về thi hành án trong quân đội;
d) Quản lý, lập kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật
chất, phương tiện hoạt động thi hành án trong quân đội.
3. Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giúp Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này theo
quy định của Chính phủ.
Điều 169. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong thi hành
án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo cơ quan Công an bảo vệ cưỡng chế thi hành án, phối
hợp bảo vệ kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự trong trường hợp cần
thiết.
3. Chỉ đạo trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi hành
án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi
hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành án.
4. Chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền phối hợp với cơ
quan thi hành án dân sự đề nghị Tòa án xét, quyết định miễn, giảm hình phạt cho
những người phải thi hành án có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi
hành án dân sự.
Điều 170. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án
dân sự[80]
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao:
a) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản pháp
luật về thi hành án dân sự;
b) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết quả thi
hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết;
c) Xem xét theo thủ tục tái thẩm quyết định miễn, giảm thi
hành án theo quy định của luật;
d) Giải quyết yêu cầu, kiến nghị và chỉ đạo Tòa án các cấp
giải quyết yêu cầu, kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn
theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo Tòa án các cấp phối hợp với các cơ quan liên
quan trong thi hành án dân sự;
e) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi
hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự trung ương:
a) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết quả thi
hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết;
b) Trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc
xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị;
c) Xem xét theo thủ tục tái thẩm quyết định miễn, giảm thi
hành án theo quy định của luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
a) Chuyển giao bản án, quyết định, tài liệu và vật chứng có
liên quan cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này;
b) Giải quyết kháng nghị về quyết định miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật
này;
c) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết quả thi
hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết;
d) Trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc
xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị;
đ) Giải quyết kiến nghị, yêu cầu của cơ quan thi hành án
dân sự và theo dõi kết quả xử lý sau khi Tòa án trả lời;
e) Xem xét theo thủ tục tái thẩm quyết định miễn, giảm thi
hành án theo quy định của luật.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân khu vực và tương
đương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương:
a) Chuyển giao bản án, quyết định, tài liệu và vật chứng có
liên quan cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này;
b) Xem xét, quyết định việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;
c) Thụ lý và kịp thời giải quyết yêu cầu của cơ quan thi
hành án dân sự, đương sự về việc xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản hoặc
giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng tài sản; hủy giấy tờ, giao dịch
phát sinh trong quá trình thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án;
d) Giải quyết kiến nghị, yêu cầu của cơ quan thi hành án
dân sự và theo dõi kết quả xử lý sau khi Tòa án trả lời.
5. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một
phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án phải giải quyết
vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành theo bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật nhưng bị hủy.
Điều 171. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trong thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm sát các cấp thực hiện việc
kiểm sát thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi
hành án dân sự.
Điều 172. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tư lệnh quân khu và tương
đương trong thi hành án dân sự
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong việc thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quân khu và tương đương theo đề
nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
2. Yêu cầu cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo công
tác, kiểm tra, thanh tra công tác thi hành án trên địa bàn quân khu và tương
đương.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ
trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
4. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.
Điều 173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong thi hành án dân sự[81]
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan
trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó
khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thi hành
án dân sự.
2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn,
phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa
phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ
trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo công
tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với báo cáo của cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.
5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra
công tác thi hành án ở địa phương; đề nghị cơ quan quản lý thi hành án dân sự
thuộc Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
6. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.
7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý
kịp thời vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 174. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong thi hành án dân sự[82]
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan
trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó
khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thi hành
án dân sự.
2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn,
phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa
phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ
trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tự kiểm
tra, đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác
thi hành án dân sự ở địa phương.
5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện báo cáo
công tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với báo cáo của cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện trước khi trình Hội đồng nhân dân theo quy định
của pháp luật.
6. Quyết định khen thưởng hoặc có ý kiến đề nghị cơ quan có
thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành
án dân sự.
7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý
kịp thời vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 175. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
trong thi hành án dân sự
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình phối hợp với Chấp hành viên và cơ quan thi hành án dân sự
trong việc thông báo thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng biện
pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án và các nhiệm vụ khác về thi hành
án dân sự trên địa bàn.
Điều 176. Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước, ngân hàng và tổ
chức tín dụng khác trong thi hành án dân sự
1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về
tài khoản của người phải thi hành án theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan
thi hành án dân sự.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành
viên về phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản; khấu trừ tiền trong tài khoản;
giải tỏa việc phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản của người phải thi hành
án.
3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ
quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.
Điều 177. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội trong thi hành án
dân sự
1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về
các khoản thu nhập của người phải thi hành án đang được chi trả qua Bảo hiểm xã
hội theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành
viên về khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án để thi hành án.
3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ
quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.
Điều 178. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký
giao dịch bảo đảm trong thi hành án dân sự
1. Tạm dừng hoặc dừng việc thực hiện các yêu cầu liên quan
đến các giao dịch đối với tài sản của người phải thi hành án đăng ký tại cơ
quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm ngay sau khi nhận được yêu cầu
của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng
đất cho người mua được tài sản, người được thi hành án nhận tài sản để trừ vào
số tiền được thi hành án.
3. Thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho người phải thi
hành án; thực hiện việc cấp mới các giấy tờ theo quy định của pháp luật.
Điều 179. Trách nhiệm của cơ quan ra bản án, quyết định
trong thi hành án
1. Bảo đảm bản án, quyết định đã tuyên chính xác, rõ ràng,
cụ thể, phù hợp với thực tế.
2. Có văn bản giải thích những nội dung mà bản án, quyết định
tuyên chưa rõ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự
hoặc của cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trả lời không quá
30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3.[83] (được bãi bỏ)
4.[84] (được bãi bỏ)
Điều 180. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức được
giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án hình sự
Cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp
hành án hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự về
các việc sau đây:
1. Giáo dục người đang chấp hành án hình sự thực hiện
nghiêm túc nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án;
2. Cung cấp cho cơ quan thi hành án dân sự thông tin liên
quan về người phải thi hành nghĩa vụ về dân sự đang chấp hành án hình sự; thực
hiện việc thông báo giấy tờ về thi hành án dân sự cho người phải thi hành án
đang chấp hành án hình sự;
3. Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự thu tiền thi
hành án theo quy định của Luật này;
4. Kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự về nơi
cư trú của người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt tù, được đặc xá, được miễn
chấp hành hình phạt tù.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[85]
Điều 181. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án
1. Việc yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự
trong thi hành án, việc tiếp nhận và xử lý uỷ thác tư pháp về thi hành án của
nước ngoài trong quá trình thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật
về tương trợ tư pháp.
2. Cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu nước ngoài tương
trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án phải lập hồ sơ uỷ thác tư pháp theo quy
định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
Điều 182. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 183. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết
khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
Lê Quang Tùng
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cục KTVB và QL xử lý VPHC, Bộ TP (để đăng trên CSDL Quốc
gia về VBPL);
- Vụ Thông tin, VPQH (để đăng trên Cổng thông tin điện tử của
Quốc hội);
- Vụ Chuyển đổi số, VPQH (để đăng trên trang thông tin nội
bộ Intranet)
- Lưu: HC, TH. CHỦ
NHIỆM
________________________________________
[1] Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025 được sửa đổi hiệu lực thành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất
động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[2] Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12.”.
Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Cạnh tranh.”.
Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 54/2014/QH13 và Luật số 18/2017/QH14.”.
Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật
Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công
tư số 64/2020/QH14; Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 72/2020/QH14; Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số
62/2020/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật
số 40/2019/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13 và Luật số 28/2018/QH14;
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật số
71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13; Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số
23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14.”.
Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đất đai.”.
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.”.
Luật Tư pháp người chưa thành niên số 59/2024/QH15 có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Tư pháp người chưa thành niên.”.
Luật số 81/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15.”.
Luật Thanh tra số 84/2025/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Quốc hội ban hành Luật Thanh tra.”.
[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
1 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[4] Cụm từ “của Tòa án, biện pháp xử lý chuyển hướng bồi
thường thiệt hại trong quyết định áp dụng biện pháp xử lý chuyển hướng của Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản
5 Điều 177 của Luật Tư pháp người chưa thành niên số 59/2024/QH15, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
[5] Cụm từ “quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh” được thay thế bằng cụm từ “quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế
cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 116 của Luật Cạnh
tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
[6] Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 như sau:
“Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không
tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án;”.
Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 116 của Luật Canh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2019.
[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[8] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[9] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5
Điều 177 của Luật Tư pháp người chưa thành niên số 59/2024/QH15, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
[10] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều
1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[11] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
4 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[12] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[13] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[14] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
6 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[15] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
7 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
8 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[17] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
9 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[18] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
10 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[19] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
10 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[20] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
10 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[21] Cụm từ “Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh” được thay
thế bằng cụm từ “Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn
chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 116 của Luật Cạnh tranh số
23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
[22] Cụm từ “Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh” được thay
thế bằng cụm từ “Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn
chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 116 của Luật Cạnh tranh số
23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
[23] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
11 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[24] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
11 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[25] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
11 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[26] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
12 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[27] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[28] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[29] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[30] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[31] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
a khoản 9 Điều 2 của Luật số 81/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[32] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
15 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[33] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
16 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[34] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
17 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[35] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều
1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[36] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
19 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[37] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
20 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[38] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
21 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[39] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 9 Điều 2 của Luật số 81/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức tòa án nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[40] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
22 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[41] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[42] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
23 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[43] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
24 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[44] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
24 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[45] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
1 Điều 9 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật
Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[46] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều 9 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật
Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[47] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
3 Điều 9 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật
Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[48] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
25 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[49] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
c khoản 9 Điều 2 của Luật số 81/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[50] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
26 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[51] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
27 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[52] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
28 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[53] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
29 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[54] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
30 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[55] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
30 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[56] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
31 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[57] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
32 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[58] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
33 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[59] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều
1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[60] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
34 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[61] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
35 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[62] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
36 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[63] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[64] Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy
định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại
Điều 246 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8
năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15,
Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15.
[65] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[66] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[67] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
38 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[68] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
39 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[69] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
40 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[70] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[71] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[72] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều
1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[73] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
42 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[74] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
42 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[75] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
42 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[76] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[77] Điểm này được bổ sung theo quy định tại Điều 2 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[78] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
43 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Cụm từ “Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc tuyển dụng,
sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người
lao động trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;” được bỏ theo quy định tại
điểm k khoản 1 Điều 62 của Luật Thanh tra số 84/2025/QH15, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[79] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
44 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[80] Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định
tại khoản 45 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại
điểm d khoản 9 Điều 2 của Luật số 81/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[81] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
46 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[82] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
47 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[83] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều
1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[84] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều
1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[85] Điều 2 và Điều 3 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2015 quy định như sau:
“Điều 2
1. Đối với các việc thi hành án đã được thi hành xong trước
thời điểm Luật này có hiệu lực mà sau khi Luật này có hiệu lực đương sự còn khiếu
nại thì áp dụng quy định của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 để giải
quyết.
Đối với các việc thi hành án đến thời điểm Luật này có hiệu
lực mà chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng các quy định của
Luật này để thi hành; các quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự,
Chấp hành viên đã được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự số
26/2008/QH12 có giá trị thi hành.
2. Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước
ngày Luật này có hiệu lực thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành
án khi đương sự yêu cầu theo quy định của Luật này.
3. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và điểm a khoản
2 hoặc điểm a khoản 3 Điều 18 của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12, cam
kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở biên giới, hải đảo, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Chấp
hành viên sơ cấp hoặc Chấp hành viên trung cấp không qua thi tuyển.
Thời hạn thực hiện việc bổ nhiệm Chấp hành viên không qua
thi tuyển theo quy định tại khoản này là 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
Chính phủ quy định danh sách các cơ quan thi hành án dân sự
thuộc địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo
quy định tại khoản này.
4. Đối với người phải thi hành án là người bị kết án thuộc
trường hợp quy định tại điểm c mục 3 Nghị quyết số 32/1999/QH10 của Quốc hội và
điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 33/2009/QH12 của Quốc hội thì được miễn
nghĩa vụ thi hành án phí trong bản án hình sự mà người đó phải chấp hành.
Điều 3
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2015.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi
tiết thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này.”.
Điều 117 và Điều 118 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 117. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2019.
2. Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 118. Điều khoản chuyển tiếp
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hành vi vi phạm
pháp luật về cạnh tranh theo quy định của Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 được
tiếp tục xem xét, giải quyết như sau:
1. Hành vi vi phạm đang bị điều tra, xử lý mà được xác định
không vi phạm quy định của Luật này thì được đình chỉ điều tra, xử lý;
2. Hành vi vi phạm đang bị điều tra, xử lý, giải quyết khiếu
nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà vẫn bị xác định vi phạm quy định của
Luật này thì tiếp tục bị điều tra, xử lý, giải quyết khiếu nại theo quy định của
Luật này. Trường hợp hình thức xử lý hoặc mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm
theo quy định của Luật này cao hơn quy định của Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11
thì áp dụng quy định của Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11.”.
Điều 3 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022
quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.”.
Điều 10 và Điều 11 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 10. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Điều 11. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã được Thủ tướng Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư quy định tại Điều 1 của Luật này có thẩm quyền điều chỉnh chủ
trương đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã hoàn thành thủ tục lập, thẩm
định và có văn bản thẩm định làm cơ sở cho việc quyết định chủ trương đầu tư hoặc
điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 25 và Điều 34 của Luật Đầu
tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14 trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì tiếp tục thực hiện thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đề
nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để
bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư số
61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 nay
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định tại Điều 3 của Luật này đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng
chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 thì tiếp tục thực hiện theo quy định
của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 72/2020/QH14.
4. Đối với hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại trong trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng đất ở hoặc
đất ở và đất khác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải
quyết theo quy định tại Điều 4 của Luật này và pháp luật có liên quan.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các việc thi
hành án dân sự chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng quy định
của Luật này; quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành
viên đã được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự số
26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật
số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14 có giá trị và tiếp tục được thực hiện.”.
Điều 252 và Điều 253 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 252. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Điều 190 và Điều 248 của Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 4 năm 2024.
3. Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục
thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022
của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách,
pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy
nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.
Khoản 9 Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
4. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật Đất đai số 45/2013/QH13)
hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 253. Quy định chuyển tiếp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh khi rà soát quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Đối với địa phương đã được phê duyệt quy hoạch tỉnh thời
kỳ 2021 - 2030 theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng phương án phân bổ và khoanh vùng đất
đai trong quy hoạch tỉnh để thực hiện công tác quản lý đất đai cho đến hết kỳ
quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Quy
hoạch số 21/2017/QH14.”.
Điều 5 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất
động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định như sau:
“Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm
2024.”.
Điều 178 của Luật Tư pháp người chưa thành niên số
59/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 quy định như sau:
“Điều 178. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2026, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại Điều 139, khoản 1 và khoản 2 Điều 162 của
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2028.”.
Điều 3 của Luật số 81/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025
quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2025.”.
Việc thi hành Luật số 81/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân được thực hiện theo Nghị quyết số
225/2025/QH15 ngày 27 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về việc thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, các luật tố tụng và luật khác
có liên quan, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Điều 63 của Luật Thanh tra số 84/2025/QH15, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, quy định như sau:
“Điều 63. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2025.
2. Luật Thanh tra số 11/2022/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành, trừ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 64 của
Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao và
hướng dẫn thực hiện Luật này.”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét