ĐIỀU 161. Cơ cấu, thủ tục và bỏ phiếu
1. Hội đồng gồm 36 ủy viên của Cơ quan quyền lực do Đại hội đồng bầu ra theo thứ tự như sau:
a) Bốn ủy viên được lựa chọn trong số các quốc gia thành viên mà việc tiêu thụ hay nhập khẩu thuần túy các sản phẩm cơ bản thuộc các loại khoáng sản được khai thác trong vùng vượt quá 2% mức tiêu thụ hay mức nhập khẩu của thế giới về các sản phẩm đó trong khoảng thời gian 5 năm lại đây có số liệu thống kê; trong số 4 ủy viên này, ít nhất phải có một quốc gia thuộc khu vực Đông Âu (xã hội chủ nghĩa) cũng như quốc gia tiêu thụ lớn nhất;
b) Bốn ủy viên được lựa chọn trong số tám quốc gia thành viên; những quốc gia này, trực tiếp hoặc qua trung gian của các công dân nước mình, đã được thực hiện những khoản đầu tư quan trọng nhất cho việc chuẩn bị và thực hiện những khoản đầu tư quan trọng nhất cho việc chuẩn bị và thực hiện các hoạt động tiến hành trong Vùng; trong số bốn ủy viên này, ít nhất phải có một số quốc gia thuộc khu vực Đông Âu (xã hội chủ nghĩa);
c) Bốn ủy viên được lựa chọn trong số tám quốc gia thành viên; những quốc gia này, trực tiếp hoặc qua trung gian của các công dân nước mình, đã thực hiện những khoản đầu tư quan trọng nhất cho việc chuẩn bị và thực hiện các hoạt động tiến hành trong Vùng; trong số bốn ủy viên này, ít nhất phải có hai quốc gia đang phát triển mà nền kinh tế bị lệ thuộc nặng nề vào việc xuất khẩu các khoáng sản này;
d) Sáu ủy viên được lựa chọn trong số các quốc gia thành viên đang phát triển và đại diện cho những lợi ích đặc biệt. Những lợi ích đặc biệt phải được đại diện bao gồm những lợi ích của các quốc gia có dân số đông, của các quốc gia không có viển hay ở vào hoàn cảnh địa lý bất lợi, của các quốc gia trong số các quốc gia nhập khẩu chủ yếu các loại khoáng sản sẽ được khai thác trong Vùng, của các quốc gia có tiềm năng sản xuất các khoáng sản đó và của các quốc gia kém phát triển nhất;
e) Mười tám ủy viên được bầu theo nguyên tắc phân bổ công bằng theo địa lý đối với toàn bộ số thành viên của Hội đồng; tất nhiên là theo quy định này, cứ mỗi vùng địa lý có ít nhất là một quốc gia được bầu làm ủy viên. Các khu vực địa lý nói ở đây là Châu Phi, châu Mỹ la – tinh, châu Á, Đông Âu (xã hội chủ nghĩa), cũng như Tây Âu và các quốc gia khác.
2. Khi bầu các ủy viên của Hội đồng theo đúng khoản 1, Đại hội đồng phải chú ý đến:
a) Đại diện của các quốc gia không có biển và của các quốc gia có hoàn cảnh địa lý bất lợi tương ứng một cách hợp lý với sự đại diện của họ tại Đại hội đồng;
b) Đại diện của các quốc gia ven biển, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, không có đầy đủ các điều kiện đã nêu ở khoản 1, điểm a, b, c hay d, tương ứng một cách hợp lý với sự đại diện của họ ở Đại hội đồng;
c) Mỗi nhóm quốc gia thành viên được có đại diện ở Hội đồng sẽ do các ủy viên được nhóm đó chỉ định, tùy theo tình hình làm đại diện.
3. Các cuộc bầu cử được tiến hành trong một khóa họp thường lệ của Đại hội đồng. Mỗi một ủy viên của Hội đồng được bầu với nhiệm kỳ là bốn năm. Tuy nhiên, trong cuộc bầu cử các ủy viên của Hội đồng lần đầu, một nữa số ủy viên đại diện cho mỗi nhóm nước nói ở khoản 1 có nhiệm kỳ là 2 năm.
4. Các ủy viên của Hội đồng có thể được tái cử, nhưng cần phải chú ý thích đang đến việc bảo đảm sự luân phiên của các ủy viên.
5. Hội đồng thi hành chức trách của mình ở trụ sở của Cơ quan quyền lực; Hội đồng nhóm họp theo yêu cầu hoạt động của Cơ quan quyền lực và, trong bất kỳ trường hợp nào, cũng bảo đảm mỗi năm họp ba lần.
6. Số đại biểu cần thiết (quorum) là đa số ủy viên của Hội đồng.
7. Mỗi ủy viên của Hội đồng có một phiếu.
8. a) Các quyết định về các vấn đề thủ tục được thực hiện theo đa số các ủy viên có mặt và bỏ phiếu.
b) Các quyết định về những vấn đề nội dung được đề ra liên quan đến Điều 162, khoản 2, điểm f, g, h, I, n, p, v và Điều 191, được thông qua theo đa số hai phần ba các ủy viên có mặt và bỏ phiếu, với điều kiện là đa số này phải bao gồm đa số các ủy viên của Hội đồng;
c) Các quyết định về những vấn đề nội dung được đặt ra liên quan đến các điều quy định liệt kê sau đây phải được đa số ba phần tư các ủy viên có mặt và tham gia bỏ phiếu thông qua, với điều kiện là đa số này phải bao gồm đa số các ủy viên của Hội đồng: Điều 162, khoản 1; Điều 162, khoản 2, điểm a, b, c, d, e, l, q, r, s, t; Điều 162, khoản 2, điểm u, trong những trường hợp một người ký hợp đồng hay quốc gia bảo trợ người đó không thực hiện hợp đồng; Điều 162, khoản 2, điểm w, với điều kiện các lệnh được đưa ra theo điểm này chỉ có thể là bắt buộc quá 30 ngày, nếu nó được một quyết định phù hợp với điểm d, xác nhận; Điều 162 khoản 2 điểm x, y, z; Điều 163, khoản 2; Điều 174, khoản 3; Điều 11 của phụ lục IV;
d) Các quyết định về những vấn đề nội dung được đặt ra liên quan đến Điều 162, khoản 2, điểm m và o, cũng như về việc thông qua các điều sửa đổi đối với phần XI phải được thông qua bằng consensus (thỏa thuận).
e) Theo điểm d, f và g, thuật ngữ “consensus” (thỏa thuận) có nghĩa là không có bất kỳ ý kiến phản đối chính thức nào. Trong 14 ngày tiếp sau một kiến nghị được trình lên Hội đồng, Chủ tịch phải xem xét xem có ý kiến phản đối chính thức nào không. Nếu Chủ tịch của Hội đồng nhận thấy rằng có một ý kiến có một ý kiến phản đối, thì trong vòng ba ngày, Chủ tịch lập và triệu tập một ủy ban hòa giải, gồm nhiều nhất là chín ủy viên của Hội đồng, dưới sự chủ tọa của bản thân Chủ tịch nhằm loại bỏ những ý kiến bất đồng và dự thảo một đề nghị có thể được thông qua bằng “consensus” (thỏa thuận). Ủy ban hòa giải nhanh chóng làm tròn nhiệm vụ của mình và báo cáo lên Hội đồng trong vòng 14 ngày sau khi thành lập. Nếu ủy ban không có khả năng đề xuất một đề nghị có thể được thông qua bằng “consensus” (thỏa thuận) thì phải trình bày trong báo cáo của mình những lý do của ý kiến đối lập với để nghị;
f) Các quyết định về những vấn đề không được liệt kê ở trên mà Hội đồng có quyền hạn giải quyết theo các quy tắc, quy định và thủ tục của đó, nếu không thì theo quy định của khoản này, được ghi trong các quy tắc, quy định và thủ tục đó, nếu không thì theo quy định được xác định bởi một quyết định của Hội đồng được thông qua bằng consensus (thỏa thuận).
g) Trong trường hợp còn chưa thật rõ một vấn đề có thuộc phạm vi của các điểm a, b, c hay d không, thì vấn đề được coi như thuộc quy định đòi hỏi, tùy trường hợp, theo quy định đòi hỏi, tùy từng trường hợp, theo đa số cao nhất hay bằng consensus (thỏa thuận).
9. Hội đồng định ra một thử tục cho phép một thành viên của Cơ quan quyền lực không có đại diện ở Hội đồng được tham dự vào một cuộc họp của Hội đồng khi thành viên này có yêu cầu được tham dự, hoặc khi Hội đồng xét một vấn đề có liên quan đặc biệt đến thành viên này. Đại diện của thành viên này có thể tham gia vào các cuộc tranh luận nhưng không được quyền bỏ phiếu.
ĐIỀU 162. Các quyền hạn và chức năng
1. Hội đồng là cơ quan chấp hành của Cơ quan quyền lực có quyền căn cứ vào Công ước và chính sách chung do Đại hội đồng xác định, định ra các chính sách riêng mà Cơ quan quyền lực phải theo đối với mọi vấn đề hay mọi việc thuộc thẩm quyền của mình.
2. Ngoài ra, Hội đồng còn:
a) Giám sát và tổ chức phối hợp việc áp dụng phần này đối với tất cả các vấn đề và các việc thuộc thẩm quyền của Cơ quyền lực và lưu ý Đại hội đồng về những trường hợp không tuân thủ;
b) Đề nghị lên Đại hội đồng danh sách các ứng cử viên vào chức vụ Tổng thư ký;
c) Giới thiệu lên Đại hội đồng các ứng cử viên vào các chức vụ ủy viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc xí nghiệp;
d) Tùy theo điều kiện thích hợp, và có lưu ý đúng mức đến các đòi hỏi về tiết kiệm và kém hiệu quả, lập ra các cơ quan phụ trợ xét thấy cần thiết để thi hành các chức năng của mình theo đúng phần này. Đối với thành phần của các cơ quan này, cần nhấn mạnh đến sự cần thiết là các ủy viên phải có trình độ và tinh thông trong những lĩnh cực kỹ thuật mà các cơ quan đó phụ trách, nhưng phải tính đến các nguyên tắc phân bổ công bằng theo địa lý và đến các lợi ích đặc biệt;
e) Thông qua quy chế nội bộ của mình, đặc biệt là xác định cách thức chỉ định chủ tịch của Hội đồng;
f) Thay mặt Cơ quan quyền lực, ký kết các hiệp định với Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác, trong phạm vi thẩm quyền của mình và với điều kiện được Đại hội đồng phê chuẩn.
g) Xem xét các báo cáo của xí nghiệp và chuyển các báo cáo đó lên Đại hội đồng có kèm theo các kiến nghị của mình;
h) Trình Đại hội đồng báo cáo hàng năm cũng như các báo cáo đặc biệt mà Đại hội đồng đòi hỏi;
i) Chỉ đạo xí nghiệp theo đúng Điều 170;
j) Chuẩn y các kế hoạch làm việc theo đúng Điều 6 của Phụ lục III. Hội đồng quyết định về từng kế hoạch làm việc trong thời hạn 60 ngày sau ngày kế hoạch làm việc được Ủy ban pháp lý và kỹ thuật trình lên trong một phiên họp Hội đồng theo đúng các thủ tục sau đây:
- Khi Ủy ban đề nghị chuẩn y một kế hoạch làm việc, thì kế hoạch này xem như được Hội đồng chấp nhận, nếu không có ủy viên nào của Hội đồng gửi lên cho Chủ tịch, trong thời hạn 14 ngày, một kháng nghị bằng văn bản rõ ràng viện dẫn việc không tuân thủ các điều kiện ghi ở Điều 6 của Phụ lục III. Nếu một kháng như vậy được đưa ra, thì thủ tục hòa giải được trù định ở Điều 161, khoản 8, điểm e, được áp dụng. Nếu vào lúc kết thúc thủ tục đó mà vẫn còn tiếp thủ tục kháng nghị, thì kế hoạch làm việc coi như được Hội đồng chuẩn y, trừ khi được Hội đồng bác bỏ kế hoạch này bằng consensus (thỏa thuận), không kể quốc gia hay các quốc gia đưa ra kế làm việc hay bảo trợ người đưa ra kế hoạch đó;
- Khi Ủy ban kiến nghị bác bỏ một kế hoạch làm việc hay không đưa ra kiến nghị, Hội đồng có thể chuẩn y kế hoạch làm việc theo đa số ba phần tư số ủy viên có mặt và tham gia bỏ phiếu, với điều kiện là đa số này bao gồm đa số các ủy viên tham gia khóa họp;
- Chuẩn y các kế hoạch làm việc do Xí nghiệp đưa lên theo đúng Điều 12 Phụ lục IV, áp dụng mutatis mutandis (với những sửa đổi cần thiết về chi tiết) các thủ tục nói ở điểm j;
l) Thi hành việc kiểm soát đối với những hoạt động tiến hành trong vùng theo đúng Điều 153, khoản 4 và các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực;
m) Dựa vào kiến nghị của Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế, theo đúng Điều 150, điểm h, định ra các biện pháp cần thiết và thích hợp để bảo vệ các quốc gia đang phát triển khỏi bị những tác động kinh tế bất lợi nói trong quy định đó;
n) Dựa vào ý kiến của Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế, làm các kiến nghị gửi lên Đại hội đồng về việc lập chế độ bù trừ hay định ra các biện pháp giúp đỡ người khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh kinh tế đã được trù định ở Điều 151, khoản 10;
o) i. Kiến nghị lên Đại hội đồng những quy tắc, quy định và thủ tục về việc phân chia công bằng những mối lợi về tài chính và những mối lợi kinh tế khác, thu được từ các hoạt động tiến hành trong Vùng, cũng như về các khoản đóng góp được trù định ở Điều 82, đặc biệt lưu ý đến các lợi ích và nhu cầu của các quốc gia đang phát triển và của các dân tộc chưa giành được độc lập hoàn toàn hay chưa được hưởng một chế độ tự trị khác;
ii. Thông qua và áp dụng tạm thời, trong khi chờ đợi Đại hội đồng chuẩn y, các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực và mọi điều sửa đổi đối với những văn bản này, có lưu ý đến những kiến nghị của Ủy ban pháp lý và kỹ thuật hoặc của mọi cơ quan cấp dưới có liên quan khác. Những quy tắc, quy định và thủ tục này đề cập việc thăm dò, khảo sát và khai thác trong Vùng, cũng như việc quản lý tài chính và hành chính nội bộ của quy tắc, quy định và thủ tục liên quan đến việc thăm dò và khai thác các khối đa kim. Các quy tắc, quy định, thủ tục thăm dò và khai thác mọi tài nguyên ngoài các khối đa kim được thông qua trong một thời hạn 3 năm kể từ ngày Cơ quan quyền lực nhận được đơn của một trong các ủy viên của mình về vấn đề này. Các quy tắc, quy định và thủ tục đó có hiệu lực tạm thời đến khi được Đại hội đồng chuẩn y hoặc đến khi được Hội đồng sửa đổi dưới ánh sáng các quan điểm mà Đại hội đồng phát biểu;
p) Quan tâm đến việc thanh toán tất cả các khoản tiền do Cơ quan quyền lực nợ hay phải trả cho Cơ quan quyền lực, về các hoạt động được thực hiện theo đúng phần này;
q) Tiến hành lựa chọn giữa những người yêu cầu cấp giấy phép sản xuất theo Điều 7 của Phụ lục III, trong những trường hợp được trù định trong điều đó;
r) Đệ trình dự án ngân sách hàng năm của Cơ quan quyền lực lên Đại hội đồng để được phê chuẩn;
s) Gửi các kiến nghị lên Đại hội đồng về chính sách phải theo đối với mọi vấn đề hay mọi viện thuộc thẩm quyền của Cơ quan quyền lực;
t) Gửi các kiến nghị lên Đại hội đồng về việc đình chỉ thi hành các quyền và đặc quyền gắn liền với tư cách ủy viên theo Điều 185;
u) Nhân danh Cơ quan quyền lực giao cho Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển xét xử trong những trường hợp không tuân thủ;
v) Thông báo cho Đại hội đồng quyết định của Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển đã được giao cho xét xử theo điểm u, và có những kiến nghị về các biện pháp mà Hội đồng thấy cần thiết phải thi hành;
w) Trong trường hợp khẩn cấp thì ra lệnh và tùy theo tình hình, kể cả lệnh đình chỉ hay thay đổi các hoạt động, để đề phòng mọi thiệt hại nghiêm trọng có thể gây ra cho môi trường biển vì các hoạt động tiến hành trong Vùng;
x) Không cho các người ký kết hợp đồng hay xí nghiệp khai thác một số khu vực khi có những lý do nghiêm túc để cho rằng điều đó sẽ dẫn đến hậu quả gây thiệt hại nghiêm trọng cho môi trường biển;
y) Thành lập một cơ quan phụ trợ chuyên trách việc dự thảo những quy tắc, thủ tục và quy định tài chính có liên quan đến:
i. Việc quản lý tài chính theo đúng các Điều 171 đến 175; và
ii. Các thể thức tài chính được trù định trong Điều 134 và Điều 17, khoản 1, điểm c, của phụ lục III;
z) Bố trí các bộ máy thích hợp để điều khiển và giám sát một đoàn thanh tra làm nhiệm vụ theo dõi các hoạt động tiến hành trong Vùng để xác định xem phầm này, các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực và các điều kiện của các hợp đồng được ký kết với Cơ quan quyền lực có được tuân thủ không.
ĐIỀU 163. Các cơ quan của Hội đồng
1. Các cơ quan của Hội đồng thành lập gồm có:
a) Một Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế;
b) Một Ủy ban pháp lý và kỹ thuật.
2. Mỗi ủy ban gồm 15 ủy viên do Hội đồng bầu ra trong số các ứng cử viên do các quốc gia thành viên giới thiệu. Tuy nhiên, nếu cần thiết, Hội đồng có thể quyết định mở rộng các thành phần của Ủy ban này hay ủy ban kia, nhưng phải tính đến yêu cầu về tiết kiệm và về hiệu quả.
3. Các ủy viên của mỗi ủy ban phải có trình độ chuyên môn cần thiết trong những lĩnh vực thuộc thẩm quyền của ủy ban. Để bảo đảm cho các ủy ban thực hiện chức năng có hiệu quả, các quốc gia thành viên cử các ứng cử viên tinh thông nghiệp vụ nhất, có trình độ chuyên môn cần thiết trong các lĩnh vực tương ứng.
4. Khi lựa chọn, cần phải tính đến sự cần thiết phải phân bổ các thành viên công bằng theo địa lý và đại diện được cho các lợi ích đặc biệt.
5. Không một quốc gia thành viên nào có thể giới thiệu quá một ứng cử viên vào cùng một ủy ban. Không ai có thể được bầu vào quá một ủy ban.
6. Các ủy viên của ủy ban được bầu với nhiệm kỳ là 5 năm. Họ có thể được bầu lại một nhiệm kỳ mới.
7. Trong trường hợp một ủy viên của một ủy ban bị chết, bất lực hay từ chức trước khi hết nhiệm kỳ, thì Hội đồng bầu một ủy viên của cùng khu vực địa lý hay đại diện cho cùng loại lợi ích để tiêp tục hoàn thành nhiệm kỳ của ủy viên trước.
8. Các ủy viên của các ủy ban không được có lợi ích tài chính trong bất kỳ hoạt động nào liên quan đến việc thăm dò và khai thác ở Vùng. Với các trách nhiệm của họ đối với ủy ban mà họ là ủy viên, họ không được phép tiết lộ một bí mật công nghiệp nào hay số liệu nào thuộc sở hữu công nghiệp đã được chuyển giao cho Cơ quan quyền lực theo Điều 14 của Phụ lục III, cũng không được tiết lộ các tin tức bí mật mà họ biết được do chức trách của họ ngay cả sau khi họ đã thôi việc cũng vậy.
9. Mỗi ủy ban phải làm tròn chức năng của mình theo đúng các nguyên tắc và các chỉ thị do Hội đồng quyết định.
10. Mỗi ủy ban soạn thảo và trình lên Hội đồng thông qua các quy tắc và quy định cần thiết để ủy ban hoạt động được tốt.
11. Các thủ tục ra quyết định của các ủy ban do các quy tắc, quy định và các thủ tục của cơ quan quyền lực quy định. Nếu có thể được thì những kiến nghị gửi lên Hội đồng phải kèm theo một bản trình bày tóm tắt những ý kiến khác nhau trong ủy ban.
12. Bình thường, các ủy ban làm việc ở trụ sở của Cơ quan quyền lực và phải nhóm họp theo sự cần thiết để hoàn thành chức năng của mình một cách có hiệu quả.
13. Trong việc thi hành chức năng của mình, nếu có thể được thì mỗi ủy ban tham khảo ý kiến của ủy ban khác hay mọi cơ quan có thẩm quyền của Liên hợp quốc và của các cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc hoặc mọi tổ chức quốc tế có thẩm quyền trong lĩnh vực xem xét.
ĐIỀU 164. Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế
1. Các ủy viên của ủy ban kế hoạch hóa kinh tế cần có trình độ nghiệp vụ cần thiết, nhất là về mặt khai thác mỏ, quản lý các tài nguyên khoáng sản, thương mại quốc tế và về kinh tế quốc tế. Hội đồng cố gắng bảo đảm cho Ủy ban, qua thành phần của mình, có trình độ nghiệp vụ cần thiết một cách đồng bộ. Trong số ủy viên của Ủy ban phải có ít nhất hai công dân của quốc gia đang phát triển mà nền kinh tế phụ thuộc nặng nề vào việc xuất khẩu các loại khoáng sản trong Vùng.
2. Ủy ban có nhiệm vụ:
a) Theo yêu cầu của Hội đồng, đề xuất các biện pháp thực hiện các quyết định được thông qua theo đúng Công ước có liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng;
b) Nghiên cứu các xu hướng của cung, cầu và giá cả của các khoáng sản có thể lấy từ Vùng, cũng như các nhân tố có tác động đến các dữ kiện này, có lưu ý đến các lợi ích của các nước nhập khẩu, cũng như của các nước xuất khẩu, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển trong số các nước đó;
c) Xem xét mọi tình huống có thể gây ra những ảnh hưởng bất lợi đã đề cập ở Điều 150, điểm h, do quốc gia thành viên hay các quốc gia thành viên hữu quan đã lưu ý Ủy ban và gửi các kiến nghị thích hợp lên Hội đồng;
d) Đề xuất với Hội đồng để đệ trình lên Đại hội đồng, như được trù định trong Điều 151, khoản 10, một chế độ bù trừ có lợi cho các nước đang phát triển mà các hoạt động tiến hành trong Vùng đã gây nên những ảnh hưởng bất lợi hoặc là các biện pháp giúp đỡ khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh kinh tế, và gửi lên Hội đồng những kiến nghị cần thiết để thực hiện, trong những trường hợp cụ thể, chế độ bù trừ hay các biện pháp giúp đỡ đã được Đại hội đồng chấp nhận.
ĐIỀU 165. Ủy ban pháp lý và kỹ thuật
1. Các ủy viên của Ủy ban pháp lý và kỹ thuật phải có trình độ nghiệp vụ cần thiết, nhất là về mặt thăm dò, khai thác và chế biến tài nguyên khoáng sản, về hải dương học và về việc bảo vệ môi trường biển hoặc về những vấn đề kinh tế hay pháp lý liên quan đến các hoạt động khai thác quặng ở biển hay trong những lĩnh vực có liên quan khác. Hội đồng cố gắng bảo đảm cho Ủy ban qua thành phần của mình có trình độ nghiệp vụ cần thiết một cách đồng bộ.
2. Ủy ban có nhiệm vụ:
a) Theo yêu cầu của Hội đồng, soạn thảo các kiến nghị lên Hội đồng về việc thi hành các chức năng của Cơ quan quyền lực;
b) Xem xét các kế hoạch làm việc chính thức và bằng văn bản có liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng theo đúng Điều 153, khoản 3 và trình lên Hội đồng các kiến nghị thích hợp. Ủy ban chỉ dựa vào những quy định trong Phụ lục III, để chuẩn bị các kiến nghị và trình lên Hội đồng một báo cáo đầy đủ về các kiến nghị đó;
c) Theo yêu cầu của Hội đồng, giám sát các hoạt động tiến hành trong Vùng, nếu có thể được, thì hỏi ý kiến và hợp tác với mọi thực thể hay cá nhân tiến hành các hoạt động này hay với quốc gia hay các quốc gia hữu quan, và làm báo cáo gửi lên Hội đồng;
d) Đánh giá những tác động về sinh thái của các hoạt động đã tiến hành hoặc đang tiến hành trong Vùng;
e) Làm các kiến nghị gửi lên Hội đồng về việc bảo vệ môi trường biển, có chú ý đến các ý kiến của các chuyên gia được thừa nhận;
f) Soạn thảo và đệ trình lên Hội đồng các quy tắc, quy định và thủ tục nêu ở Điều 162, khoản 2, điểm o, có tính đến tất cả các yếu tố thích hợp, kể các việc đánh giá những tác động về sinh thái của các hoạt động tiến hành trong Vùng;
g) Qua từng thời kỳ, xem xét lại những quy tắc, quy định và thủ tục này và kiến nghị lên Hội đồng những điều sửa đổi mà mình xét thấy cần thiết hay nên làm;
h) Gửi các kiến nghị lên Hội đồng liên quan đến việc bố trí một chương trình giám sát bao gồm việc quan sát, đo đạc, đánh giá và phân tích định kỳ bằng những phương pháp khoa học được thừa nhận đối với những nguy cơ hay ảnh hưởng của các hoạt động tiến hành trong Vùng về mặt ô nhiễm môi trường biển, bảo đảm cho các quy định hiện có được thích hợp và được tôn trọng, và việc phối hợp thực hiện chương trình giám sát, một khi chương trình này được Hội đồng chuẩn y;
i) Kiến nghị lên Hội đồng để Hội đồng nhân danh cơ quan quyền lực giao cho Viện giải quyết các tranh chấp có liên quan đến đáy biển xét xử, đặc biệt lưu ý đến Điều 187, theo đúng phần này và các phụ lục có liên quan đến phần này;
j) Trình lên Hội đồng các kiến nghị về các biện pháp thi hành sau khi Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển được giao giải quyết theo điểm i đã ra quyết định;
k) Kiến nghị lên Hội đồng để trong trường hợp khẩn cấp, Hội đồng ra lệnh, kể cả lệnh đình chỉ hoặc sửa đổi các hoạt động nếu cần, nhằm phòng ngừa bất kỳ tổn thất nghiêm trọng nào có thể gây ra cho môi trường biển do các hoạt động tiến hành trong Vùng; Hội đồng ưu tiên xem xét các kiến nghị này;
l) Kiến nghị lên Hội đồng không cho những người ký kết hợp đồng hay Xí nghiệp khai thác một số khu vực khi có những lý do nghiêm túc để cho rằng điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ gây ra tổn thất nghiêm trọng cho môi trường biển;
m) Gửi các kiến nghị đó lên Hội đồng liên quan đến việc chỉ đạo và giám sát một đoàn thanh tra có nhiệm vụ theo dõi các hoạt động tiến hành trong Vùng và có nhiệm vụ xác định xem phần này, các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực và các điều khoản, điều kiện của mọi hợp đồng đã ký kết với Cơ quan quyền lực có được tuân thủ không;
n) Tính toán sản lượng tối đa và thay mặt Cơ quan quyền lực cấp giấy phép sản xuất theo Điều 151, từ khoản 2 đến khoản 7, một khi Hội đồng đã tiến hành sự lựa chọn cần thiết, nếu như cần phải chọn, trong số những người yêu cầu cấp giấy phép sản xuất theo đúng Điều 7 của Phụ lục III.
3. Theo yêu cầu của mọi quốc gia thành viên mọi bên hữu quan khác, các ủy viên của Ủy ban, khi thực hiện chức trách giám sát và thanh tra của mình phải cho một đại diện của quốc gia hay của bên hữu quan này tham dự.
_Xem toàn bộ văn bản>>>>【Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển, năm 1982】
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét