|
|
Số: 04/2007/QH12 |
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2007 |
LUẬT
Thuế thu nhập cá nhân
_____________
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật
thuế thu nhập cá nhân,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhập
chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá
nhân.
Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân
cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong
và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy
định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong
các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính
trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên
có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại
Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt
Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng
điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại
thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá
nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
1. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 3 như sau:
“1.
Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a)
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b)
Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ
hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu
nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân
kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”.
【Trích ĐIỀU 2 Luật 71/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật về thuế】
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất
tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với
những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm,
phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn
đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh
con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu
trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo
quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi
trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
c) Tiền thù lao dưới các hình thức;
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh,
hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;
đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế
nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;
e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.”
【Trích Luật 26/2012/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân】
3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác,
trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ
chức kinh tế;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình
thức khác.
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao
gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử
dụng nhà ở;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê
mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển
nhượng bất động sản.
"5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức."
【Trích Luật 26/2012/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân】
6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
a) Trúng thưởng xổ số;
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược,
casino;
2. Sửa đổi điểm c
khoản 6 Điều 3 như sau:
“c)
Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;”.
【Trích ĐIỀU 2 Luật 71/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế】
d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần
vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác
phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần
vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác
phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Điều này.
1. Khoản 2 và khoản 5 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.”
"5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức."
【Trích Luật 26/2012/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân】
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ
với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng,
mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội;
ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng
nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong
trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền
sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động
sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con
nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà
nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với
nhau.
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng,
lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.
9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ
được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy
định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
2. Khoản 10 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng. ”
【Trích Luật 26/2012/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân】
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà
nước;
b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong
nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi
thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
13. Thu nhập nhận được
từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc
công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi
nhuận.
14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện
trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi
chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Bổ sung khoản 15
và khoản 16 vào Điều 4 như sau:
“15.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc
cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
16.
Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm
việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt
động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.”.
【Trích ĐIỀU 2 Luật 71/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế】
Điều 5. Giảm thuế
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả
hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét
giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Điều 6. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra
Đồng Việt Nam
1.Thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải
được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh thu nhập.
2. Bãi bỏ các nội dung quy định về tỷ giá khi
xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu
thuế và thuế nộp ngân sách nhà nước tại:
b) Khoản 1 Điều 6 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13;
【Trích ĐIỀU 6 Luật 71/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế】
2.Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền
phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó
hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu
nhập.
Điều 7. Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy
định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập
từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập
áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu
nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương
mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c) Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc
theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp
dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
3. Điểm c khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:
“c. Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.”
【Trích Luật 26/2012/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân】
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được
tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế
1. Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp
thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện
pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau
đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế
chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Áp dụng điều ước quốc tế
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế thu nhập cá nhân khác với quy
định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI
CÁ NHÂN CƯ TRÚ
Mục 1
XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU
THUẾ VÀ THU NHẬP TÍNH THUẾ
Điều 10. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
1. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định
bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế.
2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia
công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính
thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Thời điểm xác định doanh thu
là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời
điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
3. Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu
nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các
chi phí khác trả cho người lao động;
b) Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng
lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài;
c) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố
định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh;
d) Chi trả lãi tiền vay;
đ) Chi phí quản lý;
e) Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy
định của pháp luật được tính vào chi phí;
g) Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo
ra thu nhập.
4. Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở
định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ kế toán theo quy định của pháp
luật.
5. Trường hợp nhiều người cùng tham gia kinh doanh
trong một đăng ký kinh doanh thì thu nhập chịu thuế của mỗi người được xác định
theo một trong các nguyên tắc sau đây:
a) Tính theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi
trong đăng ký kinh doanh;
b) Tính theo thoả thuận giữa các cá nhân ghi trong
đăng ký kinh doanh;
c) Tính bằng số bình quân thu nhập đầu người trong
trường hợp đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả
thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân.
6. Đối với cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mà không xác định được doanh thu, chi phí và
thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu
nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề sản
xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Sửa đổi Điều 10
như sau:
“Điều
10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
1.
Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với
từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
2.
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng
dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ.
Trường
hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm
quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3.
Thuế suất:
a) Phân
phối, cung cấp hàng hoá: |
0,5%; |
b) Dịch vụ, xây dựng
không bao thầu nguyên vật liệu: |
2%. |
Riêng hoạt động cho
thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: |
5%; |
c) Sản xuất, vận tải,
dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: |
1,5%; |
d) Hoạt động kinh doanh
khác: |
1%.” |
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà
đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp
thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
Điều 12. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn
1. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các
khoản thu nhập từ đầu tư vốn quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này mà đối
tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư
vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời
điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được
xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến
việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
2. Trường hợp không xác định
được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán thì thu
nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán.
3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển
nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định
của pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Điều này.
5. Sửa đổi Điều 13 như
sau:
“Điều
13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
1.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua
và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng
vốn.
Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập
chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
2.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao
dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”.
【Trích ĐIỀU 2 Luật 71/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế】
Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động
sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển
nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể như sau:
a) Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp
đồng tại thời điểm chuyển nhượng;
b) Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại
thời điểm mua;
c) Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng
từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải
tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ
tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc
chuyển nhượng bất động sản.
2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi
phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được
xác định là giá chuyển nhượng bất động sản.
3. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác
định giá chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp không xác định được giá
chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi trên hợp đồng thấp
hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định có hiệu lực tại thời điểm
chuyển nhượng.
4. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển
nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy
định của pháp luật.
6. Sửa đổi Điều 14 như
sau:
“Điều
14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
1.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển
nhượng từng lần.
2.
Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động
sản.
3.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời
điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.”.
【Trích ĐIỀU 2 Luật 71/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế】
Điều 15. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
1. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá
trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo
từng lần trúng thưởng.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng
thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Điều 16. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền
1. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu
nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao,
chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công
nghệ theo từng hợp đồng.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản
quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Điều 17. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại
1. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại
là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo
từng hợp đồng nhượng quyền thương mại.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng
quyền thương mại là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp
thuế.
Điều 18. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng
1. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần
giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế
nhận được theo từng lần phát sinh.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy
định như sau:
a) Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối
tượng nộp thuế nhận được thừa kế;
b) Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ
chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận
được thu nhập.
Điều 19. Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu
nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương,
tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai
phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4
triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6
triệu đồng/tháng.
4. Khoản 1 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.”
【Trích Luật 26/2012/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân】
4. Bãi bỏ các quy định liên quan đến việc xác
định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản 1 Điều 19, khoản 1
Điều 20 và khoản 1 Điều 21 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
【Trích ĐIỀU 6 Luật 71/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế】
2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với
người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính
giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế
có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có
khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập
không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao
động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người
khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác
định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.
Điều 20. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
1. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền
lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
a) Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già
không nơi nương tựa;
b) Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo,
quỹ khuyến học.
4. Bãi bỏ các quy định liên quan đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20 và khoản 1 Điều 21 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
【Trích ĐIỀU 6 Luật 71/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế】
2. Tổ chức, cơ sở và các quỹ
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt
động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận.
Điều 21. Thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh
doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và
Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm
bắt buộc, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
5. Khoản 1 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
Chính phủ quy định mức tối đa được trừ đối với khoản đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện quy định tại khoản này.”
【Trích Luật 26/2012/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân】
4. Bãi bỏ các quy định liên quan đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20 và khoản 1 Điều 21 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
【Trích ĐIỀU 6 Luật 71/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế】
2. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư
vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản
quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế
quy định tại các điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật này.
Mục 2
BIỂU THUẾ
Điều 22. Biểu thuế luỹ tiến từng phần
1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với
thu nhập tính thuế quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.
2. Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như
sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Điều 23. Biểu thuế toàn phần
1. Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập
tính thuế quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này.
2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
Thu nhập tính thuế |
Thuế suất (%) |
a) Thu nhập từ đầu tư
vốn |
5 |
b) Thu nhập từ bản
quyền, nhượng quyền thương mại |
5 |
c) Thu nhập từ trúng
thưởng |
10 |
d) Thu nhập từ thừa kế,
quà tặng |
10 |
đ) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này Thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này |
20 0,1 |
e) Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này |
25 2 |
7. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 23 như sau:
“2.
Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
Thu nhập tính thuế |
Thuế suất (%) |
a) Thu nhập từ đầu tư
vốn |
5 |
b) Thu nhập từ bản
quyền, nhượng quyền thương mại |
5 |
c) Thu nhập từ trúng
thưởng |
10 |
d) Thu nhập từ thừa kế,
quà tặng |
10 |
đ) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này Thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này |
20
|
e) Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản |
2 |
Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối
tượng nộp thuế là cá nhân cư trú
1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết
toán thuế được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê
khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các
loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế;
b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê
khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với mọi khoản thu
nhập theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm
cung cấp thông tin về thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc
đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định mức khấu trừ thuế phù hợp
với từng loại thu nhập quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
6. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú
1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế;
b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định mức khấu trừ thuế phù hợp với từng loại thu nhập quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và việc quyết toán thuế quy định tại khoản 1 Điều này."
【Trích Luật 26/2012/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân】
Chương III
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI
CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
Điều 25. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh
1. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân
không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy
định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc
cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả
thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Trường hợp thoả thuận hợp đồng
không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là
toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ
việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến
hành các hoạt động kinh doanh.
3. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy
định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;
b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
c) 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận
tải và hoạt động kinh doanh khác.
Điều 26. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương,
tiền công quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là
tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện
công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Điều 27. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân
không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được
từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Điều 28. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà
cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá
nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được
thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Điều 29. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng
bất động sản nhân với thuế suất 2%.
Điều 30. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng
quyền thương mại
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân
không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng
hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng
quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp
đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Điều 31. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
1. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế,
quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế quy
định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 10%.
2. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân
không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần
trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị
tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu
nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.
Điều 32. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
1. Thời điểm xác định thu
nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 25 của Luật này là thời điểm
cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hoá đơn bán hàng
hoá, cung cấp dịch vụ.
2. Thời điểm
xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại các điều 26,
27, 30 và 31 của Luật này là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập
cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập
từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
3. Thời điểm
xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 28 và
Điều 29 của Luật này là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối
tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú
1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm
khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh đối với các
khoản thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế.
2. Đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú có
trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập đối với thu nhập
chịu thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2009.
2. Bãi bỏ các văn bản, quy định sau đây:
a) Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11;
b) Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ban hành
ngày 22 tháng 6 năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/1999/QH10;
c) Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
cá nhân sản xuất, kinh doanh không bao gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy định
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11;
d) Các quy định khác về thuế đối với thu
nhập của cá nhân trái với quy định của Luật này.
3. Những khoản thu nhập của cá nhân được ưu đãi về
thuế quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi.
Điều 35. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21
tháng 11 năm 2007./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét