Nội dung Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật được biên tập lại từ 04 nguồn chính: https://vbpl.vn/; www.congbao.hochiminhcity.gov.vn; https://congbao.chinhphu.vn/ và https://www.ipvietnam.gov.vn /

218 DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT

VIII- MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ (Khoản 2 Điều 48 BLHS)【Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 05/01/1986】

 VIII- MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ (Khoản 2 Điều 48 BLHS)

1- Theo Điều 48 Bộ luật hình sự thì người được miễn trách nhiệm hình sự là người đã phạm một tội quy định trong Bộ luật hình sự nhưng được miễn trách nhiệm hình sự. Miễn trách nhiệm hình sự khác với trường hợp không có trách nhiệm hình sự, tức là những trường hợp hành vi của bị cáo không có sai trái hoặc chỉ đáng xử lý về hành chính (thí dụ: xử lý về vi cảnh, xử lý về hành chính đối với việc đầu cơ mà giá trị hàng hóa phạm pháp từ 2.000 đồng tiền mới trở xuống v.v…). Theo Thông tư số 12-LĐ/TT ngày 28-5-1977 thì người được miễn trách nhiệm hình sự, nếu đã bị giam có thể không được trả lại đủ 100% tiền lương mà vẫn chỉ được hưởng 50% tiền lương và phụ cấp trong thời gian bị tạm giam. Trái lại, nếu họ được xác định là không có trách nhiệm hình sự thì được truy lĩnh 100% tiền lương và phụ cấp.

Vì miễn trách nhiệm hình với không có trách nhiệm hình sự khác nhau như vậy cho nên mỗi trường hợp cần phải được xác định thận trọng, chính xác. Nếu không có đủ căn cứ để kết luận hành vi của bị cáo bị truy tố cấu thành một tội phạm cụ thể thì phải tuyên bố bị cáo không phạm tội, không được tuyên miễn trách nhiệm hình sự một các tùy tiện.

2- Theo Điều 48 Bộ luật hình sự thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự trong những truờng hợp sau đây:

- Do sự chuyển biến của tình hình (chính trị, kinh tế, xã hội) nên tội phạm không còn nguy hiểm đáng kể cho xã hội nữa.

- Truớc khi tội phạm bị phát giác, người phạm tội đã tự thú (*), khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm.

Người được miễn trách nhiệm hình sự thì đương nhiên không bị coi là người can án.

3- Trong giai đoạn điều tra, truy tố thì Viện kiểm sát nhân dân có quyền miễn trách nhiệm hình sự. Trong giai đoạn xét xử thì việc miễn trách nhiệm hình sự do Tòa án quyết định.

Khi miễn trách nhiệm hình sự thì trong phần nhận định của bản án phải nói rõ là bị cáo đã phạm tội gì nhưng được miễn trách nhiệm hình sự và phải nói rõ lý do. Trong phần quyết định của bản án thì chỉ cần nói là miễn trách nhiệm hình sự. Khi đã miễn trách nhiệm hình sự thì Tòa án không được quyết định bất cứ loại hình phạt nào, nhưng vẫn có thể quyết định việc bồi thường cho người bị hại và giải quyết các tang vật.

_Xem toàn bộ văn bản>>>>【Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 05/01/1986

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét