QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Luật số: 58/2014/QH13 |
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014 |
LUẬT
Bảo
hiểm xã hội
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Bảo hiểm xã hội.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định chế độ, chính sách
bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao
động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội, tổ chức đại
diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động; cơ quan bảo
hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý
nhà nước về bảo hiểm xã hội.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân
Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng
lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn,
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ
đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp
đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo
pháp luật của người dưới 15
tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc
theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01
tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công
nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như
đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ
quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ
có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh
hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng;
h) Người
quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Người lao động là
công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng
chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ
quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá
nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi
trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Các đối tượng quy định tại các
khoản 1, 2 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người
lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình
bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng,
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ
tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài
chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao
động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội
là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho
đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên
tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã
hội.
6. Thân nhân là con đẻ, con
nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng,
mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác
trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
7. Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách bảo hiểm
xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong
bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người lao động
và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo
toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có
các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm
hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Điều 5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng
của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức
thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất
trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã
được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở
tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất,
công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo
các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm
kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã
hội
1. Khuyến
khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
3. Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ.
4. Khuyến
khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ
sung.
5. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội.
Điều 7. Nội dung
quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
1. Ban hành,
tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến
lược, chính sách bảo hiểm xã hội.
2. Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Thực hiện
công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.
4. Tổ chức
bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực làm công tác
bảo hiểm xã hội.
5. Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã
hội.
6. Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
7. Hợp tác
quốc tế về bảo hiểm xã hội.
Điều 8. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
2. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về bảo hiểm xã hội.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
4. Bảo hiểm
xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ
Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh) thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân
đối quỹ bảo hiểm xã hội.
5. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện
quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo phân cấp của
Chính phủ.
Điều 9. Hiện đại hóa quản lý bảo hiểm xã hội
1. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật
tiên tiến để quản lý, thực hiện bảo hiểm xã hội.
2. Đến năm 2020, hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử
về quản lý bảo hiểm xã hội trong phạm vi cả nước.
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về
bảo hiểm xã hội
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển bảo hiểm xã hội.(bỏ từ quy hoạch)
1. Bỏ từ “quy hoạch,” tại các điều, khoản, điểm của các luật sau đây:
d) Khoản 1 Điều 10 của Luật Bảo hiểm xã hội;
Theo Điều 30 Luật số 35/2018/QH14 Sửa đổi, bổ sung của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch
2. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp
luật về bảo hiểm xã hội.
3. Xây dựng và trình Chính phủ chỉ
tiêu phát
triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp
luật về bảo hiểm xã hội.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực
hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại khoản 2 Điều 11
của Luật này.
7. Trình Chính phủ
quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích
chính đáng về bảo hiểm xã hội của người lao động.
8. Thực hiện công tác thống kê,
thông tin về bảo hiểm xã hội.
9. Tổ chức
tập huấn, đào tạo về bảo hiểm xã hội.
10. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.
11. Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội.
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính về bảo
hiểm xã hội
1. Xây dựng và trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội; chi
phí quản lý bảo hiểm xã hội.
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và
giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực
hiện quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội.
3. Hằng năm, gửi báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo
hiểm xã hội cho Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp và
báo cáo Chính phủ.
Điều 12. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
về bảo hiểm xã hội
1. Chỉ đạo,
tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội.
2. Xây dựng
chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trong kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hằng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
4. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo
hiểm xã hội.
5. Kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội.
Điều 13. Thanh tra bảo hiểm xã hội
1. Thanh tra
lao động - thương binh và xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật về thanh tra.
2. Thanh tra
tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quản lý tài chính bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Cơ quan
bảo hiểm xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 14. Quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
1. Tổ chức
công đoàn có các quyền sau đây:
a) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Yêu cầu
người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về bảo hiểm
xã hội của người lao động;
c) Giám sát
và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã
hội;
d) Khởi kiện
ra Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội gây ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động theo
quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật công đoàn.
2. Tổ chức
công đoàn có các trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người lao động;
b) Tham gia thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã
hội;
c) Kiến
nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã
hội.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân,
đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, chủ động
tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội phù hợp với bản thân và gia đình; tham
gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên; phản biện
xã hội, tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chính sách, pháp luật
về bảo hiểm xã hội; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm
xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Quyền và trách nhiệm của tổ chức đại diện người sử dụng
lao động
1. Tổ chức
đại diện người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
a) Bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Tổ chức
đại diện người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao
động;
b) Tham gia kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã
hội;
c) Kiến
nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã
hội.
Điều 16. Chế độ báo cáo, kiểm toán
1. Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về
tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng quỹ
bảo hiểm xã hội.
2. Định kỳ ba năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán quỹ bảo hiểm
xã hội và báo cáo kết quả với Quốc hội. Theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội và Chính phủ, quỹ bảo hiểm xã hội được kiểm toán đột xuất.
Điều 17. Các hành vi bị nghiêm
cấm
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp
luật.
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp.
8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
CHƯƠNG II
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG, NGƯỜI SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG, CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 18. Quyền của người lao động
1. Được tham
gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo
quy định của Luật này.
2. Được cấp
và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương
hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức
chi trả sau:
a) Trực tiếp
từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy
quyền;
b) Thông qua
tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông qua
người sử dụng lao động.
4. Hưởng
bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
a) Đang
hưởng lương hưu;
b) Trong
thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con
nuôi;
c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng
tháng;
d) Đang
hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần
chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
5. Được chủ động
đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh
toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Uỷ quyền
cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ
06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã
hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo
hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội
cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
8. Khiếu
nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của người lao động
1. Đóng bảo
hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Thực hiện
quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.
3. Bảo quản
sổ bảo hiểm xã hội.
Điều 20. Quyền của người sử dụng lao
động
1. Từ chối
thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Khiếu
nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Lập hồ sơ
để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo
hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người
lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc
vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới
thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều
45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại
Hội đồng giám định y khoa.
4. Phối hợp
với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người
lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp
luật.
6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc
đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ
06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người
lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động
khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
8. Hằng năm,
niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan
bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.
Điều 22. Quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp
luật.
2. Từ chối
yêu cầu trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy
định của pháp luật.
3. Yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình sổ quản lý lao động, bảng
lương và thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
4. Được cơ
quan đăng ký doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép
hoạt động gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt
động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc quyết định thành lập để thực hiện đăng ký
lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với doanh nghiệp, tổ chức
thành lập mới.
5. Định kỳ 06 tháng được cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa
phương cung cấp thông tin về tình hình sử dụng và thay đổi lao động trên địa
bàn.
6. Được cơ
quan thuế cung cấp mã số thuế của người sử dụng lao động; định kỳ hằng năm cung
cấp thông tin về chi phí tiền lương để tính thuế của người sử dụng lao động.
7. Kiểm tra
việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
8. Kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp
luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và quản lý quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
9. Xử lý vi
phạm pháp luật hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế.
2. Ban hành
mẫu sổ, mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Tổ chức thực hiện thu, chi bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
4. Cấp sổ
bảo hiểm xã hội cho người lao động; quản lý
sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động đã được giải quyết chế độ hưu trí hoặc tử
tuất.
5. Tiếp nhận
hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế; tổ chức trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
6. Hằng năm,
xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho từng người lao động; cung cấp đầy
đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực
hiện bảo hiểm xã hội khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức
công đoàn yêu cầu.
7. Hằng năm,
cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động để người sử
dụng lao động niêm yết công khai.
8. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội; lưu trữ hồ sơ của người tham
gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý,
sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định
của pháp luật.
10. Thực
hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế theo quyết định của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.
11. Thực
hiện công tác thống kê, kế toán tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế.
12. Tập huấn
và hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
13. Định kỳ
06 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội và hằng năm, báo cáo Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp; báo cáo Bộ Y tế về tình hình thực hiện bảo hiểm y tế; báo cáo Bộ
Tài chính về tình hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế.
Hằng năm, cơ
quan bảo hiểm xã hội tại địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình
hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trong phạm
vi địa phương quản lý.
14. Công
khai trên phương tiện truyền thông về người sử dụng lao động vi phạm nghĩa vụ
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
15. Cung cấp
tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
16. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
17. Thực
hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
CHƯƠNG III
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Mục 1
CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Điều 24. Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau
Đối tượng áp
dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm
đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp
ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử
dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh
mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ
việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền.
Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian
tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại
các điểm a, b, c, d, và h khoản 1 Điều 2 của Luật này
tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và
được quy định như sau:
a) Làm việc
trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội
dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở
lên;
b) Làm nghề
hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban
hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng
40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15
năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao
động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế
ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa
180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời
hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị
thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa
bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian
hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2
của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền.
Điều 27. Thời gian hưởng chế độ khi con
ốm đau
1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được
tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi;
tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian
hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này
tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm
a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75%
mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc
hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị
gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong
tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo
hiểm xã hội của tháng đó.
2. Người lao
động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này
thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65%
mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu
đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước
khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50%
mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu
đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
3. Người lao
động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức
hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau
theo tháng chia cho 24 ngày.
Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng
thời gian 30 ngày đầu trở lại
làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05
ngày đến 10 ngày trong một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ bao gồm
cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước
chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ
sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử
dụng lao động quyết định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người
lao động sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị
dài ngày;
b) Tối đa 07 ngày đối với người
lao động sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) Bằng 05 ngày đối với các trường
hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương
cơ sở.
Mục 2
CHẾ ĐỘ THAI SẢN
Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai
sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao
động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và
người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng
tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động
thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động
nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d
khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời
gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3.
Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ
đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo
chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi
việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn
được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1
Điều 39 của Luật này.
Điều 32. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
1. Trong
thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần
01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có
bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám
thai.
2. Thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc
không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 33. Thời
gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá
thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai
chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối
đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến
dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến
dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở
lên.
2. Thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ
lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động
nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là
06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở
đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian
nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động
nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản như sau:
a) 05 ngày
làm việc;
b) 07 ngày
làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần
tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở
lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày
làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính
trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
3. Trường
hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc
04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ
được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời
gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật
về lao động.
4. Trường hợp chỉ có
mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà
mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại
khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều
kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha
hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến
khi con đủ 06 tháng tuổi.
5. Trường
hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ
việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản
đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp chỉ có
cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau
khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con
đủ 06 tháng tuổi.
7. Thời gian
hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 35. Chế độ thai sản của lao động nữ mang
thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng
chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh
lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang
thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật
này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian
hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế
độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ
Tết, ngày nghỉ hằng tuần
2. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng
chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
3. Chính phủ
quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động
nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
Điều 36. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con
nuôi
Người
lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng
tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng
tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng
chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ
được nghỉ việc hưởng chế độ.
Điều 37. Thời
gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
1. Khi thực
hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản
theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc
tối đa được quy định như sau:
a) 07 ngày
đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
b) 15 ngày
đối với người lao động thực hiện biện pháp
triệt sản.
2. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi
con nuôi
Lao động nữ
sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao
động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha
được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi
con.
Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32,
33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như
sau:
a) Mức hưởng
một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06
tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng
bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định
tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là
mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng
một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật
này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng
chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức
trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc
trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ
cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được
tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao
động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh
và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức
hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Điều 40. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn
nghỉ sinh con
1. Lao động
nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc
khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sau khi
đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
b) Phải báo
trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
2. Ngoài
tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn
nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định
tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.
Điều 41. Dưỡng
sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng
chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật
này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà
sức khoẻ chưa
phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ bao gồm
cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước
chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người
sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị
sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động
quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối
đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối
đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày
đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi
sức khoẻ sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Mục 3
CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
(hết hiệu lực)
Điều 42. Đối
tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là người lao
động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 43. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao
động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai
nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi
làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi
làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người
sử dụng lao động;
c) Trên
tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến
đường hợp lý.
2. Suy giảm
khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 44. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện
sau đây:
1. Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố
độc hại;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 45. Giám định mức suy giảm khả năng lao động
1. Người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại
mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi
thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định;
b) Sau khi
thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định.
2. Người lao
động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Vừa bị
tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;
b) Bị tai
nạn lao động nhiều lần;
c) Bị nhiều
bệnh nghề nghiệp.
Điều 46. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng
lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định
như sau:
a) Suy giảm 5% khả
năng lao động thì được hưởng 05 lần mức
lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Điều 47. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng
lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định
như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì
được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng
thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm
a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm
đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ
thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo
hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Điều 48. Thời điểm hưởng trợ cấp
1. Thời điểm
hưởng trợ cấp quy định tại các điều 46, 47 và 50 của Luật này được tính từ
tháng người lao động điều trị xong, ra viện.
2. Trường
hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, người lao động được đi giám định lại mức
suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng
có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Điều 49. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ
chỉnh hình
Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ
giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật,
bệnh tật.
Điều 50. Trợ cấp phục vụ
Người lao động bị suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi
hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 47 của Luật này,
hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
Điều 51. Trợ cấp một lần khi chết
do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người lao động đang làm việc bị chết do
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần
đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một
lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.
Điều 52. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi điều trị
thương tật, bệnh tật
1. Người lao động sau
khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề
nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ từ
05 ngày đến 10 ngày.
2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khoẻ tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khoẻ tại cơ sở tập trung.
2. Các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục 3 Chương III, khoản 4 Điều 84, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 86, các điều 104, 105, 106, 107, 116 và 117 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
theo Điều 92 Luật 84/2015/QH13 An toàn, vệ sinh lao động
Mục 4
CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 53. Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí là
người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1.
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của
Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a)
Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b)
Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15
năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong
hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2.
Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ
việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a)
Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân
Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
b)
Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15
năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
3. Lao động nữ là người hoạt động
chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm
xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và
đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi
hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu
của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều
này.
Điều 55. Điều kiện
hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội
trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng
lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm
khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm
khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi,
nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm
khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên;
c) Bị suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Y tế ban hành.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này
khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ
điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật
này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi
trở lên;
b) Có đủ 15 năm trở lên
làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01
năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại
Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo
hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với
nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày
01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện
quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định
tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội
như sau:
a) Lao động
nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm,
năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động
nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ
thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được
tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương
hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật
này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm
nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp
tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06
tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện
hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo
hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ
15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62
của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi
năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54
và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2
và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 57. Điều chỉnh lương hưu
Chính phủ quy định việc điều chỉnh
lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng
kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao
động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng
lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ
cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng
với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 59. Thời điểm hưởng lương hưu
1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng
lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động
lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp
luật.
2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định
tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều
kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo
hiểm xã hội.
3. Đối với người lao động quy
định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản
đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về
thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2
của Luật này.
Điều 60. Bảo hiểm xã hội một
lần
1. Người lao
động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo
hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54
của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại
khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không
tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến
tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV
đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm
e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên,
xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã
đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng
mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng
từ năm 2014 trở đi;
c) Trường
hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã
hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ
trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm
tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ
quan bảo hiểm xã hội.
Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao
động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại
Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo
quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã
hội.
Điều 62. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
1. Người lao
động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn
bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo
hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Tham gia
bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Tham gia
bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31
tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Tham gia
bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31
tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Tham gia
bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31
tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Tham gia
bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì
tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước
khi nghỉ hưu;
e) Tham gia
bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì
tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước
khi nghỉ hưu;
g) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01
năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của toàn bộ thời gian.
2. Người lao
động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người
sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội của toàn bộ thời gian.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng
thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì
tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian,
trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 63. Điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm
xã hội
1.
Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 89
của Luật này được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ
hưu trí đối với người lao động tham gia bảo
hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Đối với người
lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi
thì tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh như quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tiền lương
đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật
này được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy
định của Chính phủ.
Điều 64. Tạm dừng, hưởng tiếp
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
1. Người
đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng
tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh
trái phép;
b) Bị Toà án
tuyên bố là mất tích;
c) Có căn cứ
xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện
khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư
trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết
định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp
còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ
thời điểm dừng hưởng.
3. Cơ quan
bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết
hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý
do.
Điều 65. Thực hiện chế độ bảo
hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng
tháng ra nước ngoài để định cư
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra
nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo
thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước
năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm
xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó
mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu.
Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
3. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.
Mục 5
CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau
đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1
Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương
cơ sở tại tháng mà
người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định
tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ
cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết
thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm
trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định
tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18
tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh
khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng
từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc
cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia
đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với
nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc
cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia
đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới
55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c
và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng
thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm
khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
4. Thời
hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất
hằng tháng như sau:
a) Trong
thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân
có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
b) Trong
thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản
2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện
vọng phải nộp đơn đề nghị.
Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với
mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người
trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ
cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên
thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối
tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi
bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của
con tính từ tháng con được sinh.
Điều 69. Các trường hợp hưởng
trợ cấp tuất một lần
Những người
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một
trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một
lần:
1. Người lao
động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
2. Người lao
động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng
không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của
Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại
khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp
con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên;
4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại
khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy
định của pháp luật về thừa kế.
Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần
1. Mức trợ
cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã
hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính
theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội
trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng
03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực
hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân
của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương
hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương
hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương
hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng
lương hưu đang hưởng.
3. Mức lương cơ sở
dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.
Điều 71. Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Chế độ hưu trí và tử tuất đối với người lao động vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
được thực hiện như sau:
a) Có từ đủ 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực
hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc; mức lương hưu hằng tháng thấp
nhất bằng mức lương cơ sở, trừ đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều
2 của Luật này;
b) Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp
tuất hằng tháng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c) Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp
mai táng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
CHƯƠNG IV
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Mục 1
CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Điều 72. Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của
Luật này.
Điều 73.
Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng
cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Điều 74. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01
năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại
Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo
hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo
hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với
nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao
động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình
quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và
tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm
2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b
khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Việc điều chỉnh lương hưu được
thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
Điều 75. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương
ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng
trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao
hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã
hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã
hội.
Điều 76. Thời điểm hưởng lương hưu
1. Thời điểm hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại Điều 72 của
Luật này được tính từ tháng liền kề sau tháng người tham gia bảo hiểm xã hội đủ
điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định chi tiết Điều này.
Điều 77. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu
thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của
Luật này nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia
bảo hiểm xã hội;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư,
bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn
AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được
tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng
đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng
đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo
hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng,
mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo
hiểm xã hội một lần của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong
quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
5. Việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 65 của Luật này.
Điều 78. Bảo lưu thời gian đóng
bảo hiểm xã hội, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu
1. Người lao động
dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu
theo quy định tại Điều 73 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định
tại Điều 77 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
2. Việc tạm dừng,
hưởng tiếp lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực
hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật này.
Điều 79. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
1. Mức bình quân
thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập
tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.
2. Thu nhập tháng
đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng
bảo hiểm xã hội của người lao động được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu
dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Mục 2
CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Điều 80. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì
người lo mai táng được nhận trợ cấp mai
táng:
a) Người lao động có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
b) Người đang hưởng lương hưu.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức
lương cơ sở tại tháng mà
người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3.
Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết
thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 81. Trợ cấp tuất
1. Người lao
động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi
chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
2. Mức trợ
cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội
hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng
bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng
đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này cho những năm đóng bảo
hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo
hiểm xã hội cho các năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp
người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức trợ
cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình
quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội; trường hợp người lao động có cả thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một
lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo
hiểm xã hội.
3. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; trường hợp chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
CHƯƠNG V
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 82. Các nguồn hình thành quỹ bảo
hiểm xã hội
1. Người sử
dụng lao động đóng theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
2. Người lao động đóng theo quy định tại Điều 85 và Điều 87 của Luật
này.
3. Tiền sinh
lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
4. Hỗ trợ
của Nhà nước.
5. Các nguồn
thu hợp pháp khác.
Điều 83. Các quỹ thành phần của quỹ bảo hiểm xã hội
1. Quỹ ốm đau và thai sản.
2. Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
3. Quỹ hưu trí và tử tuất.
Điều 84. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã
hội
1. Trả các
chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại Chương III và
Chương IV của Luật này.
2. Đóng bảo
hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với
người lao động bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế
ban hành.
3. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 90 của Luật
này.
4. Trả phí khám giám định mức suy giảm khả
năng lao động đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi
khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định đủ điều kiện
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
2. Các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục 3 Chương III, khoản 4 Điều 84, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 86, các điều 104, 105, 106, 107, 116 và 117 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
theo Điều 92 Luật 84/2015/QH13 An toàn, vệ sinh lao động
5. Đầu tư để
bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định tại Điều 91 và Điều 92 của Luật này.
Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc
1. Người lao động quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2
của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và
tử tuất.
Người lao động quy định điểm i khoản 1
Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và
tử tuất.
2. Người lao
động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này, mức đóng và phương thức
đóng được quy định như sau:
a) Mức đóng
hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với
người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của
02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội
một lần;
b) Phương
thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước
một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của
người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp,
tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp
đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người
lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp
người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại
nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy
định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.
3. Người lao
động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong
tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để
hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
4. Người lao động quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều
người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1
Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
5. Người lao
động hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo
quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03
tháng hoặc 06 tháng một lần.
6. Việc xác định thời gian đóng bảo
hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng thì một
năm phải tính đủ 12 tháng; trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng
lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng thì người
lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng
bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
7. Việc tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm
xã hội có tháng lẻ được tính như sau:
a) Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm;
b) Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Điều 86.
Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
1. Người sử
dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của
Luật này như sau:
a) 3% vào
quỹ ốm đau và thai sản;
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp(hết hiệu lực);
2. Các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục 3 Chương III, khoản 4 Điều 84, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 86, các điều 104, 105, 106, 107, 116 và 117 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
theo Điều 92 Luật 84/2015/QH13 An toàn, vệ sinh lao động
c) 14% vào
quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người sử
dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp(hết hiệu lực);
2. Các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục 3 Chương III, khoản 4 Điều 84, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 86, các điều 104, 105, 106, 107, 116 và 117 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
theo Điều 92 Luật 84/2015/QH13 An toàn, vệ sinh lao động
b) 22% vào
quỹ hưu trí và tử tuất.
3. Người sử
dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất
cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này.
4. Người sử
dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định
tại khoản 3 Điều 85 của Luật này.
5. Người sử
dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả
lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản
1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng
một lần.
6. Bộ trưởng
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 5 Điều 85 và khoản
5 Điều 86 của Luật này.
Điều 87. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng
đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu
trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất
bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương
cơ sở.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách
nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời
điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện.
2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau
đây:
a) Hằng tháng;
b) 03 tháng một lần;
c) 06 tháng một lần;
d) 12 tháng một lần;
đ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức
đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức
đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này .
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 88. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc
1. Tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:
a) Trong
trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh
doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng
đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong
thời gian không quá 12 tháng;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định
tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã
hội và đóng bù cho
thời gian tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù không phải
tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
2. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam thì
người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động bị oan, sai thì
thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam. Số tiền đóng
bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật
này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này
và các trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Điều 89. Tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao
động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân
hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm
niên nghề (nếu có).
Người lao
động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.
2. Đối với
người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao
động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ
cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ
sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp tiền lương tháng quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức
lương cơ sở thì tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc
truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với
người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 122 của Luật này.
Điều 90. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội
1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội; tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội;
b) Cải cách thủ tục bảo hiểm xã hội, hiện đại hóa hệ thống quản lý; phát
triển, quản lý người tham gia, người thụ hưởng bảo hiểm xã hội;
c) Tổ chức thu, chi trả bảo hiểm xã hội và hoạt động bộ máy của cơ quan bảo
hiểm xã hội các cấp.
2. Nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này,
hằng năm được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
Định kỳ 03 năm, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định về mức
chi phí quản lý bảo hiểm xã hội.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 91. Nguyên tắc đầu tư
Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội
phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được vốn đầu tư.
Điều 92. Các hình thức đầu tư
1. Mua trái phiếu
Chính phủ.
2. Gửi tiền, mua trái
phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các ngân hàng thương mại có chất lượng
hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Cho ngân sách nhà
nước vay.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 93. Cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nước có chức
năng thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thanh tra việc đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và nhiệm vụ khác theo quy định của
Luật này.
2. Chính phủ quy
định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Điều 94. Hội đồng quản lý bảo hiểm xã
hội
1. Hội đồng
quản lý bảo hiểm xã hội được tổ chức ở cấp quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo,
giám sát hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội và tư vấn chính sách bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
2. Hội đồng
quản lý bảo hiểm xã hội gồm đại diện Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, tổ chức
đại diện người sử dụng lao động, cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội,
cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức
khác có liên quan.
3. Hội đồng
quản lý bảo hiểm xã hội có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên do Thủ
tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; nhiệm kỳ của thành viên Hội
đồng quản lý bảo hiểm xã hội là 05 năm.
4. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ làm
việc, trách nhiệm và kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.
Điều 95.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội
1. Thông qua
chiến lược phát triển ngành bảo hiểm xã hội, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hằng năm
về thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp.
Giám sát,
kiểm tra việc thực hiện của cơ quan bảo hiểm xã hội về chiến lược, kế hoạch, đề
án sau khi được phê duyệt.
2. Kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp
luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chiến lược phát
triển bảo hiểm xã hội, kiện toàn hệ thống tổ chức cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ
chế quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp.
3. Quyết
định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về các hình thức đầu tư và cơ cấu đầu
tư của các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên cơ sở
đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Thông qua
các báo cáo hằng năm về việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trước khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình cơ
quan có thẩm quyền.
5. Thông qua dự toán hằng năm về thu, chi các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp; mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp trước khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình cơ quan có thẩm
quyền.
6. Hằng năm,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định và kết quả hoạt động.
7. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
CHƯƠNG VII
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Mục 1
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 96. Sổ bảo hiểm xã hội
1. Sổ bảo
hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các
chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo
quy định của Luật này.
2. Đến năm
2020, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ
quy định trình tự, thủ tục tham gia và giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội
bằng phương thức giao dịch điện tử.
Điều 97. Hồ sơ đăng
ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội
1. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo
danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
2. Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;
b) Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị
hỏng.
3. Chính phủ quy định thủ tục, hồ sơ tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với
đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 98. Điều chỉnh
thông tin tham gia bảo hiểm xã hội
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm
xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người lao động tham gia bảo hiểm
xã hội bao gồm:
a) Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân;
b) Sổ bảo hiểm xã hội;
c) Bản sao giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc điều
chỉnh thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 99. Giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội
1. Việc giải
quyết đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu như sau:
a) Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc
tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 97 của
Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Người lao
động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã
hội.
2. Người lao
động nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 97 của
Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Cơ quan
bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn sau đây:
a) 20 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc lần đầu;
b) 07 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện lần đầu;
c) 15 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm
xã hội; trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phức tạp
thì không quá 45 ngày. Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do;
d) 10 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp điều chỉnh thông tin
tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải
cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết trình tự, thủ tục tham
gia và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Mục 2
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 100. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
1. Bản chính
hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động
điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều
trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Trường
hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước
ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng
Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài
cấp.
3. Danh sách
người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.
4. Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo
hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản
1 Điều 101 của Luật này.
Điều 101. Hồ
sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động
nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao
giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao
giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ
trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác
nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau
khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường
hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc
lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai
chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai
theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính
hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải
có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao
giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở
y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử
dụng lao động lập.
Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai
sản
1. Trong
thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp
hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101
của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp
người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3
Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã
hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập
hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm
xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ
người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi
trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải
quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 103. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động
đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản,
người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không
giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 104. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
1. Sổ bảo
hiểm xã hội.
2. Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường
hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm
biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện
trường vụ tai nạn giao thông.
3. Giấy ra
viện sau khi đã điều trị tai nạn lao động.
4. Biên bản
giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
5. Văn bản
đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động.
2. Các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục 3 Chương III, khoản 4 Điều 84, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 86, các điều 104, 105, 106, 107, 116 và 117 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
theo Điều 92 Luật 84/2015/QH13 An toàn, vệ sinh lao động
Điều 105. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
1. Sổ bảo
hiểm xã hội.
2. Biên bản
đo đạc môi trường có yếu tố độc hại, trường hợp biên bản xác định cho nhiều
người thì hồ sơ của mỗi người lao động có bản trích sao.
3. Giấy ra
viện sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp, trường hợp không điều trị tại bệnh viện
thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp.
4. Biên bản
giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
5. Văn bản
đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp.
2. Các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục 3 Chương III, khoản 4 Điều 84, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 86, các điều 104, 105, 106, 107, 116 và 117 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
theo Điều 92 Luật 84/2015/QH13 An toàn, vệ sinh lao động
Điều 106. Giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định
tại Điều 104 và Điều 105 của Luật này.
2. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
2. Các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục 3 Chương III, khoản 4 Điều 84, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 86, các điều 104, 105, 106, 107, 116 và 117 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
theo Điều 92 Luật 84/2015/QH13 An toàn, vệ sinh lao động
Điều 107. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp
1. Người sử dụng lao động lập danh sách người đã hưởng chế độ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp mà sức khoẻ chưa phục hồi và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động
và chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động; trường hợp không giải quyết thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến,
người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp cho người lao động.
2. Các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục 3 Chương III, khoản 4 Điều 84, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 86, các điều 104, 105, 106, 107, 116 và 117 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
theo Điều 92 Luật 84/2015/QH13 An toàn, vệ sinh lao động
Điều 108. Hồ sơ hưởng lương hưu
1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối
với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Sổ bảo
hiểm xã hội;
b) Quyết
định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động
hưởng chế độ hưu trí;
c) Biên bản
giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với
người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị
nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động
quy định tại Điều 54 của Luật này.
2. Hồ sơ hưởng lương hưu đối
với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời
gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:
a) Sổ bảo
hiểm xã hội;
b) Đơn đề
nghị hưởng lương hưu;
c) Giấy ủy
quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người
đang chấp hành hình phạt tù;
d) Văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với
trường hợp xuất cảnh trái phép;
đ) Quyết
định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối
với trường hợp người mất tích trở về.
Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Sổ bảo
hiểm xã hội.
2. Đơn đề
nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch
tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu
do nước ngoài cấp;
b) Thị thực
của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh
với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang
làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác
nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước
ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao
hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
5. Đối với
người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ
hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
Điều 110.
Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần
1. Trong
thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng
lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của
Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong
thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng
lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật
này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong
thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện
và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của
Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng
lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không
giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 111. Hồ
sơ hưởng chế độ tử tuất
1. Hồ sơ
hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên
bố là đã chết của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của
các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng
trợ cấp tuất một lần;
d) Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông
được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông
hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao
thông quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị bệnh
nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;
đ) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân
bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang
hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hằng tháng bao gồm:
a) Bản
sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Toà
án đã có hiệu lực pháp luật;
b) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với
trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
c) Biên
bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên.
Điều 112. Giải quyết hưởng chế độ tử tuất
1. Trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện,
người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng
tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ
quy định tại Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động
đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều 111 của Luật này cho người sử dụng lao động.
2. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động,
người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho
cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao
động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 113. Hồ sơ hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp và người bị Tòa
án tuyên bố mất tích trở về
1. Đơn đề
nghị hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
2. Văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối
với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp.
3. Quyết
định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối
với trường hợp Tòa án tuyên bố mất tích trở về đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 114. Giải quyết hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng
tháng đối với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người bị
Tòa án tuyên bố mất tích trở về
1. Người
lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều 113 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã
hội .
2. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 115. Chuyển nơi hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
Người
đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng chuyển đến nơi ở khác
trong nước có nguyện vọng được hưởng bảo hiểm xã hội ở nơi cư trú mới thì có
đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Điều 116. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn
quy định
1. Trường
hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1
Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này
thì phải giải trình bằng văn bản.
2. Trường
hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn
quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao
động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội.
2. Các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục 3 Chương III, khoản 4 Điều 84, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 86, các điều 104, 105, 106, 107, 116 và 117 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
theo Điều 92 Luật 84/2015/QH13 An toàn, vệ sinh lao động
Điều 117. Hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động
để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội (hết hiệu lực)
1. Hồ sơ,
trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo
hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
2. Việc
khám giám định mức suy giảm khả năng lao động phải bảo đảm chính xác, công
khai, minh bạch. Hội đồng giám định y khoa chịu trách nhiệm về tính chính xác
của kết quả giám định của mình theo quy định của pháp luật.
2. Các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục 3 Chương III, khoản 4 Điều 84, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 86, các điều 104, 105, 106, 107, 116 và 117 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
theo Điều 92 Luật 84/2015/QH13 An toàn, vệ sinh lao động
CHƯƠNG VIII
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 118. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội
1. Người lao
động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người
đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi
của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi
phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
2. Người sử
dụng lao động có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét
lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng
quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền
và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 119. Trình tự giải quyết khiếu nại về bảo
hiểm xã hội
1. Việc giải
quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội được
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Việc giải
quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì người khiếu nại có quyền lựa chọn
một trong hai hình thức sau đây:
a) Khiếu nại
lần đầu đến cơ quan, người đã ra quyết định hoặc người có hành vi vi phạm.
Trường hợp cơ quan, người có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu
nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có
trách nhiệm giải quyết;
b) Khởi kiện
tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
3. Trường
hợp người khiếu nại được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại
không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án hoặc khiếu nại đến cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc quá thời hạn quy
định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án.
4. Thời hiệu
khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của pháp
luật về khiếu nại.
Điều 120. Tố cáo, giải quyết tố cáo về bảo hiểm xã
hội
Việc tố cáo
và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội được thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều 121. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt và biện pháp
khắc phục hậu quả trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp
1. Thẩm quyền
của cơ quan bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 46 của
Luật xử lý vi phạm hành chính;
b) Giám đốc bảo
hiểm xã hội cấp tỉnh có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật
xử lý vi phạm hành chính;
c) Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định
thành lập có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật xử lý vi
phạm hành chính.
2. Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao cho
cấp phó thực hiện xử lý vi phạm hành chính.
3. Mức phạt tiền
tối đa đối với lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thủ tục xử phạt vi phạm
hành chính và các quy định khác có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính thực
hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 122. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
1. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi
phạm quy định của Luật này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi
phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
2. Cá nhân
có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người sử dụng
lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật
này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng
và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức
lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên
số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có
thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm
trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa
đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã
hội.
CHƯƠNG IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
123. Quy định
chuyển tiếp
1. Các
quy định của Luật này được áp dụng đối với người đã tham gia bảo hiểm xã hội từ
trước ngày Luật này có hiệu lực.
2. Người
đang hưởng lương hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 1994, người đang hưởng lương
hưu, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tiền tuất
hằng tháng, trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ
việc, người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp hiện đang hưởng trợ
cấp hằng tháng và người bị đình chỉ hưởng bảo hiểm xã hội do
vi phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn thực hiện theo các
quy định trước đây và được điều chỉnh mức hưởng.
3. Người
lao động đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp khu vực thì ngoài
lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất thì được giải quyết hưởng
trợ cấp khu vực một lần; người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động,
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đang hưởng phụ cấp khu
vực hằng tháng tại nơi thường trú có phụ cấp khu vực thì được tiếp tục
hưởng.
4. Người
hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc với hai chế độ hưu trí và tử tuất; người lao
động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành đang hưởng chế độ ốm đau trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
5. Người
đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng trước ngày Luật này có hiệu lực thì khi chết được áp dụng chế
độ tử tuất quy định tại Luật này.
6. Người lao
động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm
1995 nếu đủ điều kiện hưởng nhưng chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc
trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên thì thời gian đó được tính là thời
gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Việc tính thời
gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội được thực
hiện theo các văn bản quy định trước đây về tính thời gian công tác trước ngày
01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức, viên chức,
công nhân, quân nhân và công an nhân dân.
7. Hằng
năm, Nhà nước chuyển từ ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội để
bảo đảm trả đủ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; đóng bảo hiểm xã
hội cho thời gian làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đối với người quy
định tại khoản 6 Điều này.
8. Người lao
động đủ điều kiện và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì vẫn thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội số
71/2006/QH11.
9. Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng
tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 124. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, trừ quy định tại điểm b khoản 1
và khoản 2 Điều 2 của Luật này thì có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2018.
2. Luật bảo hiểm xã hội số
71/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 125. Quy định chi tiết
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được
giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI (Đã ký) Nguyễn Sinh
Hùng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét