Nội dung Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật được biên tập lại từ 04 nguồn chính: https://vbpl.vn/; www.congbao.hochiminhcity.gov.vn; https://congbao.chinhphu.vn/ và https://www.ipvietnam.gov.vn /

218 DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN【Quyết định 2627/QĐ-TTg】

 VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh hữu quan hoàn thiện cơ cấu, tổ chức thực hiện Thỏa thuận, đồng thời tổ chức, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các nội dung của Thỏa thuận như nêu tại Mục V của Đề án này; kịp thời đề xuất cơ chế, biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện Thỏa thuận đảm bảo tiến độ, kế hoạch thực hiện Thỏa thuận (03 năm, kể từ ngày Thỏa thuận có hiệu lực).

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan trao đổi với phía Lào về biu mẫu, kế hoạch chi tiết và biện pháp thực hiện Thỏa thuận; thành lập Tổ Chuyên viên liên hợp và thống nhất với phía Lào; thông báo cho phía Lào danh sách Đoàn chuyên viên liên hợp, Tổ chuyên viên liên hp.

c) Phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn, vận động nhm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức và các tng lớp nhân dân trong vùng biên giới Việt Nam - Lào về hệ thống nội luật và các Hiệp định, Thỏa thuận song phương về biên giới hai nước, về nội dung của Thỏa thuận, trong đó đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao nhận thức và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ cơ sở trực tiếp thực hiện Thỏa thuận.

d) Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, ban hành các văn bản hướng dn cụ thể việc đơn giản hóa điều kiện, trình tự, thủ tục và miễn giảm lệ phí nhập quốc tịch Việt Nam, xác nhận có quốc tịch Việt Nam, đăng ký hộ tịch và cp các giy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật cho những người di cư tự do và kết hôn không giá thú được phép cư trú ở Việt Nam và những người do phía Lào trao trả được ta đồng ý tiếp nhận; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào lập, thẩm định hồ sơ, danh sách những người được cư trú, những người không được cư trú trình Trưởng đoàn Đại biểu biên giới phê duyệt.

2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:

Chủ trì, phối hợp với các Bộ Ngoại giao, Công an và các Bộ, ngành có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Nghiên cứu, ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể việc đơn giản hóa điều kiện, trình tự, thủ tục và miễn giảm lệ phí nhập quốc tịch Việt Nam, xác nhận có quốc tịch Việt Nam, đăng ký hộ tịch và cấp các giấy tờ cần thiết khác trên cơ sở quy định của pháp luật cho những người di cư tự do và kết hôn không giá thú được phép cư trú ở Việt Nam và những người do phía Lào trao trả được ta đồng ý tiếp nhận.

b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào khẩn trương hoàn tất việc khảo sát, điều tra, phân loại và lập danh sách người di cư tự do tự do trong vùng biên giới Việt Nam - Lào theo từng loại đối tượng cụ thể và quy trình, thủ tục, hồ sơ giải quyết các công việc nêu trên.

c) Kiểm tra, xác minh hồ sơ, danh sách đối tượng được đề nghị cho nhập quốc tịch Việt Nam trình Chủ tịch nước quyết định.

3. Bộ Công an có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào tăng cường công tác nắm bắt tình hình và các biện pháp nghiệp vụ kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các tổ chức và cá nhân có hành vi tuyên truyền, dụ dỗ, kích động, lôi kéo người dân hai bên biên giới di cư tự do, các hoạt động di cư tự do và vượt biên trái phép; xây dựng kế hoạch hợp tác với công an Lào trong đấu tranh phòng chng tội phạm nêu trên.

b) Chủ trì và phi hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào xây dựng và tổ chức thực hiện tốt quy trình, thủ tục xác minh, trao, nhận và nhanh chóng tiến hành việc xác minh những người không được cư trú do phía Lào trao trả.

c) Chủ trì, phi hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam Lào hướng dẫn và thực hiện việc đăng ký cư trú, cấp chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu và các giấy tờ cần thiết khác cho những người được cư trú theo quy định của Thỏa thuận.

4. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào triển khai thực hiện nghiêm các quy định của nội luật và Thỏa thuận song phương với phía Lào về biên giới, kiểm soát chặt chẽ việc qua lại biên giới, kịp thời phát hiện, ngăn chặn hoạt động di cư tự do trái phép trong vùng biên giới hai nước.

b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào xây dựng và tổ chức thực hiện tốt quy trình, thủ tục xác minh, trao, nhận; kế hoạch và lộ trình trao, nhận những người không được cư trú theo quy định của Thỏa thuận.

c) Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào tuyên truyền, vận động nhân dân trong khu vực biên giới (nhất là đồng bào Mông) hiểu rõ và thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về ổn định dân cư, giải quyết di cư tự do; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, không gây xáo trộn trên địa bàn biên giới; chủ động nắm tình hình, đấu tranh có hiệu quả với lực lượng phản động, các phần tử xấu kích động lôi kéo người dân di cư gây mt an ninh trật tự, an ninh biên giới.

d) Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng phối hợp với các lực lượng bảo vệ biên giới của Lào duy trì thực hiện nghiêm Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới giữa hai nước, triển khai thực hiện Thỏa thuận; phối hợp tốt trong công tác trao trả, tiếp nhận tại cửa khẩu biên giới.

5. Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành hữu quan và y ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào, căn cứ vào chiến lược công tác dân tộc, quy hoạch, chương trình, kế hoạch thực hiện chính sách, pháp luật đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, khẩn trương xây dựng chính sách về sắp xếp và ổn định dân cư, về đất ở và đất sản xuất, về cung cấp nước sạch và tạo việc làm ổn định cho người di cư tự do phía Lào trao trả, đồng thời có biện pháp ngăn chặn việc mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đt của đồng bào các dân tộc thiểu số, nhằm hỗ trợ đồng bào định canh, định cư, ổn định cuộc sống, góp phần vào việc phòng chống tái di cư tự do và di cư tự do mới.

b) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, các Bộ, ngành hữu quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào để tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn và vận động đồng bào dân tộc trong vùng biên giới Việt Nam - Lào thực hiện nghiêm chỉnh nội luật và Thỏa thuận song phương về biên giới giữa hai nước Việt Nam và Lào.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Ủy ban Dân tộc, các Bộ, ngành hữu quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào xây dựng chính sách về sắp xếp và n định dân cư, về đất ở và đất sản xuất, về cung cấp nước sạch và tạo việc làm n định cho người di cư tự do phía Lào trao trả.

b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc, các Bộ, ngành hữu quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào chỉ đạo các địa phương thực hiện chính sách về đầu tư hỗ trợ ổn định dân cư, bảo vệ rừng, trồng rừng và đào tạo nghề, tạo quỹ đt sản xut từ các chương trình, dự án do Bộ quản lý cho người di cư tự do phía Lào trao trả.

7. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào khẩn trương nghiên cứu, đề xuất chế độ, chính sách hỗ trợ tái hòa nhập người di cư tự do sang Lào trước ngày Thỏa thuận có hiệu lực do phía Lào trao trả, giúp họ ổn định cuộc sống lúc mới trở về, tạo việc làm, thu nhập ổn định để họ yên tâm làm ăn, sinh sống, tái hòa nhập vào xã hội và cộng đồng địa phương nơi cư trú.

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ, chính sách đặc thù đi với cán bộ, công chức các Bộ, ngành và địa phương hữu quan trực tiếp tham gia thực hiện Thỏa thuận, đặc biệt là số trực tiếp tham gia vào công tác khảo sát, điều tra, thng kê phân loại người di cư tự do trong vùng biên giới Việt Nam - Lào.

8. Bộ Tàchính có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào đề xuất, hướng dẫn các đơn vị về chế độ chi tiêu, lập dự toán và quản lý ngân sách thực hiện Đề án này.

b) Phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn việc miễn giảm phí, lệ phí cho những người được phép cư trú theo quy định của Thỏa thuận khi làm thủ tục nhập quốc tịch, cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, đăng ký cư trú, hộ tịch, kết hôn hoặc để được cấp các giy tờ cần thiết khác.

9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào xây dựng các chính sách ưu đãi có tính chất đặc thù để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoànước đầu tư vào vùng biên giới; xây dựng chính sách, quy hoạch, kế hoạch cân đối nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu trong kế hoạch ngân sách hàng năm để bố trí cho các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào thực hiện dự án đã được phê duyệt liên quan đến cải thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu trong vùng biên giới (điện, đường, trường, trạm y tế, nước sạch).

10. Bộ Công thương có trách nhiệm:

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào nghiên cứu, đề xuất xây dựng một số khu kinh tế cửa khẩu trên tuyến biên giới Việt Nam - Lào, ban hành quy chế hoạt động và cơ chế chính sách phát triển thương mại các khu kinh tế cửa khẩu nhằm khuyến khích, thúc đẩy phát triển thương mại biên giới thông qua các khu kinh tế cửa khẩu; trực tiếp trao đổi, đàm phán với phía Lào về quan hệ thương mại biên giới và phát triển các khu kinh tế cửa khẩu thành cầu nối giữa Việt Nam và Lào.

11. Bộ Thông tin truyền thông có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt - Lào xây dựng các chương trình, chuyên trang, chuyên mục trên các phương tiện thông tin đại chúng về hệ thống nội luật và Thỏa thuận song phương về biên giới giữa hai nước nhằm tuyên truyền, giáo dục, hướng dn giúp nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức và các tng lớp nhân dân trong vùng biên giới Việt Nam - Lào.

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên phương tiện thông tin đại chúng và hệ thng thông tin và truyn thông cơ sở về hôn nhân, di cư tự do và biên giới trên tuyến biên giới hai nước.

c) Phối hợp với Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào xây dựng nội dung, kế hoạch, cách thức thực hiện các hoạt động truyền thông chung về pháp luật biên giới và công tác biên giới giữa hai nước.

12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào:

a) Chủ trì, phối hợp với chính quyền cấp tỉnh đối diện bố trí nhân sự tham gia Tổ chuyên viên liên hợp báo cáo Bộ Ngoại giao để hoàn tất các thủ tục nội bộ và thông báo cho phía Lào.

b) Chỉ đạo Tổ chuyên viên liên hợp tiến hành điều tra, thống kê, phân loại, lập danh sách những người được phép cư trú, những người phải trở về nước gốc để trao đổi, thống nhất với chính quyền cấp tỉnh đối diện của Lào về chính sách áp dụng, biện pháp giải quyết đối với từng loại đối tượng cụ thể theo quy định của Thỏa thuận, trình Trưởng đoàn đại biểu biên giới xem xét, phê duyệt.

c) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát các cơ quan, ban ngành chức năng của tỉnh trong việc thực hiện các quy định của Thỏa thuận và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về việc thực hiện một số quy định củThỏa thuận liên quan đến việc đơn giản hóa quy trình, thủ tục, hồ sơ và tạo thuận lợi về lệ phí đối với việc xin nhập quốc tịch, xin cấp giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, đăng ký hộ tịch, hộ khẩu và xin cấp các giấy tờ khác cho những người được phép cư trú theo quy định của Thỏa thuận.

d) Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương phục vụ cho các hoạt động liên quan đến việc thực hiện Thỏa thuận do các cơ quan, đơn vị của tỉnh thực hiện.

e) Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và với phía Lào xây dựng và thực hiện quy trình, thủ tục xác minh, kế hoạch và lộ trình giao nhận người không được cư trú phải trở về nước gốc theo quy định của Thỏa thuận; thực hiện việc tun truyền, vận động, thuyết phục những người không được cư trú tự nguyện về nước và áp dụng các biện pháp cưỡng chế đi với đi tượng này trong những trường hợp cần thiết.

g) Phối hợp với Bộ Công thương đề xuất các biện pháp phát triển hợp tác kinh tế - thương mại với các tỉnh biên giới của Lào; đng thời chủ động trao đổi với phía Bạn để phối hợp thực hiện.

h) Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các loại hình báo chí ở các địa phương các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương, bao gồm: Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng nội dung, kế hoạch, cách thức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nhm nâng cao nhận thức cư dân biên giới và đội ngũ cán bộ công chức làm công tác biên giới về hệ thống nội luật và Thỏa thuận song phương về biên giới giữa hai nước.

i) Phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan thc hiện các công việc nêu tại các Mục VIII, điểm 5, 6, 7, 8, 9 và 10, trong đó cần chú trọng tới công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất quốc phòng các xã biên giới; sớm hoàn thành việc giao đất, giao và khoán bảo vệ rừng cho dân, không để đất hoang, đồi núi trọc và hộ dân thiếu đất sản xuất; ưu tiên tập trung nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội các huyện, xã biên giới; tổ chức nhân dân trong vùng biên giới tham gia đóng góp công sức vào các công trình hạ tng kinh tế - xã hội phục vụ dân sinh, ổn định và từng bước nâng cao thu nhập của người dân trong vùng biên giới./.

_Xem toàn bộ văn bản>>>>【Quyết định 2627/QĐ-TTg

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét