|
|
Luật số: 76/2015/QH13 |
Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2015 |
LUẬT
Tổ chức Chính phủ
![]() |
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật tổ chức Chính phủ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí,
chức năng của Chính phủ
Chính phủ là cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu
trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Điều 2. Cơ cấu
tổ chức và thành viên của Chính phủ
1. Chính phủ gồm
Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ. Cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ
trình Quốc hội quyết định.
2. Cơ cấu tổ chức
của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ.
Việc thành lập,
bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ do Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Điều 3. Nhiệm
kỳ của Chính phủ
Nhiệm kỳ của Chính
phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục
làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ.
Điều 4. Thủ
tướng Chính phủ
1. Thủ tướng Chính
phủ do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch
nước.
2. Thủ tướng Chính
phủ là người đứng đầu Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước.
Điều 5. Nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của Chính phủ
1. Tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên
tắc tập trung dân chủ; bảo đảm bình đẳng giới.
2. Phân định rõ
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và chức năng, phạm vi quản lý giữa các bộ,
cơ quan ngang bộ; đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.
3. Tổ chức bộ máy
hành chính tinh gọn, năng động, hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm nguyên tắc cơ quan
cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết
định của cơ quan cấp trên.
4. Phân cấp, phân
quyền hợp lý giữa Chính phủ với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý
thống nhất của Chính phủ và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách
nhiệm của chính quyền địa phương.
5. Minh bạch, hiện
đại hóa hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan hành chính
nhà nước các cấp; bảo đảm thực hiện một nền hành chính thống nhất, thông suốt,
liên tục, dân chủ, hiện đại, phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của
Nhân dân.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHÍNH PHỦ
Điều 6. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật
1. Ban hành kịp
thời và đầy đủ các văn bản pháp luật để thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước và để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất trong các văn bản
quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ và của chính quyền địa phương; kiểm tra việc thi hành các văn bản
đó và xử lý các văn bản trái Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyết định các
biện pháp để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước; chỉ đạo triển khai và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, nghị định,
chương trình công tác của Chính phủ.
3. Lãnh đạo, chỉ
đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm
điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và các nguồn lực khác để thi hành Hiến
pháp và pháp luật; thống nhất quản lý công tác hành chính tư pháp, bổ trợ tư
pháp, bồi thường nhà nước, thi hành án.
4. Tổng hợp đánh
giá tình hình thi hành Hiến pháp, pháp luật và báo cáo với Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong hoạch định chính sách và trình dự án luật,
pháp lệnh
1. Đề xuất, xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các chương trình, dự án
khác trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Quyết định
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các chương trình, dự án khác
theo thẩm quyền.
3. Xây dựng các dự
án luật, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
4. Báo cáo Quốc
hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội ý kiến của Chính phủ về các dự án luật, pháp lệnh
do các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình.
Điều 8. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý và phát triển kinh tế
1. Thống nhất quản
lý nhà nước nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn của nền
kinh tế; củng cố và phát triển kinh tế nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế
vùng; phát huy tiềm năng các thành phần kinh tế, các nguồn lực xã hội để phát
triển nhanh, bền vững nền kinh tế quốc dân.
2. Xây dựng và tổ
chức thực hiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi
trường bình đẳng, cạnh tranh và hợp tác giữa các chủ thể thuộc các thành phần
kinh tế; tạo lập, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường và bảo đảm
vận hành có hiệu quả các loại thị trường.
3. Xây dựng mục
tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trình Quốc hội; quyết định chính sách cụ thể về tài chính, tiền tệ quốc
gia, tiền lương, giá cả. Quyết định, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
4. Trình Quốc hội
dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương hằng năm;
quyết toán ngân sách nhà nước, quyết toán chương trình, dự án quan trọng quốc
gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; tổ chức và điều hành thực hiện
ngân sách nhà nước theo nghị quyết của Quốc hội. Báo cáo Quốc hội về tình hình
tài chính nhà nước, các rủi ro tài khóa gắn với yêu cầu bảo đảm tính bền vững
của ngân sách và an toàn nợ công.
5. Quyết định chính sách cụ thể thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế về kinh tế, phát triển nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới.
6. Thực hiện chức
năng đại diện chủ sở hữu đối với các tài sản công thuộc sở hữu toàn dân, thực
hiện chức năng chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà
nước theo quy định của pháp luật. Thống nhất quản lý và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực quốc gia; thống nhất quản lý việc sử dụng ngân sách nhà nước, các tài
sản công khác và thực hiện các chế độ tài chính theo quy định của pháp luật
trong các cơ quan nhà nước; thi hành chính sách tiết kiệm, chống lãng phí.
7. Thống nhất quản
lý hoạt động hội nhập quốc tế về kinh tế trên cơ sở phát huy nội lực của đất
nước, phát triển các hình thức hợp tác kinh tế với các quốc gia, vùng lãnh thổ
và các tổ chức quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và cùng có
lợi, hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất trong nước. Quyết định chính sách cụ thể
khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Tích cực, chủ động hội
nhập quốc tế về kinh tế; khuyến khích đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện thuận
lợi để người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước.
8. Chỉ đạo, tổ
chức và quản lý việc thực hiện công tác kế toán và công tác thống kê của Nhà
nước.
Điều 9. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý tài nguyên, môi trường và ứng phó
với biến đổi khí hậu
1. Thống nhất quản
lý nhà nước về tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức
quy hoạch, kế hoạch và xây dựng chính sách bảo vệ, cải thiện và nâng cao chất
lượng môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí
hậu.
2. Quản lý, sử
dụng có hiệu quả tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường; bảo tồn thiên nhiên, đa
dạng sinh học; phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch; phát
triển các dịch vụ môi trường và xử lý chất thải.
3. Thống nhất quản
lý, nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu, dự báo khí tượng thủy văn, biến
đổi khí hậu và đánh giá tác động môi trường để chủ động triển khai có hiệu quả
các giải pháp phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Quyết định
chính sách cụ thể về bảo vệ, cải thiện và giữ gìn môi trường; chỉ đạo tập trung
giải quyết tình trạng suy thoái môi trường ở các khu vực trọng điểm;
kiểm soát ô nhiễm, ứng cứu và khắc phục sự cố môi trường.
5. Thi hành chính
sách về bảo vệ, cải tạo, tái sinh và sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
Điều 10. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý khoa học và công nghệ
1. Thống nhất quản
lý nhà nước và phát triển hoạt động khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
2. Chỉ đạo thực
hiện chính sách, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ; ứng dụng có hiệu
quả các thành tựu khoa học và công nghệ.
3. Quyết định
chính sách cụ thể về khoa học và công nghệ để phát triển thị trường khoa học và
công nghệ.
4. Huy động các
nguồn lực xã hội để phát triển khoa học và công nghệ, đa dạng hóa và sử dụng có
hiệu quả các nguồn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; ưu tiên đầu tư phát
triển khoa học và công nghệ hiện đại, công nghệ cao, khoa học cơ bản; chú trọng
các lĩnh vực công nghệ mà Việt Nam có thế mạnh.
5. Xây dựng cơ
chế, chính sách để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt
động khoa học và công nghệ.
Điều 11. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong giáo dục và đào tạo
1. Thống nhất quản
lý nhà nước hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Quyết định
chính sách cụ thể về giáo dục để bảo đảm phát triển giáo dục phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội; ưu tiên đầu tư, khuyến khích các nguồn lực để
phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân
lực, thu hút, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài.
3. Xây dựng cơ
chế, chính sách phát huy các nguồn lực xã hội nhằm phát triển giáo dục và đào
tạo; tạo điều kiện xây dựng xã hội học tập.
4. Ưu tiên phát
triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để người khuyết tật
và người nghèo được học văn hóa và học nghề.
Điều 12. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý văn hóa, thể thao và du lịch
1. Thống nhất quản
lý nhà nước và phát triển văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Quyết định
chính sách cụ thể để xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các
đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học; bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa; khuyến khích phát triển các tài năng sáng tạo văn hóa, nghệ thuật.
3. Quyết định
chính sách cụ thể để phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; ưu tiên đầu tư,
huy động các nguồn lực xã hội để phát triển thể thao chuyên nghiệp, thể thao
thành tích cao.
4. Xây dựng cơ
chế, chính sách để phát triển du lịch; nâng cao chất lượng hoạt động du lịch
trong nước và phát triển du lịch quốc tế.
Điều 13. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý thông tin và truyền
thông
1. Thống nhất quản
lý nhà nước và phát triển hoạt động thông tin và truyền thông.
2. Xây dựng chính
sách và các biện pháp phát triển, quản lý và bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống
thông tin và truyền thông; ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin và
truyền thông vào phát triển kinh tế - xã hội.
3. Xây dựng và
phát triển Chính phủ điện tử, bảo đảm các điều kiện cần thiết để đẩy mạnh ứng
dụng tin học vào hoạt động quản lý nhà nước, cung cấp thông tin cho người dân
theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định và
chỉ đạo thực hiện các biện pháp ngăn chặn có hiệu quả những hoạt động truyền bá
tư tưởng và sản phẩm văn hóa độc hại; thông tin xuyên tạc, sai lệch làm tổn hại
lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của người
Việt Nam.
Điều 14. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý y tế, chăm sóc sức khỏe của Nhân
dân và dân số
1. Thống nhất quản
lý nhà nước về y tế, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân và dân số.
2. Đầu tư, phát triển
nhân lực y tế có chất lượng ngày càng cao; phát triển nền y tế Việt Nam theo
hướng kết hợp y tế dự phòng và khám bệnh, chữa bệnh, kết hợp y học hiện đại và
y học cổ truyền; phát triển công nghiệp dược theo hướng hiện đại, cung ứng đủ
thuốc và trang thiết bị y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao
của Nhân dân.
3. Tạo nguồn tài
chính y tế bền vững để bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân dựa trên thực
hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
4. Xây dựng chính
sách chăm sóc sức khỏe của Nhân dân trình Quốc hội quyết định hoặc quyết định
theo thẩm quyền để thực hiện các chính sách ưu tiên chăm sóc sức khỏe cho đồng
bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Thống nhất quản
lý và thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình. Duy trì quy mô và cơ
cấu dân số hợp lý, nâng cao chất lượng dân số và phân bố dân cư phù hợp
với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị của cả nước.
Điều 15. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong thực hiện các chính sách xã hội
1. Thống nhất quản
lý nhà nước về thực hiện các chính sách xã hội.
2. Quyết định
chính sách cụ thể nhằm phát triển nguồn nhân lực; hướng nghiệp, tạo việc làm,
cải thiện điều kiện làm việc; nâng cao năng suất lao động; bảo vệ quyền, lợi
ích hợp
pháp của người lao động, người sử dụng lao động; tạo điều kiện xây dựng
quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
3. Thực hiện chính
sách tôn vinh, khen thưởng, ưu đãi đối với người có công và gia
đình có công với nước. Phát triển hệ thống an sinh xã hội; chỉ đạo thực
hiện các chương trình xóa đói, giảm nghèo; thực hiện trợ giúp xã hội, có chính
sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn
cảnh khó khăn; có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có
chỗ ở.
4. Chỉ đạo và tổ
chức thực hiện chính sách xây dựng gia đình Việt Nam bình đẳng, ấm no, hạnh
phúc; bảo đảm quyền bình đẳng nam, nữ về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và
gia đình; bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ và trẻ em; có biện pháp ngăn ngừa
và chống mọi hành vi bạo lực, xúc phạm nhân phẩm đối với phụ nữ và trẻ em.
5. Tổ chức và tạo
điều kiện cho thanh niên, thiếu niên được học tập, lao động và giải trí, phát
triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công
dân, phát huy khả năng của thanh niên trong công cuộc lao động sáng tạo để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
6. Tổ chức thực
hiện các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh, ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
Điều 16. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ đối với công tác dân tộc
1. Xây dựng và
trình Quốc hội quyết định chính sách dân tộc của Nhà nước.
2. Quyết định chính sách cụ thể nhằm bảo đảm thực hiện chính sách
các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm
cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc; thực hiện công bằng xã hội giữa các
dân tộc, quyền dùng tiếng nói, chữ viết của các dân tộc; giữ gìn bản sắc dân
tộc, phát huy phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của các dân
tộc.
3. Quyết định
chính sách cụ thể, các biện pháp ưu tiên phát triển toàn diện và tạo điều kiện
để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước; xây
dựng kết cấu hạ tầng, thực hiện các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng
bào các dân tộc thiểu số.
4. Thực hiện quy
hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng người dân tộc thiểu số.
Điều 17. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ đối với công tác tín ngưỡng, tôn giáo
1. Xây dựng và
trình Quốc hội quyết định chính sách tôn giáo của Nhà nước.
2. Quản lý và tổ
chức thực hiện chính sách tôn giáo, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo,
theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân.
3. Bảo đảm sự bình
đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín
ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
Điều 18. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý về quốc phòng
1. Thống nhất quản
lý nhà nước về quốc phòng.
2. Thực hiện chính
sách, pháp luật nhằm xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng
dự bị động viên hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, làm
nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
3. Tổ chức giáo
dục quốc phòng, an ninh cho toàn dân, củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn
dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân,
kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh. Tổ chức thực hiện các biện pháp để bảo
vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, góp phần bảo
vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.
4. Tổ chức thi
hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp
và các biện pháp cần thiết để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ tính mạng và tài sản của
Nhân dân.
5. Phát triển công
nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân,
thực hiện chính sách ưu đãi, bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ,
chiến sỹ, công nhân, viên chức quốc phòng và chính sách hậu phương quân đội.
Điều 19. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý về cơ yếu
1. Thống nhất quản
lý nhà nước về cơ yếu.
2. Thực hiện chính
sách, pháp luật nhằm xây dựng lực lượng cơ yếu chính quy, hiện đại, được tổ
chức thống nhất, chặt chẽ, đáp ứng yêu cầu bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.
3. Xây dựng và
phát triển hệ thống thông tin mật mã quốc gia, hệ thống chứng thực chữ ký số
chuyên dùng, hệ thống giám sát an toàn thông tin trên mạng công nghệ thông
tin trọng yếu của các cơ quan Đảng, Nhà nước; quản lý hoạt động nghiên
cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã.
4. Thực hiện chính
sách ưu đãi, bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần đối với người làm công tác cơ
yếu.
Điều 20. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý về an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội
1. Thống nhất quản
lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
2. Thực hiện chính
sách, pháp luật nhằm xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc
gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
3. Tổ chức thực
hiện các chính sách, pháp luật xây dựng nền an ninh nhân dân, phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ vững ổn định chính trị, phòng
ngừa và đấu tranh chống các loại tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội.
4. Thực hiện chính
sách ưu đãi, bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần và chính sách đối với cán bộ,
chiến sỹ, công nhân công an.
Điều 21. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã
hội, quyền con người, quyền công dân
1. Xây dựng và
trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước quyết
định các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền
con người, quyền công dân.
2. Quyết định
những biện pháp cụ thể để bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền
con người, quyền công dân.
3. Tạo điều kiện
cho công dân sử dụng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Hiến pháp và
pháp luật.
Điều 22. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong đối ngoại và hội nhập quốc tế
1. Thống nhất quản
lý nhà nước về đối ngoại và hội nhập quốc tế; xây dựng và trình
Quốc hội quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại.
2. Tổ chức thực
hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp
tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi; quyết định
các chủ trương và biện pháp để tăng cường và mở rộng quan hệ với nước ngoài và
các tổ chức quốc tế; bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích
quốc gia, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
3. Trình Quốc hội,
Chủ tịch nước xem xét, quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực
đối với điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Chủ tịch nước. Tổ chức
đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch
nước. Quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước
quốc tế nhân danh Chính phủ.
4. Quyết định và
chỉ đạo việc thực hiện chính sách cụ thể về hợp tác kinh tế, khoa học và công
nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa và các lĩnh vực khác với các quốc gia, vùng
lãnh thổ và các tổ chức quốc tế; phát triển, tăng cường công tác thông tin đối
ngoại.
5. Trình Hội đồng
quốc phòng và an ninh, quyết định việc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia
hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.
6. Tổ chức và chỉ
đạo hoạt động của các cơ quan đại diện của Nhà nước tại nước ngoài và tại các
tổ chức quốc tế; bảo vệ lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quản lý hoạt động của tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
7. Quyết định
chính sách cụ thể nhằm khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài đoàn
kết cộng đồng, giữ gìn bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương,
đất nước.
Điều 23. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý về tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức và công tác
thi đua, khen thưởng
1. Thống nhất quản
lý nhà nước về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, chế độ công vụ, công chức,
viên chức.
2. Trình Quốc hội
quyết định cơ cấu tổ chức của Chính phủ; thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang
bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới
cấp tỉnh.
3. Quyết định việc
thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp huyện).
4. Thống nhất quản
lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý biên chế công chức, số lượng người làm
việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ trung
ương đến địa phương.
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 23 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 như sau:
“3. Quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tiêu chí thành lập và số lượng biên chế tối thiểu để tổ chức đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; quy định về tổ chức, khung số lượng, tiêu chí thành lập và số lượng biên chế tối thiểu để tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện), đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Thống nhất quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý biên chế công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập từ trung ương đến địa phương; quy định số lượng cấp phó tối đa của người đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”;
5. Thống nhất quản
lý nhà nước và tổ chức thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ,
chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước
từ trung ương đến địa phương.
6. Chỉ đạo thực
hiện cải cách hành chính nhà nước, cải cách chế độ công vụ, công chức; bảo đảm
thực hiện một nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, trong
sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ Nhân dân và chịu sự
kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
7. Thống nhất quản
lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ.
8. Thống nhất quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
b) Bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 như sau:
“9. Quyết định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.”.
Điều 24. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ đối với công tác thanh tra, kiểm tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí
1. Thống nhất quản
lý nhà nước về công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong bộ máy nhà
nước.
2. Chỉ đạo việc thực hiện công tác phòng, chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí trong hoạt động của bộ máy nhà nước và các hoạt động kinh tế -
xã hội.
3. Kiểm tra việc
thực hiện công tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
Điều 25. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ đối với chính quyền địa phương
1. Thực hiện việc
phân cấp, phân quyền cho chính quyền địa phương theo quy định tại các luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Trên cơ sở bảo đảm
sự quản lý thống nhất của trung ương, Chính phủ phân cấp cho chính quyền địa
phương quyết định hoặc thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc ngành,
lĩnh vực trên địa bàn quản lý phù hợp với điều kiện và khả năng của chính
quyền địa phương.
Căn cứ vào năng
lực và điều kiện cụ thể của chính quyền địa phương, Chính phủ có thể ủy quyền
cho chính quyền địa phương thực hiện một số nhiệm vụ với các điều kiện bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ đó.
2. Hướng dẫn và
kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định,
chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra tính hợp hiến, hợp
pháp của các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; tạo điều kiện để Hội đồng
nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định.
3. Lãnh đạo, chỉ
đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Ủy ban nhân dân
các cấp.
4. Giải quyết kiến
nghị của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cử tri.
5. Quy định các
chế độ, chính sách đối với các chức danh của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các cấp.
Điều 26. Quan
hệ của Chính phủ với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội
1. Chính phủ phối
hợp với Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ
chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
2. Chính phủ và Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị
- xã hội xây dựng quy chế phối hợp công tác.
3. Khi xây dựng dự
án luật, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ, Chính phủ gửi
dự thảo văn bản để Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội có liên quan tham gia ý kiến.
4. Chính phủ
thường xuyên thông báo cho Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội về tình hình kinh tế - xã hội
và các quyết định, chủ trương quan trọng của Chính phủ liên quan đến nhiều tầng
lớp Nhân dân.
5. Chính phủ tạo
điều kiện thuận lợi để Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, phổ biến pháp luật
trong Nhân dân, động viên, tổ chức Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính
quyền nhân dân, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công
chức và viên chức.
6. Chính phủ có
trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị - xã hội.
Điều 27. Trách
nhiệm của Chính phủ
1. Chính phủ chịu
trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; về
kết quả, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy hành chính nhà nước;
về các chủ trương, chính sách do mình đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Chính phủ báo
cáo công tác của Chính phủ với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước một năm hai lần.
Chính phủ báo cáo
công tác đột xuất theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước.
Chương III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 28. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ
1. Lãnh đạo công
tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp
luật; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí:
a) Lãnh đạo, chỉ
đạo việc xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội,
Ủy
ban thường vụ Quốc hội;
b) Lãnh đạo, chỉ
đạo xây dựng các văn bản pháp luật và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách và các dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ;
c) Chỉ đạo, điều hòa,
phối hợp hoạt động giữa các thành viên Chính phủ; quyết định các vấn đề khi còn
có ý kiến khác nhau giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
d) Lãnh đạo việc
thực hiện công tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong hoạt động
của bộ máy nhà nước và các hoạt động kinh tế - xã hội;
đ) Lãnh đạo, chỉ
đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các quy định của pháp
luật và các chương trình, kế hoạch, chiến lược của Chính phủ trên các lĩnh vực
quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng, an ninh;
e) Lãnh đạo, chỉ
đạo, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện Hiến
pháp và pháp luật trong phạm vi toàn quốc.
2. Lãnh đạo và
chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương
đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, liên tục của nền hành
chính quốc gia:
a) Quản lý và điều
hành hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương
trong quá trình phục vụ Nhân dân, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội và tăng cường quốc phòng, an ninh;
b) Chỉ đạo và
thống nhất quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống hành
chính nhà nước từ trung ương đến địa phương;
c) Lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động thực thi công vụ của cán bộ,
công chức trong hệ thống hành chính nhà nước;
d) Lãnh đạo, chỉ
đạo việc kiểm tra, thanh tra công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức
trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương;
đ) Quyết định việc
phân cấp quản lý công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính của bộ máy
nhà nước;
e) Lãnh đạo, chỉ
đạo việc quản lý, điều hành toàn bộ cơ sở vật chất, tài chính và nguồn ngân
sách nhà nước để phục vụ cho sự vận hành của bộ máy nhà nước;
g) Ủy quyền cho
Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
h) Lãnh đạo, chỉ
đạo công tác cải cách hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức trong hệ
thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương;
i) Lãnh đạo, chỉ
đạo, kiểm tra hoạt động của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính
quyền địa phương và người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong hệ thống hành chính
nhà nước từ trung ương đến địa phương.
3. Trình Quốc hội
phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và thành viên khác của Chính phủ; trong thời gian Quốc hội không họp, trình
Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và thành viên khác của Chính phủ.
4. Trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn
quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Trong thời gian
Quốc hội không họp, quyết định giao quyền Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường hợp khuyết Bộ trưởng hoặc
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
6. Quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ.
7. Phê chuẩn việc
bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao
hoặc vi phạm pháp luật.
8. Đình chỉ việc
thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp,
luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trái với Hiến pháp, luật và văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc
hội bãi bỏ.
9. Quyết định và
chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
10. Quyết định các
tiêu chí, điều kiện thành lập hoặc giải thể các cơ quan chuyên môn đặc thù,
chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Quyết định
thành lập các cơ quan, tổ chức khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; quyết định thành lập hội đồng, Ủy ban hoặc ban khi cần thiết để
giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề
quan trọng liên ngành.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm đ khoản 2 và khoản 10 Điều 28 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Chỉ đạo việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:
“đ) Quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:
“10. Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan, tổ chức khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định thành lập hội đồng, Ủy ban hoặc ban khi cần thiết để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành.”.
11. Triệu tập và
chủ trì các phiên họp của Chính phủ.
Điều 29. Trách
nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
1. Chịu trách
nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước
từ trung ương đến địa phương; về các quyết định và kết quả thực hiện các quyết
định của mình trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Thực hiện báo
cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; giải trình, trả lời chất vấn
trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, trường hợp vắng mặt
thì ủy quyền cho Phó Thủ tướng Chính phủ thực hiện.
3. Thực hiện chế
độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về
những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 30. Thẩm
quyền ban hành văn bản
1. Thủ tướng Chính
phủ ban hành văn bản pháp luật theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản
trái Hiến pháp và pháp luật.
2. Thủ tướng Chính
phủ thay mặt Chính phủ ký các văn bản của Chính phủ; ban hành quyết định, chỉ
thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó trong hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.
Điều 31. Phó
Thủ tướng Chính phủ
1. Phó Thủ tướng
Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng
Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân
công.
2. Khi Thủ tướng
Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy
nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.
Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN NGANG BỘ
Điều 32. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ
quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo
dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn
quốc.
Điều 33. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với tư cách là thành
viên Chính phủ
1. Tham gia giải
quyết các công việc chung của tập thể Chính phủ; cùng tập thể Chính phủ quyết
định và liên đới chịu trách nhiệm các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
2. Đề xuất với
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chủ trương, chính sách, cơ chế, văn bản pháp
luật cần thiết thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chủ động
làm việc với Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ về công việc của
Chính phủ và công việc khác có liên quan; chịu trách nhiệm về toàn bộ
nội dung và tiến độ trình các đề án, dự án, văn bản pháp luật được giao.
3. Tham dự phiên
họp Chính phủ và tham gia biểu quyết tại phiên họp Chính phủ.
4. Thực hiện các
công việc cụ thể theo ngành, lĩnh vực được phân công hoặc ủy quyền của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thi hành pháp luật, việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình và các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
ngành, lĩnh vực được phân công.
5. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền.
Điều 34. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với tư cách là người
đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ
1. Lãnh đạo, chỉ
đạo và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của bộ, cơ quan ngang bộ;
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt, các nhiệm vụ của bộ, cơ
quan ngang bộ được Chính phủ giao.
2. Quyết định theo
thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ mà mình là người đứng đầu.
3. Đề nghị Thủ
tướng Chính phủ việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức Thứ trưởng
hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
4. Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được phân công; ban hành hoặc trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân
công.
5. Thực hiện việc
tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, đánh giá,
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên
chức và thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức đối với các tổ chức,
đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định phân
cấp cho chính quyền địa phương thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến ngành,
lĩnh vực được giao quản lý theo phạm vi lãnh thổ; phân cấp, ủy quyền cho các tổ
chức, đơn vị trực thuộc.
7. Quyết định
chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ; các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật
của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền.
8. Quyết định
thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành, tổ chức sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
9. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác, khen thưởng, kỷ luật người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc.
10. Lãnh đạo, chỉ
đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối
với ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
11. Quản lý và tổ
chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và tài chính,
ngân sách nhà nước được giao; quyết định biện pháp tổ chức phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các biểu hiện quan liêu, hách
dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực được phân công.
12. Lãnh đạo, chỉ
đạo việc thực hiện cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức
trong ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang
bộ.
13. Chủ động phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội; giải trình
về những vấn đề Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quan tâm; trả
lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội về những vấn đề thuộc
trách nhiệm quản lý.
14. Thực hiện
những nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 34 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức đối với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:
“8. Quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”,
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:
“9. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, đình chỉ công tác, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc.”.
Điều 35. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong mối quan hệ với
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ hướng dẫn và kiểm tra, phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc
ngành, lĩnh vực được phân công.
2. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ có quyền kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ khác đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do các cơ quan
đó ban hành trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên
hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ chịu
trách nhiệm quản lý. Trong trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 36. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong mối quan hệ với
chính quyền địa phương
1. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác
thuộc ngành, lĩnh vực được phân công hoặc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Kiến nghị với
Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên
về ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm quản lý.
Đề nghị Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành
hoặc bãi bỏ những văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với các văn bản về ngành, lĩnh vực được phân
công. Nếu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
không chấp hành thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 37. Trách
nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Chịu trách
nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh
vực được phân công; về kết quả, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ, cơ quan
ngang bộ; về các quyết định và kết quả thực hiện các quyết định của mình trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao; cùng các thành viên khác của Chính phủ
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.
2. Thực hiện báo
cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; giải trình, trả lời chất vấn
trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Thực hiện chế
độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.
Điều 38. Thứ trưởng,
Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Thứ trưởng, Phó
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực
hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phân công và chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về nhiệm vụ được phân công.
2. Số lượng Thứ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ không quá 05; Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an, Bộ Ngoại giao không quá 06. Trong trường hợp do sáp nhập bộ, cơ quan ngang
bộ hoặc do yêu cầu điều động, luân chuyển cán bộ của cơ quan có thẩm quyền thì
Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết
định.
Chương V
BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
Điều 39. Bộ, cơ
quan ngang bộ
1. Bộ, cơ quan
ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một
hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi
toàn quốc.
2. Chính phủ quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng bộ, cơ
quan ngang bộ.
Điều 40. Cơ cấu
tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
1. Cơ cấu tổ chức
của bộ, cơ quan ngang bộ gồm vụ, văn phòng, thanh tra, cục, tổng cục, đơn vị sự
nghiệp công lập.
2. Vụ, văn phòng,
thanh tra, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập có người đứng đầu.
Số lượng cấp phó
của người đứng đầu vụ, văn phòng, thanh tra, cục, đơn vị sự nghiệp công lập
không quá 03; số lượng cấp phó của người đứng đầu tổng cục không quá 04.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 40 như sau:
“2. Vụ, văn phòng, thanh tra, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập có người đứng đầu.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu tổng cục không quá 04; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định số lượng cấp phó của người đứng đầu vụ, văn phòng, thanh tra, cục, đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm bình quân không quá 03 người trên một đơn vị.”.
5. Thay thế cụm từ “bất thường” bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất” tại khoản 1 Điều 44.
3. Việc thành lập
các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quyết định căn cứ vào
tính chất, phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ, cơ
quan ngang bộ.
Điều 41. Văn
phòng Chính phủ
1. Văn phòng Chính
phủ là bộ máy giúp việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, có chức năng tham
mưu tổng hợp, giúp việc cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn theo quy định của Chính phủ.
2. Văn phòng Chính
phủ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đứng đầu.
Điều 42. Cơ
quan thuộc Chính phủ
1. Cơ quan thuộc
Chính phủ là cơ quan do Chính phủ thành lập.
2. Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Chính
phủ; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ và quyền
hạn được giao.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Chương VI
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA CHÍNH PHỦ
Điều 43. Chế độ
làm việc của Chính phủ và từng thành viên Chính phủ
Chế độ làm việc
của Chính phủ và từng thành viên Chính phủ được thực hiện kết hợp giữa quyền
hạn, trách nhiệm của tập thể Chính phủ với quyền hạn, trách nhiệm cá nhân của
Thủ tướng Chính phủ và cá nhân từng thành viên Chính phủ.
Chính phủ làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
Chính phủ ban hành
quy chế làm việc của Chính phủ.
Điều 44. Hình
thức hoạt động của Chính phủ
1. Chính phủ họp
thường kỳ mỗi tháng một phiên hoặc họp bất thường theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc của ít nhất một phần ba tổng số
thành viên Chính phủ.
2. Trong trường
hợp Chính phủ không họp, Thủ tướng Chính phủ quyết định gửi lấy ý kiến các
thành viên Chính phủ bằng văn bản.
3. Chính phủ họp
theo yêu cầu của Chủ tịch nước để bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần
thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
Điều 45. Trách
nhiệm tham dự phiên họp của thành viên Chính phủ
1. Thành viên
Chính phủ có trách nhiệm tham dự phiên họp của Chính phủ, nếu vắng mặt
trong phiên họp hoặc vắng mặt một số thời gian của phiên họp thì phải được Thủ
tướng Chính phủ đồng ý.
Thủ tướng Chính
phủ có thể cho phép thành viên Chính phủ vắng mặt và được cử cấp phó tham dự
phiên họp của Chính phủ.
2. Khi cần thiết,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được mời tham dự phiên họp của Chính phủ.
3. Người tham dự
phiên họp của Chính phủ không phải là thành viên Chính phủ có quyền phát biểu ý
kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 46. Phiên
họp của Chính phủ
1. Phiên họp của
Chính phủ chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên
Chính phủ tham dự.
2. Nội dung phiên
họp của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ đề nghị và thông báo đến các thành viên
Chính phủ.
3. Các quyết định
của Chính phủ phải được quá nửa tổng số thành viên Chính phủ biểu quyết tán
thành. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Thủ
tướng Chính phủ đã biểu quyết.
Điều 47. Thành
phần mời tham dự phiên họp của Chính phủ
1. Chủ tịch nước
có quyền tham dự phiên họp của Chính phủ.
2. Chính phủ mời
Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội tham dự phiên họp của Chính phủ khi bàn
về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính
sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.
3. Chính phủ mời
Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội tham dự phiên họp của Chính phủ khi bàn các
vấn đề có liên quan.
Điều 48. Kinh
phí hoạt động của Chính phủ
Kinh phí hoạt động
của Chính phủ do Quốc hội quyết định từ ngân sách nhà nước.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 49. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Luật tổ chức Chính
phủ số 32/2001/QH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chính phủ quy định
chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét