SƠ LƯỢC NHỮNG ĐIỂM CHÍNH : A. BỐ CỤC VĂN BẢN : Căn cứ ban hành:>>>XEM Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG - Điều 1
- Điều 2
- Điều 3
- Điều 4 Người sử dụng đất có
trách nhiệm bảo vệ, cải tạo, bồi bổ và sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả; phải
làm đầy đủ thủ tục địa chính, nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.
- Điều 5 Nhà nước khuyến khích
người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng các thành tựu
khoa học - kỹ thuật vào các việc sau đây: - Làm tăng giá trị sử dụng đất; -
Thâm canh, tăng vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; - Khai hoang, vỡ hoá, lấn
biển, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, đất cồn cát ven biển để mở rộng diện
tích đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối; -
Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ mầu mỡ của đất; - Sử dụng tiết kiệm đất.
- Điều 6 Nghiêm cấm việc lấn
chiếm đất đai, chuyển quyền sử dụng đất trái phép, sử dụng đất không đúng mục
đích được giao, huỷ hoại đất.
- Điều 7 Quốc hội thực hiện
quyền quyết định, quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất
đai trong cả nước. Hội đồng Nhân dân các cấp thực hiện quyền quyết định, quyền
giám sát việc quản lý và sử dụng đất đai trong địa phương mình.
- Điều 8 Chính phủ thống nhất
quản lý Nhà nước về đất đai trong cả nước. Uỷ ban Nhân dân các cấp thực hiện
quản lý Nhà nước về đất đai trong địa phương mình theo thẩm quyền được quy định
tại Luật này. Thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương chịu trách nhiệm
trước Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc quản lý Nhà nước về đất đai.
- Điều 9 Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm việc sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả đất do Nhà nước giao cho các tổ chức trực thuộc Bộ, ngành mình.
- Điều 10 Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, các tổ
chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có nhiệm vụ phối hợp với các
cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ và sử dụng đất hợp
lý, tiết kiệm theo quy hoạch và pháp luật. Các cơ quan Nhà nước trong phạm vi
nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm xem xét và giải quyết các kiến
nghị của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân và công dân trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ và sử dụng đất.
- Điều 11 Căn cứ vào mục đích
sử dụng chủ yếu, đất được phân thành các loại sau đây:
- Điều 12
Chương 2: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI - Điều 13 Nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai bao gồm:
- Điều 14
- Điều 15
- Điều 16
- Điều 17
- Điều 18
- Điều 19
- Điều 20
- Điều 21 Việc quyết định giao
đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được tiến hành sau khi có quyết
định thu hồi đất đó.
- Điều 22
- Điều 23
- Điều 24
- Điều 25 Các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền giao đất quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này không được
uỷ quyền cho cấp dưới.
- Điều 26 Nhà nước thu hồi toàn
bộ hoặc một phần đất đã giao sử dụng trong những trường hợp sau đây:
- Điều 27
- Điều 28
- Điều 29 Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân các cấp thực hiện việc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất
để sản xuất, kinh doanh theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật.
- Điều 30 Không được chuyển
quyền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:
- Điều 31
- Điều 32 Cơ quan quản lý đất
đai ở Trung ương; cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và cán bộ địa chính xã, phường,
thị trấn căn cứ vào quyền hạn, nhiệm vụ quy định tại Luật này trình Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
- Điều 33
- Điều 34 Sổ địa chính được lập
theo mẫu do cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương quy định. Nội dung của sổ địa
chính phải phù hợp với bản đồ địa chính và hiện trạng sử dụng đất.
- Điều 35 Việc thống kê, kiểm
kê đất đai được thực hiện theo các quy định sau đây:
- Điều 36
- Điều 37
- Điều 38
- Điều 39 Các tranh chấp về
quyền sử dụng đất có liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính, do Uỷ
ban nhân dân các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trong trường hợp không đạt
được sự nhất trí hoặc việc tự giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính, thì
thẩm quyền giải quyết được quy định như sau:
- Điều 40 Cơ quan quản lý đất
đai ở Trung ương giúp Chính phủ, cơ quan quản lý đất đai ở địa phương giúp Uỷ
ban nhân dân cùng cấp giải quyết tranh chấp đất đai.
- Điều 41 Cơ quan quản lý đất
đai được thành lập ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; ở xã, phường, thị trấn có cán bộ địa chính.
Cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì trực thuộc cơ quan hành chính Nhà nước cấp
đó; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn thuộc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
Chương 3 CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT Mục 1: ĐẤT NÔNG NGHIỆP,
ĐẤT LÂM NGHIỆP - Điều 42 Đất nông nghiệp là
đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp.
- Điều 43 Đất lâm nghiệp là đất
được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất lâm nghiệp gồm đất có rừng tự
nhiên, đất đang có rừng trồng và đất để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp như
trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ để phục hồi tự nhiên, nuôi dưỡng làm giàu rừng,
nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp.
- Điều 44 Hạn mức đất nông
nghiệp trồng cây hàng năm của mỗi hộ gia đình là không quá 3 ha do Chính phủ
quy định cụ thể đối với từng địa phương. Chế độ quản lý và sử dụng đối với phần
đất mà các hộ gia đình sử dụng vượt quá hạn mức nói trên do Chính phủ quy định.
Hạn mức đất nông nghiệp trồng cây lâu năm và hạn mức đất trống, đồi núi trọc,
đất khai hoang, lấn biển của mỗi hộ gia đình khai thác để sản xuất nông nghiệp,
trồng rừng, nuôi trồng thuỷ sản do Chính phủ quy định.
- Điều 45 Căn cứ vào quỹ đất
đai, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định mỗi xã được để lại một quỹ đất không quá 5% đất
nông nghiệp để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương. Chính phủ quy
định cụ thể việc sử dụng đất này.
- Điều 46 Việc sử dụng đất vườn
được quy định như sau:
- Điều 47 Việc sử dụng mặt nước
nội địa để nuôi trồng, khai thác thuỷ sản và vào các mục đích khác được quy
định như sau:
- Điều 48 Việc sử dụng đất có
mặt nước ven biển để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp theo
các quy định sau đây:
- Điều 49 Đất bãi bồi của sông
thuộc địa phận xã nào thì do Uỷ ban nhân dân xã đó quản lý và trình Uỷ ban nhân
dân huyện quyết định kế hoạch sử dụng. Trong trường hợp có tranh chấp thì trình
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này
quyết định.
- Điều 50 Việc quản lý, sử dụng
đất mới bồi ven biển do Chính phủ quy định.
- Điều 51 Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước,
quỹ đất đai của địa phương, quyết định diện tích đất giao cho nhà chùa, nhà
thờ, thánh thất tôn giáo trên cơ sở đất đai mà nhà chùa, nhà thờ, thánh thất
tôn giáo đang sử dụng.
Mục 2: ĐẤT KHU DÂN CƯ NÔNG
THÔN - Điều 52 Đất khu dân cư nông
thôn là đất được xác định chủ yếu để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ
cho sinh hoạt ở nông thôn. Đất ở của mỗi hộ gia đình nông thôn bao gồm đất để
làm nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sống của gia đình.
- Điều 53 Việc sử dụng đất khu
dân cư ở nông thôn phải theo quy hoạch, thuận tiện cho việc sản xuất, đời sống
của nhân dân và quản lý xã hội. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những
người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất ở những khu dân cư sẵn
có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
- Điều 54 Căn cứ vào quỹ đất
đai của địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định mức đất mà mỗi hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng để ở theo quy định của
Chính phủ đối với từng vùng nhưng không quá 400 m2; đối với những nơi có tập
quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ hoặc có điều kiện tự nhiên đặc
biệt, thì mức đất ở có thể cao hơn, nhưng tối đa không vượt quá hai lần mức quy
định đối với vùng đó.
Mục 3: ĐẤT ĐÔ THỊ - Điều 55 Đất đô thị là đất nội
thành, nội thị xã, thị trấn được sử dụng để xây dựng nhà ở, trụ sở các cơ quan,
tổ chức, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công
cộng, quốc phòng, an ninh và vào các mục đích khác.
- Điều 56 Khi sử dụng đất đô
thị phải xây dựng cơ sở hạ tầng. Việc quản lý và sử dụng đất đô thị phải căn cứ
vào quy hoạch đô thị, kế hoạch sử dụng đất được duyệt và những quy định khác
của pháp luật. Căn cứ vào các điều 8, 23, 24 và 25 của Luật này, Chính phủ quy
định việc giao đất đô thị cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng.
- Điều 57 Nhà nước có quy hoạch
sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị; có chính sách tạo điều kiện để những
người sống ở đô thị có chỗ ở. Những nơi có quy hoạch giao đất làm nhà ở, thì Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc giao đất
theo quy định của Chính phủ.
- Điều 58 Đất sử dụng vào mục
đích công cộng là đất dùng để xây dựng: đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ
thống cấp, thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, bệnh viện, chợ, công
viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân bay,
bến cảng và các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ. Việc xây
dựng các công trình trên đất sử dụng vào mục đích công cộng phải phù hợp với
mục đích sử dụng của loại đất này và phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho phép.
- Điều 59 Đất giao cho các tổ
chức, cá nhân xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế , văn
hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh và xây dựng
trụ sở của các cơ quan, tổ chức phải phù hợp với quy hoạch đô thị đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Điều 60 Việc sử dụng đất đô
thị vào mục đích quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ trình Chính
phủ quyết định.
- Điều 61
Mục 4: ĐẤT CHUYÊN DÙNG - Điều 62 Đất chuyên dùng là
đất được xác định sử dụng vào mục đích không phải là nông nghiệp, lâm nghiệp,
làm nhà ở bao gồm: đất xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học, kỹ thuật,
hệ thống giao thông, hệ thống thuỷ lợi, đê điều, văn hoá, xã hội, giáo dục, y
tế, thể dục, thể thao, dịch vụ, đất sử dụng cho nhu cầu quốc phòng, an ninh,
đất dùng cho thăm dò, khai thác khoáng sản, đá, cát, đất làm muối, đất làm đồ
gốm, gạch, ngói và các vật liệu xây dựng khác, đất di tích lịch sử, văn hoá và
danh lam thắng cảnh, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất có mặt nước sử dụng vào
các mục đích không phải là nông nghiệp.
- Điều 63
- Điều 64 Việc sử dụng đất để
xây dựng các hệ thống giao thông, thuỷ lợi, đê điều, thuỷ điện, hệ thống dẫn
nước, dẫn điện, dẫn dầu, dẫn khí, phải tuân theo quy định sau đây:
- Điều 65
- Điều 66 Việc sử dụng đất vào
mục đích thăm dò, khai thác khoáng sản, đá, cát phải tuân theo các quy định sau
đây:
- Điều 67 Việc sử dụng đất làm
đồ gốm, gạch ngói, khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng khác phải tuân theo
các quy định sau đây:
- Điều 68 Những vùng đất làm
muối có năng suất, chất lượng cao phải được bảo vệ và ưu tiên cho việc sản xuất
muối. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng những vùng đất có khả năng làm muối
phục vụ cho nhu cầu xã hội.
- Điều 69 Đất có di tích lịch
sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng phải được bảo vệ nghiêm ngặt
theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đặc biệt cần thiết phải sử dụng
đất có di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh vào mục đích khác thì phải
được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Điều 70 Đất sử dụng làm nghĩa
trang, nghĩa địa phải được quy hoạch thành khu tập trung, xa khu dân cư, thuận
tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh và tiết kiệm đất.
- Điều 71 Căn cứ mục đích sử
dụng chủ yếu đã xác định cho từng vùng đất có mặt nước, Nhà nước giao đất này
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thích hợp sử dụng. Chế độ quản lý và sử dụng
đất có mặt nước do Chính phủ quy định.
Mục 5: ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG - Điều 72 Đất chưa sử dụng là
đất chưa có đủ điều kiện hoặc chưa được xác định để sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp; chưa được xác định là đất
khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng và Nhà nước chưa giao cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân nào sử dụng ổn định lâu dài. Chính phủ lập quy hoạch, kế
hoạch và có chính sách khuyến khích tạo điều kiện để các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân cải tạo đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và
các mục đích thích hợp khác.
Chương 4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT - Điều 73
- Điều 74 Hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở, do nhu cầu sản
xuất và đời sống, được chuyển đổi quyền sử dụng đất và phải sử dụng đất đó theo
đúng mục đích, thời hạn được giao.
- Điều 75
- Điều 76
- Điều 77
- Điều 78 Hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản do hoàn cảnh
gia đình neo đơn, khó khăn, do chuyển sang làm nghề khác nhưng chưa ổn định
hoặc thiếu sức lao động thì được cho người khác thuê đất với thời hạn không
được quá ba năm. Trường hợp đặc biệt khó khăn, thời hạn cho thuê có thể dài hơn
do Chính phủ quy định; người thuê đất phải sử dụng đúng mục đích.
- Điều 79
Chương 5: QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC QUỐC TẾ, THUÊ ĐẤT CỦA
VIỆT NAM - Điều 80
- Điều 81
- Điều 82 Tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
sử dụng đất phải tuân theo các quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
- Điều 83 Thời hạn thuê đất của
tổ chức, cá nhân nước ngoài, của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam theo thời hạn đầu tư quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Thời hạn thuê đất để xây dựng trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự của nước ngoài tại Việt Nam để sử dụng không quá 99 năm.
- Điều 84 Người nước ngoài có
hành vi vi phạm pháp luật đất đai Việt Nam thì bị xử lý theo pháp luật Việt
Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết hoặc tham gia có quy định khác.
Chương 6: XỬ LÝ VI PHẠM - Điều 85 Người nào lấn chiếm
đất, huỷ hoại đất, chuyển quyền sử dụng đất trái phép hoặc có hành vi khác vi
phạm pháp luật đất đai, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý bằng biện
pháp hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Điều 86 Người nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn giao đất, thu hồi đất, cho phép
chuyển quyền, chuyển mục đích sử dụng đất trái với quy định của pháp luật, bao
che cho người có hành vi vi phạm pháp luật đất đai, quyết định xử lý trái pháp
luật hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử
lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Điều 87 Người nào có hành vi
vi phạm pháp luật đất đai mà gây thiệt hại cho người khác thì ngoài việc bị xử
lý theo quy định tại Điều 86 và Điều 87 của Luật này, còn phải bồi thường cho
người bị thiệt hại.
Chương 7: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH - Điều 88 Luật này thay thế
Luật đất đai đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII
thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1987. Những quy định trước đây trái với Luật này
đều bãi bỏ. Luật này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993.
- Điều 89 Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật này. Luật này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 14 tháng 7 năm 1993.
B. CÂU HỎI LIÊN QUAN: - 【Tìm hiểu】(đang cập nhật)
- 【Bộ câu hỏi và đáp án】(đang cập nhật)
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét