Nội dung Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật được biên tập lại từ 04 nguồn chính: https://vbpl.vn/; www.congbao.hochiminhcity.gov.vn; https://congbao.chinhphu.vn/ và https://www.ipvietnam.gov.vn /

218 DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Thứ Năm, 28 tháng 8, 2025

【Review】Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.

THUỘC TÍNH VĂN BẢN :

Số ký hiệu : Số: 115/2024/NĐ-CP

Ngày ban hành : ngày 16 tháng 9 năm 2024

Loại VB : NGHỊ ĐỊNH

Ngày có hiệu lực : ngày ký ban hành.

Nguồn thu thập : ĐÃ BIẾT

Ngày đăng công báo :  ĐÃ BIẾT

Ngành: ĐÃ BIẾT

Lĩnh vực :  ĐÃ BIẾT

Cơ quan ban hành/ chức danh/Người ký : CHÍNH PHỦ

TM. CHÍNH PHỦ

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

 

Trần Hồng Hà

Phạm vi:  Toàn quốc

Tình trạng hiệu lực :  ĐÃ BIẾT

THÔNG TIN ÁP DỤNG : 

Điều 72. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các Nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành:

a) Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;

b) Điều 89 của Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bổ sung, bãi bỏ quy định về dự án phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực tương ứng với tiêu chí quy định lại các Điều 45, 46, 47, 48 và 49 của Nghị định này thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực bổ sung dự án phải tổ chức đấu thầu quy định tại điểm k khoản 2 Điều 4 của Nghị định này thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, các nội dung khác (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình;

b) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực bãi bỏ quy định về việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này thì thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó;

c) Văn bản quy phạm pháp luật về việc bổ sung, bãi bỏ quy định về dự án phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải được bộ quản lý ngành gửi thông tin về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành để đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Điều 73. Quy định chuyển tiếp

1. Quy định chuyển tiếp đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 30/2015/NĐ-CP):

a) Đối với dự án đã có kết quả sơ tuyển theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì hủy kết quả sơ tuyển và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

b) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

c) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP và đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã được phát hành.

Trường hợp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

Trường hợp đến ngày 01 tháng 01 năm 2025 chưa có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.

d) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa đàm phán, ký kết hợp đồng thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

2. Quy định chuyển tiếp đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 25/2020/NĐ-CP) và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định thuộc trường hợp quy định tại Điều 4 của Nghị định này:

a) Đối với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục dự án nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;

b) Đối với dự án đã phát hành thông báo mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì hủy thông báo mời quan tâm và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

c) Đối với dự án đã phát hành thông báo mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì tiếp tục đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đã được phát hành.

Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư có hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Trường hợp chưa hoàn thành thủ tục chấp thuận nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.

Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;

d) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư có hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Trường hợp chưa hoàn thành thủ tục chấp thuận nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện chuyển tiếp như sau:

Trường hợp chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này.

Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu thì hủy thông báo mời thầu và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.

Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu và có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu theo hồ sơ mời thầu đã phát hành. Trường hợp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này. Trường hợp đến ngày 01 tháng 01 năm 2025 mà chưa có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

e) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa đàm phán, ký kết hợp đồng thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;

g) Trường hợp dự án đã được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc đã phát hành hồ sơ mời thầu hoặc đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư mà văn bản phê duyệt có nội dung nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 thì tiếp tục thực hiện nguyên tắc hoàn trả theo các văn bản đã phê duyệt.

3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định không thuộc trường hợp quy định tại Điều 4 của Nghị định này mà chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.

Trường hợp dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu hoặc đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì thực hiện chuyển tiếp theo thủ tục tương ứng quy định tại điểm đ hoặc điểm e khoản 2 Điều này.

4. Quy định chuyển tiếp đối với dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (sau đây gọi là Nghị định số 23/2024/NĐ-CP) và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này:

a) Đối với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt thông tin dự án nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;

b) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

d) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả quan tâm trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành và chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng hồ sơ mời quan tâm thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;

đ) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả quan tâm trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành và có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng hồ sơ mời quan tâm thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

e) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu thì hủy thông báo mời thầu và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

g) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu và đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu theo hồ sơ mời thầu đã phát hành.

Trường hợp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định số 23/2024/NĐ-CP. Trường hợp đến ngày 01 tháng 01 năm 2025 chưa có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.

h) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình trạm dừng nghỉ đã thực hiện công bố thông tin dự án và đã tổ chức lập hồ sơ mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Nghị định số 23/2024/NĐ-CP và văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực mà đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định của của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này mà không cần căn cứ kế hoạch sử dụng đất hằng năm;

i) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ hàng không đã thực hiện công bố thông tin dự án và đã tổ chức lập hồ sơ mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Nghị định số 23/2024/NĐ-CP mà đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này mà không phải thực hiện thủ tục mời quan tâm.

5. Đối với dự án thuộc trường hợp dừng việc lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, căn cứ tình hình thực tế triển khai dự án, cơ quan có thẩm quyền xem xét, áp dụng quy trình, thủ tục thực hiện các bước tiếp theo phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, đấu thầu, pháp luật khác có liên quan.

6. Các dự án chuyển tiếp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đã được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục dự án, thông tin dự án theo quy định của pháp luật tại thời điểm phê duyệt các văn bản này và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này thì không phải căn cứ danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.

7. Đối với dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu nhưng chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tương ứng tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng, trường hợp được xác định dừng việc lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này hoặc đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì thực hiện các bước tiếp theo phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, đấu thầu, điện lực, pháp luật khác có liên quan. Trong đó, cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có), dự thảo hợp đồng mua bán điện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương, làm cơ sở để lập hồ sơ mời thầu mà không phải căn cứ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu chưa phê duyệt). Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ (trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc đáp ứng điều kiện mời quan tâm (trường hợp chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu).

8. Hợp đồng được ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng. Trường hợp pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng không có quy định thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này.

9. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 và các nội dung của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, Nghị định số 23/2024/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn có liên quan còn phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15.

Điều 74. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm ban hành các mẫu hồ sơ, tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư.

2. Bộ trưởng các bộ quản lý ngành:

a) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thuộc phạm vi quản lý, kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế để bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;

b) Hướng dẫn việc áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương quy định tại Điều 49 của Nghị định này và phương pháp xác định tiêu chuẩn đó, phù hợp với điều kiện đặc thù của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý trong trường hợp cần thiết;

c) Ngoài trách nhiệm quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hướng dẫn thực hiện điểm m khoản 1 Điều 47 của Nghị định này trong trường hợp cần thiết và ban hành mẫu hồ sơ đấu thầu, bảo đảm đáp ứng các điều kiện triển khai các dự án thuộc quy hoạch ngành quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Định kỳ hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

XEM NỘI DUNG TOÀN VĂN BẢN (PDF) :
NGHE ĐỌC VĂN BẢN LUẬT (AUDIO) :
(đang cập nhật)
XEM NỘI DUNG TOÀN VĂN BẢN ( WORD) :
VĂN BẢN ĐƯỢC DỊCH SANG TIẾNG ANH (FILE PDF):
(đang cập nhật)
(Biên tập lại từ 04 nguồn chính: https://vbpl.vn/;  www.congbao.hochiminhcity.gov.vn; https://congbao.chinhphu.vn/ và https://www.ipvietnam.gov.vn/
SƠ LƯỢC NHỮNG ĐIỂM CHÍNH :

A. BỐ CỤC VĂN BẢN :

Căn cứ ban hành:>>>XEM

  • Điều 1. Phạm vi điều chỉnh (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 2. Đối tượng áp dụng
  • Điều 3. Giải thích từ ngữ (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 4. Dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 5. Bảo đảm cạnh tranh (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 6. Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 7. Quản lý chi phí, nguồn thu trong lựa chọn nhà đầu tư
  • Điều 8. Chi phí giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 9. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư (sửa đổi, bổ sung)

Chương II
QUY TRÌNH, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP DỤNG HÌNH THỨC ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, ĐẤU THẦU HẠN CHẾ THEO PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ, MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ

  • Điều 10. Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 11. Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư (sửa đổi, bổ sung)

  • Điều 12. Lập, phê duyệt bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 13. Căn cứ phê duyệt hồ sơ mời thầu (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 14. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
  • Điều 15. Lựa chọn danh sách ngắn đối với đấu thầu hạn chế

  • Điều 16. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu
  • Điều 17. Mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu
  • Điều 18. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu

  • Điều 19. Mở thầu
  • Điều 20. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
  • Điều 21. Làm rõ hồ sơ dự thầu
  • Điều 22. Đánh giá hồ sơ dự thầu (sửa đổi, bổ sung)

  • Điều 23. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
  • Điều 24. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
  • Điều 25. Phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
  • Điều 26. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính
  • Điều 27. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính

  • Điều 28. Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
  • Điều 29. Công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư

  • Điều 30. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
  • Điều 31. Ký kết hợp đồng và đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất

  • Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
  • Điều 33. Tổ chức đấu thầu giai đoạn một
  • Điều 34. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai
  • Điều 35. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai
  • Điều 36. Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng, công khai thông tin hợp đồng dự án

  • Điều 37. Áp dụng thủ tục mời quan tâm (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 38. Chuẩn bị mời quan tâm
  • Điều 39. Lập, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 40. Thông báo mời quan tâm, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời quan tâm; gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án
  • Điều 41. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, sửa đổi, rút, làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 42. Mở thầu và đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
  • Điều 43. Trình, phê duyệt và công khai kết quả mời quan tâm
  • Điều 44. Quy trình, thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
  • “Điều 44a. Dự án áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
  • “Điều 44b. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
“Chương IVb
CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ

  • Điều 45. Phương pháp đánh giá
  • Điều 46. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 47. Tiêu chuẩn đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 48. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả sử dụng đất (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 49. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương
  • Điều 50. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu

  • Điều 51. Thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư trúng thầu
  • Điều 52. Triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 53. Triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật về đầu tư

  • Điều 54. Thẩm định hồ sơ mời thầu
  • Điều 55. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư
  • Điều 56. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 57. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 58. Trách nhiệm của tổ thẩm định

  • Điều 59. Xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 60. Kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 61. Giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (sửa đổi, bổ sung)
“Chương VIIIa
GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG ĐẤU THẦU
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

  • Điều 62. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng (sửa đổi, bổ sung)
  • Điều 63. Quy trình mời quan tâm qua mạng
  • Điều 64. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư qua mạng
  • Điều 65. Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà đầu tư

Chương X ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

  • Điều 66. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP
  • Điều 67. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (bãi bỏ)
  • Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
  • Điều 69. Bổ sung Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ
  • Điều 70. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực
  • Điều 71. Sửa đổi Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
  • Điều 72. Hiệu lực thi hành
  • Điều 73. Quy định chuyển tiếp
  • Điều 74. Trách nhiệm thi hành


Phụ lục I

QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

(Kèm theo Nghị định số 115/2024/NĐ-CP

ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)

=======================

Phụ lục II

BẢNG THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

CÁC HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

(Kèm theo Nghị định số 115/2024/NĐ-CP

ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)

=======================

Phụ lục III

HƯỚNG DẪN LẬP HỢP ĐỒNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT

(Kèm theo Nghị định số 115/2024/NĐ-CP

ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)

 

B. CÂU HỎI LIÊN QUAN:

  • Tìm hiểu(đang cập nhật)
  • Bộ câu hỏi và đáp án(đang cập nhật)

Luật Gia Vlog - NGUYỄN KIỆT- tổng hợp & phân tích

VIDEO :
(đang cập nhật)
GÓC BÁO CHÍ:

  • Góc báo chí(đang cập nhật)


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét