QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 18/2017/QH14 |
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2017 |
LUẬT
THỦY SẢN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật
Thủy sản.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định về hoạt
động thủy sản; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động thủy sản hoặc
có liên quan đến hoạt động thủy sản; quản lý nhà nước về thủy sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động thủy sản
hoặc có liên quan đến hoạt động thủy sản trong nội địa, đảo, quần đảo và vùng biển Việt Nam; tổ chức, cá nhân Việt Nam
khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động thủy sản
là hoạt động bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; nuôi trồng thủy sản; khai
thác thủy sản; chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản.
2. Nguồn lợi thủy sản
là tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên có giá trị kinh tế, khoa học,
du lịch, giải trí.
3. Tái tạo nguồn lợi
thủy sản là quá trình tự phục hồi hoặc hoạt động phục hồi, gia tăng nguồn
lợi thủy sản.
4. Đồng quản lý là phương thức quản lý, trong đó Nhà nước chia sẻ quyền
hạn, trách nhiệm với tổ chức cộng đồng tham gia quản lý trong bảo vệ nguồn lợi
thủy sản.
5. Tổ chức cộng đồng
tham gia đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản (sau đây gọi là tổ chức
cộng đồng) là tổ chức do các thành viên tự nguyện tham gia, cùng nhau quản
lý, chia sẻ lợi ích, bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực địa lý xác định, có
tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công nhận và giao quyền tham gia đồng quản lý.
6. Khu bảo tồn biển là loại hình khu bảo tồn thiên nhiên, được xác lập ranh
giới trên biển, đảo, quần đảo, ven biển
để bảo vệ đa dạng sinh học biển.
7. Loài thủy sản nguy
cấp, quý, hiếm là loài thủy sản có phần lớn hay cả vòng đời sống trong môi
trường nước, có giá trị đặc biệt về kinh tế, khoa học, y tế, sinh thái, cảnh
quan và môi trường, số lượng còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng.
8. Loài thủy sản bản
địa là loài thủy sản có nguồn gốc và phân bố trong môi trường tự nhiên ở khu vực địa lý xác định.
9. Giống thủy sản
là loài động vật thủy sản, rong, tảo dùng để sản xuất giống, làm giống cho nuôi
trồng thủy sản, bao gồm bố mẹ, trứng, tinh, phôi, ấu trùng, mảnh cơ thể, bào tử
và con giống.
10. Giống thủy sản
thuần chủng là giống thủy sản có tính ổn định về di truyền và năng suất,
giống nhau về kiểu gen, kiểu hình.
11. Ương dưỡng giống thủy sản là việc nuôi ấu trùng thủy sản
qua các giai đoạn phát triển, hoàn thiện thành con giống.
12. Khảo nghiệm giống
thủy sản là việc chăm sóc, nuôi dưỡng, theo dõi giống thủy sản trong điều
kiện và thời gian nhất định nhằm xác định tính khác biệt, tính ổn định, tính
đồng nhất về năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh và đánh giá tác hại của
giống đưa vào khảo nghiệm.
13. Kiểm định giống
thủy sản là việc kiểm tra, đánh giá lại năng suất, chất lượng, khả năng
kháng bệnh, đặc tính của giống thủy sản.
14. Thức ăn thủy sản
là sản phẩm cung cấp dinh dưỡng, thành phần có lợi cho sự phát triển của động
vật thủy sản, bao gồm thức ăn hỗn hợp, chất bổ sung, thức ăn tươi sống và
nguyên liệu.
15. Chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi
trường trong nuôi trồng thủy sản (sau đây gọi là sản phẩm xử lý môi trường nuôi
trồng thủy sản) là sản phẩm để điều chỉnh tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường theo hướng có lợi
cho nuôi trồng thủy sản.
16. Khảo nghiệm thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản là quá trình
kiểm tra, đánh giá, xác định đặc tính, công dụng, tác động của thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đến môi trường nuôi, an toàn
thực phẩm thủy sản nuôi.
17. Khu vực biển để
nuôi trồng thủy sản là khu vực biển bao gồm khối nước, đáy biển; có ranh
giới xác định tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm
trở ra để nuôi trồng thủy sản.
18. Khai thác thủy sản là hoạt động đánh bắt hoặc hoạt động hậu cần đánh
bắt nguồn lợi thủy sản.
19. Hoạt động hậu cần
đánh bắt nguồn lợi thủy sản là hoạt động thăm dò, tìm kiếm, dẫn dụ, vận
chuyển nguồn lợi thủy sản đánh bắt trong vùng nước tự nhiên.
20. Tàu cá là
phương tiện thủy có lắp động cơ hoặc không lắp động cơ, bao gồm tàu đánh bắt
nguồn lợi thủy sản, tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản.
21. Tàu công vụ thủy
sản là phương tiện thủy chuyên dụng để thực hiện công vụ trong điều tra,
đánh giá nguồn lợi thủy sản; thanh tra, tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát
hoạt động thủy sản.
22. Thuyền viên là
thuyền trưởng, máy trưởng, người có chức danh theo quy định được bố trí làm
việc trên tàu cá và tàu công vụ thủy sản.
23. Người làm việc
trên tàu là người được chủ tàu, thuyền trưởng
bố trí làm việc trên tàu cá, tàu công vụ thủy sản nhưng không phải là thuyền
viên của tàu.
24. Cảng cá là
cảng chuyên dụng cho tàu cá, bao gồm vùng đất cảng cá và vùng nước cảng cá.
25. Vùng đất cảng cá là khu vực được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi,
nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc,
điện, nước và công trình phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động của cảng cá.
26. Vùng nước cảng cá
là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở
tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng vào cảng cá và công trình phụ trợ khác.
27. Truy xuất nguồn
gốc thủy sản là theo dõi, nhận diện một đơn vị
sản phẩm thủy sản qua từng công đoạn của quá trình khai thác, nuôi trồng, chế
biến và thương mại.
28. Tạp chất là
chất không phải thành phần tự nhiên của thủy sản.
29. Tổ chức quản lý
nghề cá khu vực là tổ chức có trách nhiệm điều phối quản lý và thiết lập
các biện pháp quản lý, bảo tồn đàn cá di cư và các loài tại vùng biển quốc tế.
Điều 4. Sở hữu nguồn lợi thủy sản
Nguồn lợi thủy sản thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Tổ chức,
cá nhân có quyền khai thác nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt
động thủy sản
1. Kết hợp chặt chẽ với
bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Khai thác nguồn lợi
thủy sản phải căn cứ vào trữ lượng nguồn lợi thủy sản, gắn với bảo vệ, tái tạo
và phát triển nguồn lợi thủy sản, không làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản, không
ảnh hưởng đến đa dạng sinh học; tiếp cận thận trọng, dựa vào hệ sinh thái và
các chỉ số khoa học trong quản lý hoạt động thủy sản để bảo đảm phát triển bền
vững.
3. Thích ứng với biến đổi
khí hậu; chủ động phòng, chống thiên tai; bảo đảm an toàn cho người và phương
tiện hoạt động thủy sản; phòng, chống dịch bệnh thủy sản, bảo đảm an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trường.
4. Bảo đảm chia sẻ lợi
ích, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc hưởng lợi từ khai thác, sử
dụng nguồn lợi thủy sản hoặc hoạt động trong ngành, nghề có ảnh hưởng trực tiếp
đến nguồn lợi thủy sản.
5. Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; tuân thủ điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 6. Chính sách của
Nhà nước trong hoạt động thủy sản
1. Nhà nước có chính sách
đầu tư cho các hoạt động sau đây:
a) Nghiên cứu, điều tra,
đánh giá, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi hệ sinh thái thủy
sinh; lưu giữ giống gốc của loài thủy sản bản địa, đặc hữu có giá trị kinh tế,
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
b) Xây dựng cảng cá loại
I, loại II, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; hạng mục hạ tầng thiết yếu của khu bảo tồn biển; hạ tầng vùng nuôi
trồng thủy sản tập trung, vùng sản xuất giống thủy sản tập trung;
c) Xây dựng hệ thống theo
dõi, giám sát hoạt động của tàu cá trên biển; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủy sản; hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh trong
nuôi trồng thủy sản.
2. Trong từng thời kỳ và
khả năng của ngân sách, Nhà nước hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:
a) Phát triển khoa học và
công nghệ, trong đó ưu tiên công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới
trong lĩnh vực tạo giống thủy sản; sản xuất sản phẩm thủy sản quốc gia, sản
phẩm thủy sản chủ lực; sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản; công nghệ chế biến phụ phẩm thành thực phẩm hoặc làm
nguyên liệu cho ngành kinh tế khác;
b) Phát triển nguồn nhân
lực, đào tạo nghề trong hoạt động thủy sản;
c) Thực hiện đồng quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
d) Xây dựng trung tâm
nghề cá lớn;
đ) Mua bảo hiểm nuôi
trồng thủy sản trên biển và hải đảo; bảo hiểm thuyền viên; bảo hiểm thân tàu,
trang thiết bị cho tàu cá khai thác thủy sản trên biển từ vùng khơi trở ra;
e) Phát triển hoạt động
thủy sản từ vùng khơi trở ra; khôi phục sản xuất khi có sự cố môi trường, thiên
tai, dịch bệnh; hỗ trợ ngư dân trong thời gian cấm khai thác thủy sản, chuyển
đổi nghề nhằm giảm cường lực khai thác thủy sản ven bờ;
g) Xây dựng thương hiệu
sản phẩm quốc gia, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
thủy sản.
3. Nhà nước khuyến khích
tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho hoạt động
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và hoạt động sau đây:
a) Tổ chức sản xuất theo
chuỗi giá trị, mô hình liên kết, hợp tác;
b) Đầu tư công nghệ tiên
tiến trong chế biến thủy sản để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, giảm
tổn thất sau thu hoạch; xây dựng chợ đầu mối thủy sản, quảng bá thương hiệu sản
phẩm thủy sản;
c) Đầu tư nuôi trồng thủy
sản trên biển; nuôi trồng thủy sản hữu cơ;
d) Áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản; truy xuất nguồn gốc thủy
sản.
Điều 7. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động thủy sản
1. Hủy hoại nguồn lợi
thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh, khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản
còn non tập trung sinh sống, nơi cư trú của các loài thủy sản.
2. Cản trở trái phép
đường di cư tự nhiên của loài thủy sản.
3. Lấn, chiếm, gây hại
khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu bảo tồn biển.
4. Khai thác, nuôi trồng
thủy sản, xây dựng công trình và hoạt động khác ảnh hưởng đến môi trường sống,
nguồn lợi thủy sản trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh
thái của khu bảo tồn biển.
5. Tàu cá, tàu biển và
phương tiện thủy khác hoạt động trái phép trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của
khu bảo tồn biển, trừ trường hợp bất khả kháng.
6. Khai thác thủy sản bất
hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định (sau đây gọi là khai thác thủy sản
bất hợp pháp); mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sơ chế, chế biến thủy sản từ
khai thác thủy sản bất hợp pháp, thủy sản có tạp chất nhằm mục đích gian lận
thương mại.
7. Sử dụng chất, hóa chất
cấm, chất độc, chất nổ, xung điện, dòng điện, phương pháp, phương tiện, ngư cụ
khai thác có tính hủy diệt, tận diệt để khai thác nguồn lợi thủy
sản.
8. Sử dụng ngư cụ làm cản
trở hoặc gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân đang khai thác; thả neo, đậu tàu
tại nơi có ngư cụ của tổ chức, cá nhân đang khai thác hoặc nơi tàu cá khác đang
khai thác, trừ trường hợp bất khả kháng.
9. Vứt bỏ ngư cụ xuống
vùng nước tự nhiên, trừ trường hợp bất khả kháng.
10. Đưa tạp chất vào thủy
sản nhằm mục đích gian lận thương mại.
11. Sử dụng kháng sinh,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản; hóa
chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật cấm sử dụng trong sản xuất thức ăn thủy
sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; sử dụng giống thủy sản nằm
ngoài Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam để nuôi trồng
thủy sản.
12. Phá hủy, tháo dỡ gây
hư hại, lấn chiếm phạm vi công trình của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá; xả chất thải không đúng nơi quy định trong khu vực cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá.
13. Lợi dụng việc điều
tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; cung cấp, khai
thác thông tin, sử dụng thông tin dữ liệu về nguồn lợi thủy sản trái quy định
của pháp luật.
Điều 8. Hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực thủy sản
1. Ký kết, thực hiện điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực thủy sản.
2. Hỗ trợ, đầu tư nguồn
lực trong lĩnh vực thủy sản.
3. Đào tạo phát triển
nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công
nghệ; trao đổi thông tin, thương mại, kinh nghiệm trong lĩnh vực thủy sản.
4. Bảo tồn và quản lý tài
nguyên sinh vật trong vùng biển quốc tế, loài cá di cư theo quy định của tổ
chức nghề cá khu vực và Công ước của Liên Hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
5. Phối hợp kiểm tra, xử
lý hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam
theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
Điều 9. Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủy sản
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủy sản được xây dựng thống nhất từ trung ương đến địa phương; được chuẩn
hóa để cập nhật, khai thác và quản lý bằng công nghệ thông tin.
2. Tổ chức, cá nhân cập
nhật, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủy sản.
Điều 10. Đồng quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1. Tổ chức cộng đồng được
công nhận và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản khi đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Thành viên là các hộ
gia đình, cá nhân sinh sống và được hưởng lợi từ nguồn lợi thủy sản tại khu vực
đó;
b) Đăng ký tham gia đồng
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại một khu vực địa lý xác định chưa
được giao quyền quản lý cho tổ chức, cá nhân khác;
c) Có phương án bảo vệ và
khai thác nguồn lợi thủy sản, quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng.
2. Thẩm quyền công nhận
và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh công nhận và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu
vực thuộc địa bàn từ hai huyện trở lên;
b) Ủy ban nhân dân cấp
huyện công nhận và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu
vực thuộc địa bàn quản lý;
c) Việc công nhận và giao
quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc địa bàn từ hai
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hiệp
thương quyết định.
3. Nội dung chủ yếu của
quyết định công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng bao gồm:
a) Tên tổ chức và tên người đại diện của tổ chức cộng đồng;
b) Phạm vi quyền quản lý
được giao;
c) Vị trí, ranh giới khu
vực địa lý được giao;
d) Phương án bảo vệ và
khai thác nguồn lợi thủy sản; quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng.
4. Cơ quan nhà nước có
quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định công nhận
và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
b) Hỗ trợ tổ chức cộng
đồng thực hiện đồng quản lý;
c) Kiểm tra, giám sát
hoạt động của tổ chức cộng đồng;
d) Sửa đổi, bổ sung, thu
hồi quyết định công nhận và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
đ) Thực hiện quyền và
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức cộng đồng có
quyền sau đây:
a) Tổ chức, quản lý hoạt
động nuôi trồng thủy sản, bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản, du lịch giải
trí gắn với hoạt động thủy sản trong khu vực được giao quyền quản lý;
b) Thực hiện tuần tra,
kiểm tra hoạt động nuôi trồng thủy sản, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản trong khu vực được giao quyền quản lý; yêu cầu cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm;
c) Ngăn chặn hành vi vi
phạm trong khu vực được giao quyền quản lý theo quy định của pháp luật và quy
chế hoạt động của tổ chức cộng đồng;
d) Được tham vấn đối với
dự án, hoạt động có liên quan trực tiếp đến hệ sinh thái hoặc nguồn lợi thủy
sản trong khu vực được giao quản lý;
đ) Hưởng chính sách ưu
đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật;
e) Thành lập quỹ cộng
đồng.
6. Tổ chức cộng đồng có
trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đúng các nội
dung được ghi trong quyết định công nhận và giao quyền quản lý quy định tại
khoản 3 Điều này;
b) Chấp hành quy định của
pháp luật về hoạt động thủy sản; việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với cơ quan
chức năng thực hiện tuần tra, kiểm tra, thanh tra, điều tra, ngăn chặn và xử lý
hành vi vi phạm trong khu vực được giao;
d) Báo cáo cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về hoạt động của tổ chức cộng đồng theo quy định.
7. Quyết định công nhận
và giao quyền quản lý bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa
nội dung của quyết định;
b) Tổ chức cộng đồng giải
thể theo quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng hoặc theo quy định của pháp
luật;
c) Tổ chức cộng đồng
không thực hiện đúng phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản hoặc quy
chế hoạt động của tổ chức cộng đồng;
d) Phục vụ mục đích quốc
phòng, an ninh hoặc công cộng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
đ) Có hành vi vi phạm
khác mà pháp luật quy định phải thu hồi quyết định.
8. Quyết định công nhận
và giao quyền quản lý được sửa đổi, bổ sung trong trường
hợp có thay đổi nội dung.
9. Cơ quan có thẩm quyền
công nhận, giao quyền quản lý có thẩm quyền thu hồi, sửa đổi, bổ sung nội dung
quyết định.
10. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Chương II
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 11. Quy hoạch bảo vệ
và khai thác nguồn lợi thủy sản
1. Căn cứ lập quy hoạch
bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản bao gồm:
a) Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội; quốc phòng, an ninh;
b) Chiến lược phát triển
ngành thủy sản;
c) Chiến lược khai thác
và sử dụng bền vững tài nguyên biển và hải đảo, bảo vệ môi trường; chiến lược
về bảo tồn đa dạng sinh học;
d) Quy hoạch tổng thể
quốc gia;
đ) Quy hoạch không gian
biển quốc gia;
e) Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
g) Quy hoạch bảo vệ môi
trường; Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học;
h) Kết quả điều tra, đánh
giá nguồn lợi thủy sản;
i) Thực trạng và dự báo
nhu cầu khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
k) Căn cứ khác theo quy
định của pháp luật về quy hoạch.
2. Nội dung chủ yếu của
quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản bao gồm:
a) Đánh giá hiện trạng
quản lý, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;
b) Xác định mục tiêu,
định hướng và xây dựng phương án tổng thể quản lý, khai thác, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản;
c) Vị trí địa lý, diện tích, ranh giới và bản đồ khu vực dự
kiến thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
d) Phân vùng khai thác
thủy sản; số lượng tàu cá của từng loại nghề; biện pháp quản lý, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản;
đ) Giải pháp, chương
trình, kế hoạch thực hiện; nguồn lực, tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ và
khai thác nguồn lợi thủy sản;
e) Nội dung khác theo quy
định của pháp luật về quy hoạch.
3. Lập, phê duyệt, điều
chỉnh quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có liên quan tổ chức xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản;
b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch
bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản được thực hiện theo quy định của pháp
luật về quy hoạch.
Điều 12. Điều tra, đánh
giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản
1. Mục đích điều tra,
đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản được
quy định như sau:
a) Cung cấp thông tin, dữ
liệu, cơ sở khoa học phục vụ công tác quản lý, sử dụng nguồn lợi thủy sản bền
vững;
b) Xác định trữ lượng,
sản lượng cho phép khai thác, đánh giá sự biến động của nguồn lợi thủy sản,
chất lượng môi trường sống của loài thủy sản.
2. Chương trình điều tra,
đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản bao gồm:
a) Điều tra, đánh giá
tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản trên phạm vi
cả nước định kỳ 05 năm;
b) Điều tra, đánh giá
nghề cá thương phẩm hằng năm;
c) Điều tra, đánh giá
nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản theo chuyên đề.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình điều tra,
đánh giá tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản trên
phạm vi cả nước định kỳ 05 năm;
b) Tổ chức điều tra, đánh
giá nguồn lợi thủy sản theo chuyên đề;
c) Công bố kết quả điều
tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện điều
tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản theo
chuyên đề, nghề cá thương phẩm trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
b) Phối hợp điều tra,
đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy trình, hướng dẫn thực hiện điều
tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản.
Điều 13. Bảo vệ nguồn lợi
thủy sản
1. Đối tượng bảo vệ nguồn
lợi thủy sản bao gồm các loài thủy sản, môi trường sống của loài thủy sản, khu
vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống và đường
di cư của loài thủy sản.
2. Tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện bảo vệ và
khai thác thủy sản theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
b) Tạo đường di cư hoặc
dành hành lang di chuyển cho loài thủy sản khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá
bỏ công trình hoặc có hoạt động liên quan đến đường di cư của loài thủy sản;
c) Dành hành lang cho
loài thủy sản di chuyển khi khai thác thủy sản bằng nghề cố định ở các sông,
hồ, đầm, phá;
d) Khắc phục hậu quả, bồi
thường thiệt hại do hành vi của mình gây ra khi xả thải,
thăm dò, khai thác tài nguyên, xây dựng, phá bỏ công trình dưới mặt nước, lòng
đất dưới nước làm suy giảm hoặc mất đi nguồn lợi thủy sản hoặc gây tổn hại đến
môi trường sống, khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung
sinh sống và đường di cư của loài thủy sản;
đ) Tuân theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan khi tiến hành hoạt động
thủy sản hoặc có hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống, đường di
cư, sinh sản của loài thủy sản.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, tổ chức thực hiện chương trình quốc gia bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản;
b) Xây dựng, trình Chính
phủ ban hành Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; tiêu chí xác định
loài, chế độ quản lý, bảo vệ và trình tự, thủ tục khai thác loài thủy sản nguy
cấp, quý, hiếm;
c) Xây dựng, ban hành kế
hoạch và biện pháp quản lý nguồn lợi thủy sản;
d) Tổ chức điều tra, khảo
sát, thu thập, thực hiện bảo tồn, lưu giữ giống gốc của loài thủy sản bản địa,
loài thủy sản đặc hữu có giá trị kinh tế, loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
đ) Công bố đường di cư tự
nhiên của loài thủy sản.
4. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tiêu chí và ban hành Danh mục nghề, ngư
cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản; Danh mục khu vực cấm khai thác thủy sản có
thời hạn.
5. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Quy định bổ sung nghề,
ngư cụ, khu vực cấm khai thác chưa có tên trong danh mục quy định tại khoản 4
Điều này phù hợp với thực tế hoạt động bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản
trên địa bàn, sau khi được sự đồng ý của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
b) Xây dựng, tổ chức thực
hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn phù hợp với
chương trình quốc gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
Điều 14. Tái tạo nguồn
lợi thủy sản và phục hồi môi trường
sống của loài thủy sản
1. Hoạt động tái tạo
nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản bao gồm:
a) Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ trong tái tạo nguồn lợi thủy sản, phục hồi môi trường
sống của loài thủy sản;
b) Thả bổ sung loài thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm; loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học; loài thủy
sản bản địa; loài thủy sản đặc hữu vào vùng nước tự nhiên;
c) Hình thành khu vực cư
trú nhân tạo cho loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; loài thủy sản có giá trị
kinh tế, khoa học; loài thủy sản bản địa; loài thủy sản đặc hữu;
d) Quản lý khu vực, loài
thủy sản được tái tạo, phục hồi.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động tái
tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của loài thủy sản trên phạm
vi cả nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức thực hiện hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi
trường sống của loài thủy sản trên địa bàn.
4. Khuyến khích tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường
sống của loài thủy sản.
Điều 15. Khu bảo tồn biển
1. Khu bảo tồn biển bao
gồm vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu
bảo vệ cảnh quan. Việc phân cấp khu bảo tồn biển
thực hiện theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.
2. Tiêu chí xác lập khu
dự trữ thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan thực hiện theo quy định của pháp luật
về đa dạng sinh học.
3. Tiêu chí xác lập vườn
quốc gia bao gồm:
a) Có hệ sinh thái biển
quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh
thái tự nhiên;
b) Là nơi sinh sống tự
nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thủy sản thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc thuộc nhóm loài thủy sản cấm
khai thác trong Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
c) Có giá trị đặc biệt về
khoa học, giáo dục;
d) Có cảnh quan môi
trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái.
4. Tiêu chí xác lập khu
bảo tồn loài - sinh cảnh bao gồm:
a) Khu bảo tồn loài -
sinh cảnh cấp quốc gia là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của
ít nhất một loài thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ hoặc thuộc nhóm loài thủy sản cấm khai thác trong Danh mục loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm; có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục;
b) Khu bảo tồn loài -
sinh cảnh cấp tỉnh là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít
nhất một loài thủy sản đặc hữu hoặc loài thủy sản bản địa có giá trị đặc biệt
về khoa học, kinh tế; có giá trị đặc biệt về sinh thái, môi trường.
Điều 16. Thành lập khu
bảo tồn biển
1. Việc thành lập khu bảo
tồn biển cấp quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về đa dạng
sinh học.
2. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục lập, thẩm định dự án
thành lập, nội dung quyết định thành lập khu bảo tồn biển cấp tỉnh.
3. Trách nhiệm trình dự
án thành lập khu bảo tồn biển cấp quốc gia như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu bảo tồn biển
có diện tích thuộc địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở
lên;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập khu bảo tồn biển có diện tích thuộc địa bàn quản lý sau khi có ý kiến đồng
ý bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng, trình Chính phủ ban hành quy chế quản lý khu bảo tồn
biển; hằng năm gửi báo cáo về công tác quản lý bảo tồn biển đến Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Điều 17. Khu bảo vệ nguồn
lợi thủy sản
1. Khu bảo vệ nguồn lợi
thủy sản là nơi cư trú, tập trung sinh sản, nơi thủy sản còn non tập trung sinh
sống thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thủy sản thuộc Danh mục
loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm hoặc loài thủy sản bản địa hoặc loài thủy sản
di cư xuyên biên giới.
2. Việc điều tra, xác
định khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức điều tra, xác định, ban hành danh mục khu bảo vệ nguồn
lợi thủy sản trên phạm vi cả nước;
b) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức điều tra, xác định bổ sung khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa
bàn, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, bổ sung danh mục
khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức quản lý khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.
4. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về quản lý khu bảo vệ nguồn lợi thủy
sản.
Điều 18. Quản lý nguồn
lợi thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
1. Tổ chức quản lý rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng nội dung về
bảo vệ, bảo tồn nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh trong kế hoạch quản
lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
b) Thực hiện chế độ quản
lý nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Bố trí người có chuyên
môn về thủy sản làm công tác quản lý nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy
sinh;
d) Đánh giá hiện trạng
nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
thực hiện bảo tồn nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái thủy sinh;
đ) Báo cáo hằng năm hoặc
đột xuất về công tác quản lý nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh cho
cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản.
2. Cơ quan quản lý nhà
nước về thủy sản có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý nguồn lợi
thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
Điều 19. Quản lý nguồn lợi thủy sản trong khu bảo tồn đất ngập nước
1. Cơ quan lập dự án
thành lập khu bảo tồn đất ngập nước có nguồn lợi thủy sản phải lấy ý kiến bằng
văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Tổ chức quản lý khu
bảo tồn đất ngập nước có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng nội dung về
bảo vệ, bảo tồn nguồn lợi thủy sản trong kế hoạch quản lý khu bảo tồn đất ngập
nước;
b) Thực hiện chế độ quản
lý nguồn lợi thủy sản trong khu bảo tồn đất ngập nước theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Bố trí người có chuyên
môn về thủy sản làm công tác quản lý nguồn lợi thủy sản;
d) Đánh giá hiện trạng
nguồn lợi thủy sản trong khu bảo tồn đất ngập nước;
đ) Báo cáo hằng năm hoặc
đột xuất về công tác quản lý nguồn lợi thủy sản cho cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản.
3. Cơ quan quản lý nhà
nước về thủy sản có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý nguồn lợi
thủy sản trong khu bảo tồn đất ngập nước.
Điều 20. Nguồn tài chính
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
1. Ngân sách nhà nước.
2. Quỹ bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản.
3. Quỹ cộng đồng.
4. Các nguồn tài chính
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quỹ bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản
1. Quỹ bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được thành
lập ở trung ương và cấp tỉnh để huy động các nguồn lực của xã hội cho công tác
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2. Thẩm quyền thành lập
quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập quỹ ở trung ương;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thành lập quỹ ở cấp tỉnh căn cứ nhu cầu và nguồn lực
huy động của địa phương.
3. Nguyên tắc hoạt động
của quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:
a) Hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận;
b) Hỗ trợ cho các chương
trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án về bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư;
c) Bảo đảm công khai,
minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định
của pháp luật.
4. Nguồn tài chính hình
thành quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản được quy định như sau:
a) Tiền đóng góp tự
nguyện của tổ chức, cá nhân làm ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản, môi trường
sống, khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non tập trung sinh sống
và đường di cư của loài thủy sản;
b) Tài trợ, từ thiện, vốn
nhận ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Các nguồn tài chính
khác theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định về
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức; cơ chế hoạt động, quản lý, sử dụng tài
chính của quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Điều 22. Quỹ cộng đồng
1. Quỹ cộng đồng là quỹ
xã hội được thành lập để hỗ trợ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; Nhà
nước khuyến khích thành lập quỹ cộng đồng.
2. Quỹ cộng đồng được
tiếp nhận hỗ trợ từ quỹ bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản và các nguồn
tài chính hợp pháp khác.
3. Tổ chức và hoạt động
của quỹ cộng đồng thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ.
Chương III
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Mục 1. GIỐNG THỦY SẢN
Điều 23. Quản lý giống
thủy sản
1. Giống thủy sản trước
khi lưu thông trên thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Thuộc Danh mục loài
thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam;
b) Được công bố tiêu
chuẩn áp dụng và công bố hợp quy theo quy định;
c) Có chất lượng phù hợp
tiêu chuẩn công bố áp dụng;
d) Được kiểm dịch theo
quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về giống thủy sản; quy định về thời hạn sử dụng giống thủy sản
bố mẹ; trình Chính phủ ban hành Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại
Việt Nam;
b) Hướng dẫn kiểm tra về
điều kiện của cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản; chất lượng giống thủy
sản trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật này và pháp
luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa; quy định trình tự, thủ tục áp dụng biện
pháp kỹ thuật xử lý vi phạm chất lượng giống thủy sản; hướng dẫn cập nhật thông
tin giống thủy sản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản.
Điều 24. Điều kiện cơ sở
sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân sản
xuất giống thủy sản được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện khi đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ sản xuất phù hợp với loài thủy sản; có nơi cách ly theo dõi
sức khỏe giống thủy sản mới nhập;
b) Có nhân viên kỹ thuật
được đào tạo về nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản hoặc sinh học;
c) Áp dụng hệ thống kiểm
soát chất lượng, an toàn sinh học;
d) Trường hợp sản xuất
giống thủy sản bố mẹ phải có giống thủy sản thuần chủng hoặc giống thủy sản
được công nhận thông qua khảo nghiệm hoặc kết quả nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đã được công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Tổ chức, cá nhân ương
dưỡng giống thủy sản được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện khi đáp ứng
các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
Điều 25. Cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
1. Thẩm quyền cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy
sản được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản đối với giống thủy sản bố mẹ;
b) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương
dưỡng giống thủy sản trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này.
2. Cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản thực
hiện kiểm tra duy trì điều kiện của cơ sở.
3. Cấp lại Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của
tổ chức, cá nhân trong giấy chứng nhận.
4. Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản bị thu hồi khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa
nội dung của giấy chứng nhận;
b) Cơ sở không còn đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Cơ sở có hành vi vi
phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.
5. Chính phủ quy định chi
tiết điều kiện, thời gian kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng
giống thủy sản; nội dung, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản.
Điều 26. Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản có
quyền sau đây:
a) Sản xuất, ương dưỡng
giống thủy sản theo nội dung của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản;
b) Được tham gia tập huấn
về quy định liên quan đến giống thủy sản;
c) Quảng cáo giống thủy
sản theo quy định của pháp luật về quảng cáo;
d) Khiếu nại, tố cáo, bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản
xuất, ương dưỡng giống thủy sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện công bố tiêu
chuẩn áp dụng, công bố sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng
theo quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa; bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng giống thủy sản đã công bố;
b) Áp dụng hệ thống kiểm
soát chất lượng để bảo đảm chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn đã công bố;
c) Sản xuất giống thủy
sản có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam; bảo
đảm an toàn sinh học trong quá trình sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản;
d) Thực hiện ghi nhãn
giống thủy sản theo quy định của pháp luật về nhãn
hàng hóa;
đ) Cập nhật thông tin,
báo cáo trong quá trình sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủy sản theo quy định;
e) Thực hiện ghi chép,
lưu giữ hồ sơ trong quá trình sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản phục vụ truy
xuất nguồn gốc;
g) Chấp hành việc thanh
tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
h) Tuân thủ quy định về
thời hạn sử dụng giống thủy sản bố mẹ.
Điều 27. Nhập khẩu, xuất
khẩu giống thủy sản
1. Giống thủy sản nhập
khẩu phải được kiểm tra chất lượng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được
nhập khẩu giống thủy sản có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh
doanh tại Việt Nam; trường hợp nhập khẩu giống thủy sản không có tên trong Danh
mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam để khảo nghiệm, nghiên cứu
khoa học, trưng bày tại hội chợ, triển lãm phải được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp phép.
3. Tổ chức, cá nhân được
xuất khẩu giống thủy sản trong các trường hợp sau đây:
a) Không có tên trong
Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu;
b) Đáp ứng điều kiện
trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện;
c) Trường hợp vì mục đích
nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế cần xuất khẩu giống thủy sản có tên trong
Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có
điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện phải được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp phép trên cơ sở chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xem xét, quyết định kiểm tra hệ thống quản lý, sản xuất giống
thủy sản tại nước xuất khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong trường
hợp sau đây:
a) Đánh giá để thừa nhận
lẫn nhau;
b) Phát hiện nguy cơ ảnh
hưởng đến chất lượng, môi trường, an toàn sinh học đối với giống thủy sản nhập
khẩu vào Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 28. Khảo nghiệm
giống thủy sản
1. Giống thủy sản phải
được khảo nghiệm trong trường hợp sau đây:
a) Giống thủy sản lần đầu
được tạo ra trong nước thông qua việc chọn, lai, thụ tinh hoặc sử dụng biện
pháp kỹ thuật khác, trừ giống thủy sản được tạo ra từ kết quả nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đã được công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
b) Giống thủy sản nhập
khẩu để đưa vào sản xuất, kinh doanh chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản
được phép kinh doanh tại Việt Nam.
2. Cơ sở khảo nghiệm
giống thủy sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất hai nhân
viên kỹ thuật trình độ đại học trở lên về nuôi trồng
thủy sản, bệnh học thủy sản hoặc sinh học;
b) Có cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với loài thủy sản khảo nghiệm;
c) Đáp ứng điều kiện về
an toàn sinh học, bảo vệ môi trường.
3. Cơ sở khảo nghiệm
giống thủy sản có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được tham gia vào hoạt
động khảo nghiệm giống thủy sản theo quy định của pháp luật;
b) Được thanh toán chi
phí khảo nghiệm theo thỏa thuận với tổ chức, cá
nhân có nhu cầu khảo nghiệm;
c) Từ chối cung cấp thông
tin liên quan đến kết quả khảo nghiệm giống thủy sản cho bên thứ ba, trừ trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm về
kết quả khảo nghiệm;
đ) Bảo đảm an toàn sinh
học, bảo vệ môi trường trong quá trình khảo nghiệm;
e) Chấp hành việc thanh
tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi
tiết khoản 2 Điều này; quy định việc đặt tên giống, nội dung, trình tự, thủ tục
khảo nghiệm giống thủy sản.
Điều 29. Kiểm định giống
thủy sản
1. Giống thủy sản được
kiểm định trong trường hợp sau đây:
a) Khi có yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Khi có yêu cầu của tổ
chức, cá nhân trong trường hợp có khiếu nại, tố cáo.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn công bố cơ sở khảo nghiệm giống thủy sản đủ điều kiện kiểm định
giống thủy sản.
3. Cơ sở thực hiện việc
kiểm định giống thủy sản có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được tham gia vào hoạt
động kiểm định giống thủy sản theo quy định của pháp luật;
b) Được thanh toán chi
phí kiểm định theo quy định;
c) Từ chối cung cấp thông
tin liên quan đến kết quả kiểm định giống thủy sản
cho bên thứ ba, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm về
kết quả kiểm định;
đ) Bảo đảm an toàn sinh
học, bảo vệ môi trường trong quá trình kiểm định.
Điều 30. Nhãn, hồ sơ vận
chuyển giống thủy sản
1. Giống thủy sản khi vận
chuyển phải ghi nhãn theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
2. Tổ chức, cá nhân khi
vận chuyển giống thủy sản phải có hồ sơ về chất lượng, kiểm dịch giống thủy sản
theo quy định của pháp luật.
Mục 2. THỨC ĂN THỦY SẢN, SẢN PHẨM XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN
Điều 31. Quản lý thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trước khi lưu thông trên thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Công bố tiêu chuẩn áp
dụng và công bố hợp quy theo quy định;
b) Có chất lượng phù hợp
tiêu chuẩn đã được công bố áp dụng;
c) Thông tin về sản phẩm
đã được gửi đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
b) Ban hành Danh mục hóa
chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật cấm sử dụng trong thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
c) Ban hành Danh mục hóa
chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử
dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam căn cứ kết quả khảo nghiệm hoặc kết
quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được công nhận hoặc được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép hoặc kết quả rà soát, điều tra, đánh giá thực tiễn;
d) Hướng dẫn kiểm tra về
điều kiện cơ sở sản xuất, mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản; chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định
của Luật này và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; quy định trình tự,
thủ tục áp dụng biện pháp kỹ thuật để xử lý thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản vi phạm quy định về chất lượng;
đ) Quy định chi tiết điểm
c khoản 1 Điều này; quy định việc đặt tên, sai số cho phép trong phân tích chất
lượng, chỉ tiêu kỹ thuật phải công bố trong tiêu chuẩn công bố áp dụng của thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
Điều 32. Điều kiện cơ sở
sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân được
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Địa điểm sản xuất nằm
trong khu vực không bị ô nhiễm bởi chất thải nguy hại, hóa chất độc hại;
b) Khu sản xuất có tường,
rào ngăn cách với bên ngoài;
c) Nhà xưởng, trang thiết
bị phù hợp với từng loại sản phẩm;
d) Có điều kiện phân tích
chất lượng trong quá trình sản xuất;
đ) Áp dụng hệ thống kiểm
soát chất lượng, an toàn sinh học;
e) Có nhân viên kỹ thuật
được đào tạo về nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản, sinh học, hóa học hoặc
công nghệ thực phẩm.
1. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 33. Điều kiện cơ sở
mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
Cơ sở mua bán, nhập khẩu
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
1. Nơi bày bán, nơi bảo
quản cách biệt với thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, hóa chất độc hại;
2. Có thiết bị, dụng cụ
để bảo quản thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
theo hướng dẫn của nhà sản xuất, nhà cung cấp.
Điều 34. Cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Thẩm quyền cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được quy
định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản
xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đối với
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản,
sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản thực hiện kiểm tra duy trì điều kiện của cơ sở.
3. Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được cấp lại trong trường hợp sau đây;
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của
tổ chức, cá nhân trong giấy chứng nhận.
4. Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa
nội dung của giấy chứng nhận;
b) Cơ sở không còn đủ
điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này;
c) Cơ sở có hành vi vi
phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy chứng nhận.
5. Chính phủ quy định chi
tiết điều kiện cơ sở mua bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi
trường nuôi trồng thủy sản; nội dung, thời gian kiểm tra duy trì điều kiện; nội
dung, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
Điều 35. Khảo nghiệm thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản phải được khảo nghiệm trong trường
hợp có hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn
thủy sản không có tên trong danh mục quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều
31 của Luật này.
2. Cơ sở khảo nghiệm thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Có nhân viên kỹ thuật
trình độ đại học trở lên về nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản hoặc sinh
học;
b) Có cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với việc khảo nghiệm thức ăn, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản;
c) Đáp ứng điều kiện về an toàn sinh học, bảo vệ môi trường.
3. Nội dung khảo nghiệm
thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Phân tích thành phần,
chất lượng sản phẩm;
b) Đánh giá đặc tính, công dụng của sản phẩm;
c) Đánh giá độc tính, độ
an toàn đối với thủy sản nuôi trồng, môi trường và người sử dụng;
d) Nội dung khác theo đặc
thù của từng sản phẩm.
4. Cơ sở khảo nghiệm thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Được tham gia vào hoạt
động khảo nghiệm theo quy định của pháp luật;
b) Được thanh toán chi
phí khảo nghiệm theo quy định;
c) Từ chối cung cấp thông
tin liên quan đến kết quả khảo nghiệm cho bên thứ ba, trừ trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
d) Chịu trách nhiệm về
kết quả khảo nghiệm;
đ) Bảo đảm an toàn sinh
học, bảo vệ môi trường trong quá trình khảo nghiệm;
e) Chấp hành việc thanh
tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện giám sát hoạt động khảo nghiệm trên địa bàn.
6. Chính phủ quy định chi
tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định trình tự, thủ tục khảo nghiệm thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.
Điều 36. Nhập khẩu, xuất
khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản khi nhập khẩu phải được kiểm tra chất
lượng.
2. Tổ chức, cá nhân được
nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có
hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản
thuộc Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất
thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam; trường hợp
nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có
hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản
không thuộc danh mục quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 31 của Luật này
để khảo nghiệm, nghiên cứu khoa học, trưng bày tại hội chợ, triển lãm phải được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép.
3. Thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản khi xuất khẩu phải đáp ứng yêu cầu
của pháp luật nước nhập khẩu và pháp luật Việt Nam.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xem xét, quyết định kiểm tra hệ thống quản lý, sản xuất thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản tại nước xuất khẩu theo
quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên trong trường hợp sau đây:
a) Đánh giá để thừa nhận
lẫn nhau;
b) Phát hiện nguy cơ ảnh
hưởng đến chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, môi trường đối với
sản phẩm nhập khẩu vào Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 37. Nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân sản xuất, mua bán, nhập khẩu, sử dụng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân sản
xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có nghĩa
vụ sau đây:
a) Thực hiện kiểm soát
chất lượng trong quá trình sản xuất theo quy định của pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa;
b) Thực hiện công bố tiêu
chuẩn áp dụng; công bố sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng
theo quy định;
c) Thực hiện ghi nhãn
hàng hóa theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa; ghi chép,
lưu giữ hồ sơ trong quá trình sản xuất phục vụ truy xuất nguồn gốc;
d) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất; xử lý, thu
hồi hoặc tiêu hủy sản phẩm không bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp
luật; bồi thường thiệt hại gây ra cho người mua, người nuôi trồng thủy sản;
đ) Gửi thông tin sản phẩm
đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định trước khi lưu thông
sản phẩm trên thị trường;
e) Chấp hành việc thanh
tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân mua
bán, nhập khẩu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
có nghĩa vụ sau đây:
a) Kiểm tra nguồn gốc
xuất xứ, thời hạn sử dụng, độ nguyên vẹn của sản phẩm; dấu hợp chuẩn, dấu hợp
quy nếu có;
b) Thực hiện biện pháp
bảo quản chất lượng sản phẩm theo hướng dẫn của nhà sản xuất nhằm duy trì chất
lượng sản phẩm;
c) Gửi thông tin về sản
phẩm khi nhập khẩu lần đầu đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy
định trước khi lưu thông sản phẩm trên thị trường và thực hiện công bố tiêu
chuẩn áp dụng;
d) Chấp hành việc thanh
tra, kiểm tra về điều kiện cơ sở, chất lượng sản phẩm theo quy định của pháp
luật; xử lý, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm chất lượng, an toàn thực phẩm,
bồi thường thiệt hại gây ra cho người nuôi trồng thủy sản theo quy định của
pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân sử
dụng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản có nghĩa
vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định
của pháp luật và hướng dẫn của nhà cung cấp, nhà sản xuất sản phẩm liên quan
đến vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm;
b) Chấp hành việc thanh
tra, kiểm tra về chất lượng sản phẩm của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản;
tiêu hủy thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và
thủy sản nuôi trồng không bảo đảm về chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy
định của pháp luật.
Mục 3. NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 38. Điều kiện cơ sở
nuôi trồng thủy sản
1. Cơ sở nuôi trồng thủy
sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Địa điểm xây dựng cơ
sở nuôi trồng thủy sản phải tuân thủ quy định về sử dụng đất, khu vực biển để
nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật;
b) Có cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với đối tượng và hình thức nuôi;
c) Đáp ứng quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường, thú y và an toàn lao động;
d) Đáp ứng quy định của
pháp luật về an toàn thực phẩm;
đ) Phải đăng ký đối với
hình thức nuôi trồng thủy sản lồng bè và đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
2. Cơ sở nuôi trồng thủy
sản dùng làm cảnh, giải trí, mỹ nghệ, mỹ phẩm phải tuân theo quy định tại các
điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức, cá nhân nuôi
trồng thủy sản trên biển phải lập dự án nuôi trồng thủy sản và được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản, trừ đối tượng quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 44 của Luật này.
4. Thủ tướng Chính phủ
quy định đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
5. Chính phủ quy định chi
tiết điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản; thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ
tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản; thẩm quyền, nội
dung, trình tự, thủ tục đăng ký đối với hình thức nuôi trồng thủy sản lồng bè,
đối tượng thủy sản nuôi chủ lực; nội dung, trình tự, thủ tục cấp phép nuôi
trồng thủy sản trên biển.
Điều 39. Thẩm quyền cấp
phép nuôi trồng thủy sản trên biển
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong
phạm vi vùng biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều
năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam trong khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, khu vực biển nằm đồng thời trong và ngoài 06
hải lý.
3. Chính phủ quy định
việc cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 44 của
Luật này.
Điều 40. Nuôi sinh sản,
nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo
loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1. Tổ chức, cá nhân được
phép nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo loài thủy sản thuộc
Phụ lục của Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp; các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của Công ước quốc
tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp và pháp luật Việt
Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà
nước về thủy sản cấp tỉnh quản lý, xác nhận nguồn gốc loài thủy sản thuộc Phụ
lục của Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy
cấp; các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có nguồn gốc từ nuôi trồng hoặc khai
thác từ tự nhiên.
3. Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục xác nhận nguồn gốc loài thủy sản quy định tại khoản 2 Điều
này; điều kiện, thẩm quyền, trình tự và thủ tục
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy
nhân tạo loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước quốc tế về buôn bán các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
Điều 41. Quan trắc, cảnh
báo môi trường, phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản
Việc quan trắc, cảnh báo
môi trường, phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản thực hiện theo quy
định của pháp luật về thú y và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 42. Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân nuôi
trồng thủy sản có quyền sau đây:
a) Được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được giao đất, cho thuê
đất để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điều 43 của Luật này, quyết định
giao quyền sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điều
44 của Luật này;
b) Được Nhà nước bảo vệ
khi tổ chức, cá nhân khác xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình
nuôi trồng thủy sản; được bồi thường thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất, khu vực biển vì mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh trong thời hạn
được giao quyền sử dụng đất, quyền sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp
luật;
c) Được thông báo về tình
hình môi trường, dịch bệnh vùng nuôi trồng thủy sản, hướng dẫn kỹ thuật nuôi
trồng thủy sản, thông tin về thị trường thủy sản;
d) Được Nhà nước hỗ trợ
khôi phục sản xuất trong trường hợp bị thiệt hại do dịch bệnh, thiên tai theo
quy định;
đ) Được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản khi có
yêu cầu.
2. Tổ chức, cá nhân nuôi
trồng thủy sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng diện tích đất,
khu vực biển được giao đúng mục đích, ranh giới để nuôi trồng thủy sản và bảo
vệ các công trình phục vụ chung cho nuôi trồng thủy sản;
b) Thực hiện nghĩa vụ tài
chính về sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định của
pháp luật;
c) Thực hiện theo dõi,
giám sát chỉ tiêu môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật;
d) Tuân thủ quy định về
phòng, chống thiên tai; bảo đảm an toàn cho người và tài sản trong quá trình
nuôi trồng thủy sản; tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, an
toàn sinh học, bảo vệ môi trường;
đ) Sử dụng trang thiết
bị, giống thủy sản, thức ăn, thuốc thú y thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản theo quy định;
e) Lưu giữ hồ sơ về giống
thủy sản, thức ăn, thuốc thú y thủy sản và sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản dùng trong quá trình nuôi trồng thủy sản và các tài liệu khác về toàn
bộ quá trình nuôi trồng thủy sản để bảo đảm truy xuất nguồn gốc;
g) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hoạt động nuôi trồng thủy sản, chất lượng, an toàn thực phẩm của
sản phẩm nuôi trồng thủy sản do cơ sở cung cấp; chịu sự kiểm tra, giám sát của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình nuôi trồng thủy sản;
h) Cập nhật thông tin,
báo cáo tình hình nuôi trồng thủy sản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản;
i) Trả lại đất, khu vực
biển nuôi trồng thủy sản khi có quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
Mục 4. GIAO, CHO THUÊ, THU HỒI ĐẤT, KHU VỰC BIỂN ĐỂ NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN
Điều 43. Giao, cho thuê,
thu hồi đất để nuôi trồng thủy sản
Việc giao, cho thuê, thu
hồi đất để nuôi trồng thủy sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Điều 44. Giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
1. Việc giao khu vực biển
để nuôi trồng thủy sản phải căn cứ quy hoạch không gian biển quốc gia, quy
hoạch tỉnh và quy định của pháp luật về biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Thẩm quyền giao khu
vực biển không thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam có hồ sơ đăng ký khi cá nhân đó
phải chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thường trú trên địa bàn mà nguồn
sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi thường trú xác nhận. Phạm vi giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung
bình trong nhiều năm đến 03 hải lý thuộc phạm vi quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Phạm vi giao khu vực biển tính từ đường mép nước
biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06
hải lý thuộc phạm vi quản lý;
c) Bộ Tài nguyên và Môi
trường giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Phạm vi giao khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển nằm
đồng thời trong và ngoài 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung
bình trong nhiều năm; khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
3. Thẩm quyền giao khu
vực biển có thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản đối với trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 39 của Luật này;
b) Bộ Tài nguyên và Môi
trường giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản đối với trường hợp quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 39 của Luật này;
4. Thời hạn giao khu vực
biển để nuôi trồng thủy sản không quá 30 năm, được tính từ ngày quyết định giao
khu vực biển có hiệu lực. Khi hết thời hạn giao, tổ chức, cá nhân có nhu cầu
tiếp tục sử dụng khu vực biển đã được giao để nuôi trồng thủy sản được Nhà nước
xem xét gia hạn, có thể gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không
quá 20 năm. Thời hạn giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản không quá thời hạn
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Quyết định giao khu
vực biển để nuôi trồng thủy sản được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau
đây:
a) Thay đổi thông tin của
tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản;
b) Thay đổi nội dung hồ
sơ đăng ký, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, dự án nuôi trồng thủy sản dẫn đến
thay đổi nội dung quyết định giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản.
6. Chính phủ quy định
việc giao, gia hạn, hạn mức, khung giá tiền sử dụng khu vực biển; sửa đổi, bổ
sung quyết định giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản.
Điều 45. Thu hồi, trưng
dụng khu vực biển đã giao để nuôi trồng thủy sản
1. Nhà nước thực hiện
việc thu hồi toàn bộ hoặc một phần khu vực biển đã giao cho tổ chức, cá nhân để
nuôi trồng thủy sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng khu vực biển
trái với nội dung quyết định giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản; vi phạm quy định về bảo vệ công trình
phục vụ chung cho nuôi trồng thủy sản;
b) Không sử dụng một phần
hoặc toàn bộ khu vực biển được giao để nuôi trồng thủy sản quá 24 tháng liên
tục, trừ trường hợp có lý do chính đáng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận;
c) Vì mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh;
d) Vi phạm nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này;
đ) Không chấp hành nghĩa
vụ tài chính quy định tại điểm b khoản 2 Điều 42 của Luật này và đã bị xử phạt
vi phạm hành chính mà không chấp hành;
e) Quyết định giao khu
vực biển trái với quy hoạch không gian biển đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
g) Không còn đáp ứng các
điều kiện quy định tại Điều 38 của Luật này mà không được khắc phục kịp thời.
2. Nhà nước quyết định
trưng dụng khu vực biển trong trường hợp cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh hoặc trong tình trạng khẩn cấp; sự cố môi trường; phòng, chống
thiên tai. Việc trưng dụng khu vực biển thực hiện theo quy định của pháp luật
về trưng mua, trưng dụng tài sản.
3. Cơ quan có thẩm quyền
giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản có thẩm quyền thu hồi khu vực biển đã
giao.
4. Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục thu hồi khu vực biển đã giao để nuôi trồng thủy sản.
Điều 46. Quyền của tổ
chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân được
giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản có quyền quy định tại khoản 1 Điều 42
của Luật này và quyền sau đây:
a) Sử dụng khu vực biển
được giao để nuôi trồng thủy sản;
b) Trả lại toàn bộ hoặc
một phần diện tích khu vực biển được giao;
c) Sử dụng các thông tin,
dữ liệu liên quan đến khu vực biển được giao theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân Việt Nam được
Nhà nước giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản không thu tiền sử dụng khu
vực biển quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 của Luật này có quyền quy định tại
khoản 1 Điều này và có quyền thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với khu vực biển được giao tại tổ chức tín dụng Việt Nam theo quy định của pháp
luật.
3. Tổ chức, cá nhân Việt
Nam được Nhà nước giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản có thu tiền sử dụng
khu vực biển mà đã trả tiền sử dụng hằng năm có quyền quy định tại khoản 1 Điều
này và quyền sau đây:
a) Thế chấp tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với khu vực biển được giao tại tổ chức tín dụng Việt
Nam theo quy định của pháp luật;
b) Chuyển nhượng tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với khu vực biển được giao; tổ chức, cá nhân
nhận chuyển nhượng nếu tiếp tục nuôi trồng thủy sản thì có quyền như tổ chức,
cá nhân chuyển nhượng.
4. Tổ chức, cá nhân Việt
Nam được Nhà nước giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản có thu tiền sử dụng
khu vực biển mà đã trả trước toàn bộ tiền sử
dụng theo thời hạn giao có quyền quy định tại khoản 1 Điều này và quyền sau
đây:
a) Thế chấp giá trị quyền sử dụng
khu vực biển được giao và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền vơi khu vực
biển được giao trong thời hạn giao tại tổ chức tín dụng Việt Nam theo quy định
của pháp luật;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển được giao và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
khu vực biển được giao. Cá nhân được để lại quyền sử dụng khu vực biển được
giao cho người thừa kế trong thời hạn giao theo quy định của pháp luật. Người
nhận chuyển nhượng, người được thừa kế quyền sử dụng khu vực biển đã giao để
nuôi trồng thủy sản có quyền quy định tại khoản này;
c) Góp vốn bằng giá trị
quyền sử dụng khu vực biển được giao và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với khu vực biển được giao theo quy định của pháp luật;
d) Cho thuê quyền sử dụng
khu vực biển và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với khu vực biển trong
thời hạn được giao. Việc cho thuê chỉ được thực hiện khi khu vực biển đó đã
được đầu tư theo dự án và người thuê phải sử dụng khu vực biển đó đúng mục
đích.
5. Chính phủ quy định
việc trả lại khu vực biển, thế chấp quyền sử dụng khu vực biển; việc cho thuê,
góp vốn, chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển
được giao giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam; việc tổ chức, cá nhân Việt Nam
cho thuê, góp vốn, chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển được giao cho nhà
đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để nuôi trồng thủy sản; quyền của nhà đầu tư nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao khu vực biển, được thuê, nhận góp vốn, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển từ tổ chức, cá nhân
Việt Nam để nuôi trồng thủy sản; việc bồi thường khi bị thu hồi
khu vực biển vì mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh.
Điều 47. Nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
Tổ chức, cá nhân được
giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản có nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều
42 của Luật này và nghĩa vụ sau đây:
1. Không được tiến hành
hoạt động ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền, lợi ích quốc gia trên
biển;
2. Không cản trở hoạt
động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển và
hoạt động hợp pháp khác được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép;
3. Nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao khu vực biển để nuôi trông thủy sản hoặc được thuê, nhận vốn góp, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển từ tổ chức, cá nhân Việt Nam để nuôi
trồng thủy sản thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương IV
KHAI THÁC THỦY SẢN
Mục 1. KHAI THÁC THỦY SẢN TRONG NỘI ĐỊA VÀ TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Điều 48. Quản lý vùng
khai thác thủy sản
1. Chính phủ quy định
vùng biển khai thác thủy sản bao gồm vùng ven bờ, vùng lộng và vùng khơi; hoạt
động của tàu cá trên các vùng biển.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý khai thác thủy sản tại vùng khơi.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý khai thác thủy sản tại vùng ven bờ, vùng lộng và khai thác thủy
sản nội địa trên địa bàn.
Điều 49. Hạn ngạch Giấy
phép khai thác thủy sản trên biển
1. Căn cứ xác định hạn
ngạch Giấy phép khai thác thủy sản trên biển bao gồm:
a) Kết quả điều tra, đánh
giá trữ lượng nguồn lợi thủy sản;
b) Xu hướng biến động
nguồn lợi thủy sản;
c) Tổng sản lượng thủy
sản tối đa cho phép khai thác bền vững;
d) Cơ cấu nghề, đối tượng
khai thác, vùng biển khai thác;
đ) Trường hợp khai thác
loài thủy sản di cư xa hoặc loài thủy sản có tập tính theo đàn phải căn cứ quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản này và sản lượng cho phép khai thác theo
loài. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định loài được quy định tại
điểm này.
2. Căn cứ quy định tại
khoản 1 Điều này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định, giao hạn
ngạch Giấy phép khai thác thủy sản, sản lượng cho phép khai thác theo loài tại
vùng khơi cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Căn cứ quy định tại
khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định hạn ngạch Giấy phép khai
thác thủy sản, sản lượng cho phép khai thác theo loài tại vùng ven bờ và vùng
lộng thuộc phạm vi quản lý.
4. Hạn ngạch giấy phép
được công bố, điều chỉnh 60 tháng một lần. Trong trường
hợp có biến động về nguồn lợi thủy sản trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá
nguồn lợi thủy sản theo chuyên đề, điều tra, đánh giá nghề cá thương phẩm hằng
năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều
chỉnh sản lượng cho phép khai thác theo loài.
Điều 50. Giấy phép khai
thác thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân khai
thác thủy sản bằng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở lên phải có Giấy
phép khai thác thủy sản.
2. Tổ chức, cá nhân quy
định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy phép khai thác thủy sản khi đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Trong hạn ngạch Giấy
phép khai thác thủy sản, đối với khai thác thủy sản trên biển;
b) Có nghề khai thác thủy
sản không thuộc Danh mục nghề cấm khai thác;
c) Có Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật tàu cá, đối với tàu cá phải đăng kiểm;
d) Tàu cá có trang thiết
bị thông tin liên lạc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
đ) Có thiết bị giám sát
hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên theo quy định
của Chính phủ;
e) Có Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá;
g) Thuyền trưởng, máy
trưởng phải có văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
h) Trường hợp cấp lại do giấy phép hết hạn phải đáp ứng điều kiện quy
định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản này, đã nộp nhật ký khai thác theo
quy định và tàu cá không thuộc danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố.
3. Nội dung chủ yếu của
Giấy phép khai thác thủy sản được quy định như sau:
a) Tên tổ chức, cá nhân
được cấp phép;
b) Số đăng ký tàu cá; tên
tàu, hô hiệu, mã số của Tổ chức Hàng hải quốc tế (nếu có);
c) Nghề, vùng biển hoặc
khu vực được phép khai thác;
d) Thời gian hoạt động
khai thác của từng nghề;
đ) Sản lượng cho phép
khai thác theo loài (nếu có);
e) Cảng cá đăng ký;
g) Thời hạn của giấy
phép.
4. Giấy phép khai thác
thủy sản được cấp lại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của
tổ chức, cá nhân trong giấy phép; cảng cá đăng ký;
c) Giấy phép hết hạn.
5. Giấy phép khai thác
thủy sản bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của giấy phép;
b) Khai thác thủy sản
trái phép ngoài vùng biển Việt Nam;
c) Tàu cá đã xóa đăng ký;
d) Không còn đủ điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Thời hạn của giấy phép
khai thác thủy sản được quy định như sau:
a) Thời hạn của giấy phép
cấp lần đầu, cấp lại thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều này
không quá thời hạn còn lại của hạn ngạch kể từ ngày cấp;
b) Thời hạn của giấy phép
được cấp lại thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này
bằng thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp.
7. Nội dung của Giấy phép
khai thác thủy sản được điều chỉnh khi có biến động về nguồn lợi thủy sản theo
quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật này. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo việc điều chỉnh nội dung Giấy phép
khai thác thủy sản cho chủ tàu.
Điều 51. Cấp, gia hạn,
cấp lại, thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển
Việt Nam; tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt
Nam.
3. Chính phủ quy định nội
dung, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép khai thác thủy
sản.
Điều 52. Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản có quyền sau đây:
a) Khai thác thủy sản
theo đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Được thông tin về
nguồn lợi thủy sản, hoạt động thủy sản, thị trường thủy sản và hướng dẫn về
công nghệ, kỹ thuật khai thác thủy sản;
c) Được Nhà nước bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp trong khai thác
thủy sản.
2. Tổ chức, cá nhân khai
thác thủy sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các quy định
ghi trong Giấy phép khai thác thủy sản, duy trì điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này;
b) Thực hiện quy định về
bảo đảm an toàn cho người, tàu cá và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm khai
thác; chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai; phải cứu nạn khi
gặp người, tàu bị nạn;
c) Phải treo Quốc kỳ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên tàu cá khi hoạt động; đánh dấu tàu cá
theo vùng biển, đánh dấu ngư cụ đang sử dụng tại ngư trường theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Tuân thủ việc thanh
tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Tham gia cứu hộ, bảo
vệ chủ quyền, an ninh, trật tự trên vùng khai thác; tố giác hành vi vi phạm
pháp luật về thủy sản;
e) Tuân thủ các quy định
quản lý vùng, nghề, kích cỡ loài, ngư cụ khai thác thủy sản; chấp hành việc
điều chỉnh nội dung ghi trong giấy phép khi có thông báo của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về điều chỉnh sản lượng khai thác theo loài;
g) Trong quá trình hoạt
động khai thác thủy sản phải mang theo bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy
phép khai thác thủy sản đối với trường hợp phải có giấy phép, Giấy chứng nhận
an toàn kỹ thuật tàu cá đối với tàu cá phải đăng kiểm, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, sổ danh bạ thuyền viên, văn bằng, chứng chỉ
thuyền trưởng, máy trưởng, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu
hoặc giấy tờ tùy thân khác theo quy định đối với thuyền viên và người làm việc
trên tàu cá;
h) Ghi, nộp báo cáo, nhật
ký khai thác thủy sản theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Mục 2. KHAI THÁC THỦY SẢN NGOÀI VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Điều 53. Điều kiện khai
thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân khai
thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chấp thuận đối với tàu cá khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia,
vùng lãnh thổ khác hoặc cấp phép đối với khai thác thủy sản tại vùng biển thuộc
quyền quản lý của tổ chức nghề cá khu vực khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được cơ quan có thẩm
quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển cho phép hoặc được tổ chức quản lý
nghề cá khu vực cấp hạn ngạch cho Việt Nam;
b) Tàu cá có đủ điều kiện
hoạt động; đã được đăng ký, có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá còn hiệu
lực ít nhất 06 tháng; có đủ trang thiết bị an toàn cho người và tàu cá; thiết
bị giám sát hành trình, thông tin liên lạc phù hợp;
c) Thuyền trưởng, máy
trưởng phải có văn bằng hoặc chứng chỉ do cơ quan có thẩm quyền cấp; thuyền
viên và người làm việc trên tàu cá phải có bảo hiểm, hộ chiếu; trên tàu hoặc
một nhóm tàu phải có ít nhất một người biết sử dụng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ thông
dụng của quốc gia, vùng lãnh thổ mà tàu cá đến khai thác; không thuộc trường
hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật;
d) Đáp ứng điều kiện khác
theo quy định của tổ chức nghề cá khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ khác.
2. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 54. Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam
1. Tàu cá Việt Nam khai
thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chấp thuận hoặc cấp phép.
2. Thực hiện thủ tục xuất
cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của quốc gia,
vùng lãnh thổ có biển mà tàu cá đến khai thác.
3. Tuân thủ pháp luật
Việt Nam, quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, pháp luật của
quốc gia, vùng lãnh thổ có biển và quy định của tổ chức quản lý nghề cá khu vực
mà tàu cá đến khai thác.
4. Khi có sự cố tai nạn
hoặc tình huống nguy hiểm cần sự giúp
đỡ, thuyền viên, người làm việc trên tàu
cá phải phát tín hiệu cấp cứu, kịp thời liên hệ với cơ quan chức trách của quốc
gia, vùng lãnh thổ gần nhất; thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam nơi quốc
gia, vùng lãnh thổ gần nhất, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh hoặc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Trong quá trình hoạt
động khai thác thủy sản trên biển, thuyền trưởng phải mang theo bản chính hoặc
bản sao chứng thực giấy tờ liên quan do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp,
giấy tờ liên quan do quốc gia, vùng lãnh thổ có biển cấp khi tàu cá đến hoạt
động trên vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ đó.
6. Phối hợp với cơ quan
chức năng để giải quyết và xử lý vụ việc xảy ra có liên quan đến người và tàu
cá do tổ chức, cá nhân đưa đi khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
7. Chủ tàu, thuyền trưởng
hướng dẫn, phổ biến cho thuyền viên tàu cá về quyền và trách nhiệm khi tiến
hành khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
8. Chủ tàu cá phải mua
bảo hiểm cho thuyền viên và người làm việc trên
tàu cá; chịu mọi chi phí trong quá trình đưa tàu cá đi khai thác ngoài vùng biển Việt Nam.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN CỦA TÀU NƯỚC NGOÀI TRONG VÙNG BIỂN
VIỆT NAM
Điều 55. Điều kiện cấp
phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng biển
Việt Nam
Tổ chức, cá nhân nước
ngoài có tàu được cấp phép hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam khi đáp
ứng các điều kiện sau đây:
1. Có thỏa thuận quốc tế
hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; giấy phép hoặc chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền của nước có tàu cho phép hoạt động tại vùng biển Việt Nam;
2. Có Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc dự án hợp tác về khai
thác thủy sản được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc dự án hợp tác điều tra,
đánh giá nguồn lợi thủy sản, huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong
lĩnh vực thủy sản, thu mua, vận chuyển thủy sản trong vùng biển Việt Nam được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt.
Việc phê duyệt dự án về
khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam phải căn cứ vào điều kiện quy định
tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 50 của Luật này và tàu không có tên trong
danh sách tàu cá hoạt động đánh bắt cá bất hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam hoặc tổ chức quản lý nghề cá khu vực hoặc tổ chức quốc tế được
công nhận xác lập và công bố;
3. Có Giấy chứng nhận
đăng ký tàu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia mà tàu mang quốc
tịch cấp, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu do cơ quan có thẩm quyền của
quốc gia mà tàu mang quốc tịch cấp còn thời hạn ít nhất là 06 tháng, Giấy phép
sử dụng tần số và thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp;
4. Có danh sách thuyền
viên và người làm việc trên tàu; thuyền trưởng, máy trưởng có văn bằng, chứng
chỉ phù hợp với loại tàu. Thuyền viên và người làm việc trên tàu nước ngoài
hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam là người nước ngoài phải được sự đồng
ý của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng; có hộ chiếu và bảo hiểm thuyền viên;
5. Có thiết bị giám sát
hành trình theo quy định;
6. Trên tàu phải có ít
nhất một người thông thạo tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
Điều 56. Cấp, gia hạn,
cấp lại, thu hồi giấy phép đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động
thủy sản trong vùng biển Việt Nam
1. Nội dung chủ yếu của
giấy phép được quy định như sau:
a) Tên, địa chỉ của chủ
tàu;
b) Số đăng ký tàu; tên
tàu, hô hiệu, mã số của Tổ chức Hàng hải quốc tế (nếu có);
c) Thông tin về tần số
liên lạc;
d) Vùng, nghề, lĩnh vực
hoạt động của tàu;
đ) Địa điểm làm thủ tục
xuất cảnh, nhập cảnh;
e) Cảng đăng ký;
g) Thời hạn của giấy
phép.
2. Thời hạn của giấy phép
căn cứ vào thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc dự án hợp tác nhưng
không quá 12 tháng.
3. Giấy phép hoạt động
thủy sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn không quá 12
tháng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư hoặc dự án hợp tác trong lĩnh vực thủy sản còn hiệu lực;
b) Đã nộp nhật ký khai
thác thủy sản hoặc báo cáo hoạt động theo quy định.
4. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam được xét cấp lại giấy phép trong
trường hợp giấy phép bị mất, hư hỏng, có thay đổi thông tin khi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc dự án hợp tác trong lĩnh vực thủy sản còn hiệu lực.
5. Giấy phép hoạt động
thủy sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài bị thu hồi khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của giấy phép;
b) Hoạt động không đúng
với nội dung ghi trong giấy phép;
c) Giấy chứng nhận đầu tư
hoặc dự án hợp tác kết thúc trước thời hạn của giấy phép;
d) Không còn đủ điều kiện
quy định tại Điều 55 của Luật này;
đ) Tàu bị hủy, chìm đắm
không thể trục vớt, mất tích;
e) Thủy sản trên tàu có
nguồn gốc từ khai thác thủy sản bất hợp pháp.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam.
7. Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam.
Điều 57. Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng biển
Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam có quyền sau đây:
a) Hoạt động thủy sản
trong vùng biển Việt Nam theo nội dung ghi trong giấy phép;
b) Được cung cấp thông
tin liên quan đến hoạt động thủy sản theo quy định của pháp luật Việt Nam khi
có yêu cầu;
c) Được Nhà nước Việt Nam
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình hoạt động thủy sản tại Việt
Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài có tàu hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp đủ phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật Việt Nam; mua bảo hiểm cho giám sát viên;
b) Chỉ được đưa tàu vào
cảng đăng ký, phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ít nhất 07 ngày làm việc trước khi đưa tàu vào Việt Nam, thực hiện thủ tục
xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Khi hoạt động trong
vùng biển Việt Nam phải mang đủ bản chính hoặc bản sao chứng thực giấy phép
hoạt động thủy sản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, Giấy chứng nhận
an toàn kỹ thuật tàu, Giấy phép sử dụng tần số của thiết bị thu phát sóng vô tuyến
điện do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, sổ danh bạ thuyền viên, hộ
chiếu của thuyền viên và người làm việc trên tàu;
d) Ghi, nộp nhật ký khai
thác thủy sản theo chuyến biển đối với tàu hoạt động khai thác thủy sản; báo
cáo hoạt động theo chuyến biển đối với tàu điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy
sản, huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ về thủy sản, thu mua, vận chuyển
thủy sản theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Nhật ký khai thác thủy sản hoặc báo cáo hoạt động của tàu phải bằng tiếng Việt
hoặc tiếng Anh;
đ) Tuân thủ yêu cầu của
giám sát viên; bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt cho giám sát viên; tiếp
nhận, trả giám sát viên đúng địa điểm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chấp thuận;
e) Chấp hành việc thanh
tra, kiểm tra, kiểm soát của lực lượng chức năng theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
g) Khi có sự cố, tai nạn
hoặc tình huống nguy hiểm cần sự giúp đỡ thì thuyền viên, người làm việc trên
tàu phải phát tín hiệu cấp cứu và phải thông báo ngay cho cơ quan hữu quan của
Việt Nam nơi gần nhất;
h) Tàu khai thác thủy sản
chỉ được phép tiêu thụ sản phẩm tại Việt Nam, trừ trường hợp có hợp đồng xuất
khẩu;
i) Trong trường hợp tàu
cá nước ngoài ngừng hoạt động khi giấy phép vẫn còn hiệu lực, chủ tàu phải báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bằng văn bản ít nhất trước 07 ngày
làm việc trước khi ngừng hoạt động;
k) Treo cờ theo quy định
của Chính phủ;
l) Chấp hành quy định
khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 58. Giám sát viên
trên tàu nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam
1. Tàu nước ngoài hoạt
động thủy sản trong vùng biển Việt Nam phải có giám sát viên trong trường hợp
sau đây:
a) Khai thác thủy sản;
b) Điều tra nguồn lợi
thủy sản;
c) Huấn luyện kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ về thủy sản.
2. Giám sát viên phải đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Là công chức, viên
chức kiêm nhiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cử;
b) Có đủ sức khỏe và khả
năng đi biển;
c) Có trình độ chuyên môn
về lĩnh vực giám sát;
d) Thông thạo tiếng Anh
hoặc ngôn ngữ thông dụng của quốc gia, vùng lãnh thổ có tàu nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam.
3. Trường hợp có công
chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
làm việc trên tàu nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam theo
dự án hoặc hợp đồng đã được phê duyệt thì không cử giám sát viên.
Điều 59. Quyền và trách
nhiệm của giám sát viên
1. Giám sát viên có quyền
sau đây:
a) Yêu cầu thuyền viên và
người làm việc trên tàu thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam và các
quy định ghi trong giấy phép;
b) Yêu cầu thuyền trưởng
đưa tàu về cảng gần nhất trong trường hợp phát hiện người và tàu nước ngoài có
hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam;
c) Kiểm tra, giám sát
hoạt động trên tàu; thiết bị dò cá, thông tin liên lạc của tàu;
d) Sử dụng các thiết bị
thông tin liên lạc của tàu để làm việc khi cần thiết;
đ) Được mua bảo hiểm
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát trên tàu;
e) Được chủ tàu bảo đảm
điều kiện làm việc, sinh hoạt trên tàu;
g) Hưởng chế độ lương,
công tác phí, bồi dưỡng đi biển và các chế độ khác theo quy định của Chính phủ;
h) Hưởng các chế độ bồi dưỡng, thù lao khác từ đối tác hợp tác
nếu có ghi trong hiệp định, dự án hoặc hợp đồng hợp tác.
2. Giám sát viên có trách
nhiệm sau đây:
a) Giám sát các hoạt động
và việc tuân thủ pháp luật Việt Nam của người và tàu nước ngoài hoạt động thủy
sản trong vùng biển Việt Nam;
b) Báo cáo đầy đủ, kịp
thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các thông tin liên quan đến hoạt
động của tàu nước ngoài theo nhiệm vụ được giao.
Mục 4. KHAI THÁC THỦY SẢN BẤT HỢP PHÁP
Điều 60. Khai thác thủy
sản bất hợp pháp
1. Hành vi được coi là
khai thác thủy sản bất hợp pháp bao gồm:
a) Khai thác thủy sản
không có giấy phép;
b) Khai thác thủy sản
trong vùng cấm khai thác, trong thời gian cấm khai thác; khai thác, vận chuyển
thủy sản cấm khai thác; khai thác loài thủy sản có kích thước nhỏ hơn quy định; sử dụng nghề, ngư cụ khai thác bị cấm;
c) Khai thác trái phép
loài thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
d) Khai thác thủy sản
trái phép trong vùng biển thuộc quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu
vực, quốc gia và vùng lãnh thổ khác;
đ) Khai thác thủy sản
vượt sản lượng theo loài, khai thác sai vùng, quá hạn ghi trong giấy phép;
e) Che giấu, giả mạo hoặc
hủy chứng cứ vi phạm quy định liên quan đến khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy
sản;
g) Ngăn cản, chống đối
người có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, giám sát sự tuân thủ các quy định về
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
h) Chuyển tải hoặc hỗ trợ
cho tàu đã được xác định có hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp, trừ trường
hợp bất khả kháng;
i) Không trang bị hoặc
trang bị không đầy đủ hoặc không vận hành thiết bị thông tin liên lạc và thiết
bị giám sát hành trình theo quy định;
k) Không có Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định;
l) Tạm nhập, tái xuất,
tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam thủy sản, sản
phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác thủy sản bất hợp pháp;
m) Không ghi, ghi không
đầy đủ, không đúng, không nộp nhật ký khai thác thủy sản, không báo cáo theo
quy định;
n) Sử dụng tàu cá không
quốc tịch hoặc mang quốc tịch của quốc gia không phải là thành viên để khai thác thủy sản trái phép trong vùng biển quốc tế
thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực;
o) Sử dụng tàu cá để khai
thác thủy sản không theo quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
trong vùng biển quốc tế không thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề
cá khu vực.
2. Tổ chức, cá nhân vi
phạm các quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
3. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc công bố danh sách tàu cá khai thác
thủy sản bất hợp pháp.
Điều 61. Xác nhận, chứng
nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác
1. Cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam xác nhận nguyên liệu, chứng nhận sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ
khai thác tại vùng biển Việt Nam không vi phạm quy định khai thác bất hợp pháp
cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
2. Nguyên liệu thủy sản
nhập khẩu được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu chứng nhận có nguồn gốc
từ khai thác không vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp khi có yêu
cầu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu.
3. Sản phẩm thủy sản xuất
khẩu có nguồn gốc từ nguyên liệu thủy sản nhập khẩu được cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam xác nhận khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân xuất khẩu trên cơ sở
nguyên liệu sản xuất sản phẩm thủy sản đó được cơ quan có thẩm quyền của nước
xuất khẩu chứng nhận có nguồn gốc không vi phạm quy định khai thác thủy sản bất
hợp pháp.
4. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ
tục xác nhận nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác; xác nhận
nguyên liệu thủy sản nhập khẩu hoặc sản phẩm thủy sản được sản xuất từ nguyên liệu
thủy sản nhập khẩu không có nguồn gốc từ khai thác thủy sản bất hợp pháp.
Chương V
QUẢN LÝ TÀU CÁ, TÀU CÔNG VỤ THỦY SẢN, CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO
CHO TÀU CÁ
Mục 1. QUẢN LÝ TÀU CÁ, TÀU CÔNG VỤ THỦY SẢN
Điều 62. Quản lý đóng
mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh công khai hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản, số lượng Giấy phép khai
thác thủy sản trên biển được cấp mới của địa phương; cấp văn bản chấp thuận
đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá trên biển căn cứ vào hạn ngạch Giấy phép
khai thác thủy sản; xây dựng, công khai tiêu chí đặc thù của địa phương và quy
trình xét duyệt hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán, thuê,
mua tàu cá trên biển; quy định về đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá hoạt
động trong nội địa thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức, cá nhân đóng
mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở lên hoạt
động trên biển phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.
Điều 63. Điều kiện cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
Cơ sở được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có cơ sở vật chất,
trang thiết bị phù hợp; có phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp với
chủng loại, kích cỡ tàu cá được đóng mới, cải hoán;
2. Có bộ phận giám sát,
quản lý chất lượng để bảo đảm sản phẩm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện
về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;
3. Có nhân lực đáp ứng
yêu cầu sản xuất, kinh doanh;
4. Có hệ thống quản lý
chất lượng, quy trình công nghệ đáp ứng yêu cầu.
Điều 64. Cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện đóng mới, cải hoán tàu cá
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải
hoán tàu cá.
2. Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá được cấp lại khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của
tổ chức, cá nhân trong giấy chứng nhận.
3. Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá bị thu hồi khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa
nội dung của giấy chứng nhận;
b) Cơ sở không còn đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 63 của Luật này;
c) Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu
hồi giấy chứng nhận.
4. Chính phủ quy định chi
tiết điều kiện cơ sở, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện đóng mới, cải hoán tàu cá.
Điều 65. Quyền và nghĩa
vụ của cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
1. Cơ sở đóng mới, cải
hoán tàu cá có quyền sau đây:
a) Đóng mới, cải hoán tàu cá theo quy định;
b) Thu chi phí đóng mới,
cải hoán tàu cá theo thỏa thuận;
c) Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ sở đóng mới, cải
hoán tàu cá có nghĩa vụ sau đây:
a) Chỉ được đóng mới, cải
hoán tàu cá thuộc diện phải có Giấy phép khai thác thủy sản khi tổ chức, cá
nhân đề nghị đóng mới, cải hoán tàu cá có văn bản chấp thuận do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh cấp;
b) Chịu sự giám sát kỹ
thuật của tổ chức đăng kiểm;
c) Đóng mới, cải hoán tàu
cá theo đúng thiết kế được tổ chức đăng kiểm thẩm định, phê duyệt;
d) Chịu trách nhiệm về
chất lượng tàu cá đóng mới, cải hoán;
đ) Thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ, đột xuất về đóng mới, cải hoán tàu cá theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 66. Xuất khẩu tàu
cá, nhập khẩu tàu cá, thuê tàu trần
1. Việc xuất khẩu tàu cá
thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
2. Tổ chức, cá nhân được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép nhập khẩu tàu cá để khai thác
thủy sản khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Trong hạn ngạch Giấy
phép khai thác thủy sản đã được xác định;
b) Tàu cá có nguồn gốc
hợp pháp;
c) Tàu cá vỏ thép hoặc vỏ
vật liệu mới;
d) Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên;
đ) Đối với nhập khẩu tàu
cá, tuổi vỏ tàu không quá 05 năm, tuổi máy chính của tàu không quá 07 năm, tính
từ năm sản xuất đến thời điểm nhập khẩu;
e) Có Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật tàu cá còn hiệu lực từ 06 tháng trở lên do tổ chức đăng kiểm của
nước có tàu cấp.
3. Tổ chức, cá nhân được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép thuê tàu trần khi đáp ứng các
điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này; tuổi vỏ tàu
không quá 08 năm, tuổi máy chính của tàu không quá 10 năm, tính từ năm sản xuất
đến thời điểm thuê; thời hạn thuê không quá 05 năm.
4. Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục cấp phép nhập khẩu tàu cá, thuê tàu trần; quy định việc tặng
cho, viện trợ tàu cá.
Điều 67. Bảo đảm an toàn
kỹ thuật tàu cá
1. Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên phải
được đăng kiểm, phân cấp và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật.
2. Tàu cá quy định tại
khoản 1 Điều này đóng mới, cải hoán phải được tổ chức đăng kiểm giám sát an
toàn kỹ thuật, chất lượng phù hợp với hồ sơ thiết kế được thẩm định và cấp giấy
tờ theo quy định.
3. Tàu cá không thuộc quy
định tại khoản 1 Điều này phải lắp đặt trang thiết bị bảo đảm an toàn kỹ thuật
tàu cá khi hoạt động.
4. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều 68. Điều kiện cơ sở
đăng kiểm tàu cá
1. Tổ chức, cá nhân được
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá khi đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Được thành lập theo
quy định của pháp luật;
b) Có cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
c) Có đội ngũ đăng kiểm
viên đáp ứng yêu cầu;
d) Có hệ thống quản lý
chất lượng phù hợp.
2. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 69. Cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá
1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đăng
kiểm tàu cá; định kỳ 24 tháng thực hiện kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở.
2. Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá được cấp lại khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của
tổ chức, cá nhân trong giấy chứng nhận.
3. Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện đăng kiểm tàu cá bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung của giấy chứng nhận;
b) Cơ sở thực hiện đăng
kiểm tàu cá trái quy định của pháp luật;
c) Cơ sở không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này;
d) Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy chứng
nhận.
4. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm
phân cấp và đóng tàu cá; trình tự, thủ tục công nhận cơ sở đủ điều kiện đăng
kiểm tàu cá; quy định tiêu chuẩn, công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng
kiểm viên tàu cá; cấp, thu hồi thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá.
Điều 70. Quyền và nghĩa
vụ của cơ sở đăng kiểm tàu cá, đăng kiểm viên tàu cá
1. Cơ sở đăng kiểm tàu cá
có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện đăng kiểm
tàu cá theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu chủ tàu cá
hoặc cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá cung cấp hồ sơ thiết kế kỹ thuật, tạo điều
kiện cần thiết tại hiện trường để đăng kiểm viên giám sát, kiểm tra kỹ thuật,
bảo đảm an toàn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
c) Nhận chi phí đăng kiểm
theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện giám sát kỹ
thuật đối với tàu cá đóng mới, cải hoán theo quy định;
đ) Người đứng đầu cơ sở
đăng kiểm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đăng kiểm, cấp Giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá;
e) Chấp hành hướng dẫn và
chịu sự thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ, đột xuất về đăng kiểm tàu cá theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Đăng kiểm viên tàu cá
có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Ký và sử dụng con dấu,
ấn chỉ nghiệp vụ khi lập hồ sơ đăng kiểm cho tàu cá và trang thiết bị lắp đặt
trên tàu cá theo quy định;
b) Từ chối thực hiện yêu
cầu kiểm tra kỹ thuật khi chưa đủ điều kiện đăng kiểm theo quy định;
c) Bảo lưu ý kiến khác
với quyết định của người đứng đầu tổ chức đăng kiểm về kết luận đánh giá trạng
thái kỹ thuật của tàu cá và trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá;
d) Thực hiện đăng kiểm
theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng tàu;
đ) Chịu trách nhiệm về
kết quả kiểm tra an toàn kỹ thuật, phân cấp tàu cá.
Điều 71. Đăng ký tàu cá
1. Tàu cá có chiều dài
lớn nhất từ 06 mét trở lên phải được đăng ký vào sổ đăng ký tàu cá quốc gia và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá theo quy định. Tàu cá có chiều dài lớn nhất
dưới 06 mét do Ủy ban nhân dân cấp xã thống kê phục vụ công tác quản lý.
2. Thời hạn của Giấy
chứng nhận đăng ký tàu cá được quy định như sau:
a) Giấy chứng nhận đăng
ký tàu cá được cấp không thời hạn đối với tàu cá đóng mới, cải hoán, nhập khẩu,
mua bán, tặng cho, viện trợ;
b) Giấy chứng nhận đăng
ký tàu cá được cấp có thời hạn bằng thời hạn thuê đối với trường hợp thuê tàu
trần.
3. Tàu cá được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký tàu cá khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có giấy tờ chứng minh về sở hữu hợp pháp tàu cá;
b) Có Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật tàu cá đối với tàu cá quy định
phải đăng kiểm;
c) Có giấy chứng nhận tạm
ngừng đăng ký tàu cá đối với trường hợp thuê tàu trần; giấy chứng nhận xóa đăng
ký tàu cá đối với trường hợp nhập khẩu, mua bán, tặng cho hoặc chuyển tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
d) Chủ tàu cá có trụ sở
hoặc nơi đăng ký thường trú tại Việt Nam.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cấp đăng ký tàu cá trên địa bàn.
5. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục đăng ký, xóa đăng ký
tàu cá.
Điều 72. Xóa đăng ký tàu
cá
1. Tàu cá bị xóa đăng ký
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tàu cá bị hủy, phá dỡ
hoặc chìm đắm không thể trục vớt;
b) Tàu cá bị mất tích sau
01 năm kể từ ngày thông báo chính thức trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Tàu cá được xuất khẩu,
bán, tặng cho, viện trợ;
d) Theo đề nghị của chủ
tàu cá.
2. Khi xóa đăng ký, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký tàu cá, xóa tên tàu cá trong sổ đăng ký tàu cá quốc gia và cấp
Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu cá cho chủ tàu.
Điều 73. Quyền và nghĩa
vụ của chủ tàu cá
1. Được lựa chọn cơ sở
đăng kiểm có đủ điều kiện để đăng kiểm tàu cá.
2. Tuân thủ quy định về
đăng kiểm tàu cá.
3. Bảo đảm điều kiện làm
việc, sinh hoạt, an toàn, chế độ lao động, quyền và lợi ích hợp pháp của thuyền
viên, người làm việc trên tàu cá.
4. Bố trí thuyền viên
theo định biên an toàn tối thiểu của tàu cá theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Mua bảo hiểm tai nạn
và các loại bảo hiểm bắt buộc khác cho thuyền viên và người làm việc trên tàu
cá theo quy định. Thanh toán chi phí sinh hoạt và đi đường cần thiết để thuyền
viên, người làm việc trên tàu hồi hương trong trường hợp thuyền trưởng yêu cầu
phải rời tàu cá.
6. Chịu trách nhiệm trong
trường hợp tàu cá vi phạm quy định về khai thác thủy sản bất hợp pháp.
Điều 74. Thuyền viên,
người làm việc trên tàu cá
1. Thuyền viên, người làm
việc trên tàu cá khi làm việc trên tàu cá phải có các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam,
người nước ngoài được phép làm việc trên tàu cá;
b) Có Chứng minh nhân
dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác theo quy định;
c) Đáp ứng yêu cầu về sức
khỏe, tuổi lao động;
d) Có văn bằng hoặc chứng
chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh.
2. Thuyền viên, người làm
việc trên tàu cá có quyền sau đây:
a) Được bảo đảm chế độ
lao động, quyền và lợi ích hợp pháp khi làm việc trên tàu cá theo quy định của
pháp luật về lao động;
b) Từ chối làm việc trên
tàu cá nếu tàu đó không đủ điều kiện bảo đảm an toàn;
c) Được bố trí đảm nhận
chức danh phù hợp trên tàu cá.
3. Thuyền viên, người làm
việc trên tàu cá có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quy định của
pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên;
b) Chấp hành mệnh lệnh
của thuyền trưởng; chủ động phòng ngừa tai nạn cho mình, cho thuyền viên, người
làm việc trên tàu cá và sự cố đối với tàu cá;
c) Phải báo ngay cho
thuyền trưởng hoặc người trực ca khi phát hiện tình huống nguy hiểm trên tàu
cá;
d) Tuân thủ quy định của
pháp luật về lao động.
4. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức danh và nhiệm vụ theo chức danh;
định biên thuyền viên tàu cá; tiêu chuẩn chuyên môn và chứng chỉ chuyên môn của
thuyền viên; đăng ký thuyền viên và sổ danh bạ thuyền viên; tiêu chuẩn thuyền
viên là người nước ngoài làm việc trên tàu cá Việt Nam.
Điều 75. Thuyền trưởng
tàu cá
1. Thuyền trưởng là người
chỉ huy cao nhất ở trên tàu cá, chỉ huy tàu theo chế độ thủ trưởng.
2. Thuyền trưởng có quyền
quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật này và quyền sau đây:
a) Đại diện cho chủ tàu
cá và những người có lợi ích liên quan đến tài sản hoặc sản phẩm thủy sản trong
quá trình hoạt động hoặc khai thác thủy sản;
b) Không cho tàu cá hoạt
động trong trường hợp xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn cho người và tàu cá,
an toàn thực phẩm, an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
c) Từ chối tiếp nhận hoặc buộc phải rời khỏi tàu cá đối với thuyền
viên, người làm việc trên tàu cá không đủ trình độ chuyên môn theo chức danh
hoặc có hành vi vi phạm pháp luật;
d) Yêu cầu cứu nạn, cứu
hộ trong trường hợp tàu cá gặp nguy hiểm;
đ) Quyết định sử dụng
biện pháp cấp bách để đưa tàu cá đến nơi an toàn trong tình thế cấp thiết.
3. Thuyền trưởng có nghĩa
vụ quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật này và nghĩa vụ sau đây:
a) Phổ biến, hướng dẫn,
phân công, đôn đốc thuyền viên, người làm việc trên tàu cá thực hiện quy định
an toàn hàng hải, an toàn lao động, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường;
b) Kiểm tra thuyền viên, người làm việc trên tàu cá và trang
thiết bị, giấy tờ của tàu cá, thuyền viên, người làm việc trên tàu cá trước khi
tàu cá rời bến;
c) Cập nhật thông tin về
vị trí tàu cá, số thuyền viên, người làm việc trên tàu cá theo quy định của
pháp luật; xuất trình giấy tờ với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
d) Trường hợp thiên tai
xảy ra phải đôn đốc thuyền viên, người làm việc trên tàu cá sẵn sàng ứng phó, điều động tàu tránh trú an toàn;
đ) Trường hợp tàu cá bị
tai nạn phải có biện pháp ứng phó kịp thời và thông báo cho đài thông tin duyên
hải gần nhất hoặc cơ quan có thẩm quyền;
e) Trên tàu cá có người
bị nạn phải tìm mọi biện pháp cứu chữa; trường hợp có người chết phải giữ gìn
tài sản, di chúc, đồng thời thông báo với đài thông tin duyên hải gần nhất, chủ
tàu cá, gia đình người bị nạn hoặc cơ quan có thẩm quyền;
g) Chỉ cho tàu cá cập
cảng có tên trong danh sách cảng cá chỉ định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn công bố đối với tàu cá hoạt động từ vùng khơi trở ra;
h) Trường hợp bất khả
kháng phải bỏ tàu cá, thuyền trưởng phải là người cuối cùng rời tàu;
i) Trường hợp phát hiện
tàu cá khác bị tai nạn, phải đưa tàu cá đến hỗ trợ ứng cứu kịp thời và thông báo cho đài thông tin duyên hải
gần nhất hoặc cơ quan có thẩm quyền; chấp hành lệnh điều động tàu thực hiện
nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn của cơ quan có
thẩm quyền;
k) Ghi, nộp nhật ký khai
thác thủy sản; nộp báo cáo khai thác thủy sản; xác nhận sản lượng thủy sản khai
thác;
l) Chịu trách nhiệm trong
trường hợp tàu cá vi phạm quy định về khai thác thủy sản bất hợp pháp.
4. Trường hợp phát hiện
hành vi phạm tội quả tang, người đang bị truy nã trên tàu khi tàu cá đã rời
cảng, thuyền trưởng có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Bắt hoặc ra lệnh bắt
người phạm tội quả tang hoặc người đang bị truy nã;
b) Áp dụng các biện pháp
ngăn chặn cần thiết, lập hồ sơ theo quy định của pháp luật;
c) Bảo vệ chứng cứ;
chuyển giao người bị bắt, hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền khi cập cảng cá Việt
Nam đầu tiên hoặc cho tàu công vụ của Việt Nam đang thực thi nhiệm vụ trên biển
hoặc thông báo cho cơ quan đại diện của Việt Nam nơi gần nhất và thực hiện theo
hướng dẫn của cơ quan này nếu tàu hoạt động thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam.
Điều 76. Quản lý tàu công
vụ thủy sản
1. Tàu công vụ thủy sản
phải được đăng ký, đăng kiểm theo quy định.
2. Tổ chức được giao quản
lý tàu công vụ thủy sản được lựa chọn cơ sở đăng kiểm phù hợp.
3. Thuyền viên và người
làm việc trên tàu công vụ thủy sản phải tuân thủ quy định của pháp luật về công
chức, viên chức, hàng hải, lao động.
4. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định đăng ký tàu công vụ thủy sản, chức
danh, nhiệm vụ theo chức danh, định biên thuyền viên tàu công vụ thủy sản.
Mục 2. CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Điều 77. Quy hoạch, đầu
tư xây dựng hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Quy hoạch hệ thống
cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp quốc gia phải phù hợp với
chiến lược phát triển thủy sản, quy hoạch khác có liên quan và bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
2. Đầu tư xây dựng cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá phải căn cứ quy hoạch hệ thống cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp quốc gia đã được phê duyệt; phù
hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ
thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp quốc gia; công bố và tổ
chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt; quản lý hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá cấp quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều 78. Phân loại cảng
cá
1. Cảng cá loại I phải
đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Vị trí là nơi thu hút
tàu cá của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tàu nước ngoài vào bốc
dỡ thủy sản và thực hiện các dịch vụ nghề cá khác; là đầu mối phân phối hàng
thủy sản của khu vực;
b) Các trang thiết bị chủ
yếu phục vụ cho bốc dỡ hàng hóa của cảng được cơ giới hóa tối thiểu 90%;
c) Có diện tích vùng nước
cảng tối thiểu từ 20 ha trở lên;
d) Có độ sâu luồng vào
cảng và vùng nước trước cầu cảng theo quy định của Chính phủ;
đ) Có diện tích vùng đất
cảng từ 04 ha trở lên; đối với cảng cá tại đảo, diện tích vùng đất cảng phải từ
01 ha trở lên; có nhà làm việc, công trình hạ tầng kỹ thuật đáp ứng quy định
của pháp luật về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi
trường và phòng, chống cháy, nổ;
e) Lượng hàng thủy sản
qua cảng từ 25.000 tấn/năm trở lên; đối với cảng cá tại đảo, lượng hàng thủy
sản qua cảng từ 3.000 tấn/năm trở lên.
2. Cảng cá loại II phải
đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Vị trí là nơi thu hút
tàu cá của một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đến bốc dỡ thủy sản và thực hiện các dịch vụ nghề cá khác; là
đầu mối phân phối hàng thủy sản của địa phương;
b) Các trang thiết bị chủ
yếu phục vụ cho bốc dỡ hàng hóa của cảng được cơ giới hóa tối thiểu 70%;
c) Có diện tích vùng nước
cảng tối thiểu từ 10 ha trở lên;
d) Có độ sâu luồng vào
cảng và vùng nước trước cầu cảng theo quy định của Chính phủ;
đ) Có diện tích vùng đất
cảng từ 2,5 ha trở lên; đối với cảng cá tại đảo, diện tích vùng đất cảng phải
từ 0,5 ha trở lên; có nhà làm việc, công trình hạ tầng kỹ thuật đáp ứng quy
định của pháp luật về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy,
nổ;
e) Lượng hàng thủy sản
qua cảng từ 15.000 tấn/năm trở lên; đối với cảng cá tại đảo, lượng hàng thủy
sản qua cảng từ 1.000 tấn/năm trở lên.
3. Cảng cá loại III phải
đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Vị trí là nơi thu hút
tàu cá của các địa phương trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Có diện tích vùng đất
cảng từ 0,5 ha trở lên; đối với cảng cá tại đảo, diện tích vùng đất cảng phải
từ 0,3 ha trở lên; có nhà làm việc, công trình hạ tầng kỹ thuật đáp ứng quy
định của pháp luật về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy,
nổ.
Điều 79. Mở, đóng cảng cá
1. Mở cảng cá khi có các
điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng các tiêu chí
được quy định tại Điều 78 của Luật này;
b) Đã thành lập tổ chức
quản lý cảng cá;
c) Có phương án khai
thác, sử dụng cảng cá.
2. Đóng cảng cá khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức quản lý cảng
cá bị đình chỉ hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp
luật;
b) Độ sâu luồng vào cảng
và vùng nước trước cầu cảng không đáp ứng được tiêu chí theo quy định đối với
cảng cá loại I và loại II;
c) Đối với cảng cá loại I
không còn đáp ứng tiêu chí quy định tại các điểm b, c và đ khoản 1 Điều 78 của
Luật này mà không có biện pháp khắc phục kịp thời;
d) Đối với cảng cá loại
II không còn đáp ứng tiêu chí quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 78
của Luật này mà không có biện pháp khắc phục kịp thời;
đ) Đối với cảng cá loại III không còn đáp ứng tiêu chí quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 78 của Luật này mà không có biện pháp khắc phục
kịp thời.
3. Thẩm quyền công bố mở,
đóng cảng cá như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn công bố mở, đóng cảng cá loại I;
b) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh công bố mở, đóng cảng cá loại II;
c) Ủy ban nhân dân cấp
huyện công bố mở, đóng cảng cá loại III.
4. Chính phủ quy định nội
dung, trình tự, thủ tục công bố mở, đóng cảng cá.
Điều 80. Quản lý cảng cá
1. Tổ chức quản lý cảng
cá được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức quản lý cảng
cá được giao quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng cảng cá, vùng đất cảng cá, vùng
nước cảng cá; quản lý dịch vụ hậu cần nghề cá trong cảng cá.
3. Việc cho thuê, khai
thác một phần hoặc toàn bộ cảng cá được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
hoặc hợp tác công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 81. Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức quản lý cảng cá
1. Tổ chức quản lý cảng
cá có quyền sau đây:
a) Cho tổ chức, cá nhân thuê cơ sở hạ tầng để sản xuất, kinh doanh tại vùng đất
cảng cá, vùng nước cảng cá theo phương án khai thác cảng cá đã được phê duyệt
và theo quy định của pháp luật;
b) Không cho vào cảng cá
hoặc yêu cầu rời cảng cá đối với người và tàu cá không tuân thủ nội quy của
cảng cá;
c) Không cho thuê hoặc
yêu cầu rời khỏi vùng đất cảng cá, vùng nước cảng cá đối với tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh tại vùng đất cảng cá, vùng nước cảng cá không tuân thủ nội
quy của cảng cá, hợp đồng đã ký kết;
d) Thu phí, giá dịch vụ
hoạt động tại cảng cá theo quy định của pháp luật;
đ) Xử lý hoặc đề nghị cơ
quan chức năng của địa phương giải quyết vụ việc để bảo đảm an ninh trật tự, an
toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ trong khu vực cảng
cá.
2. Tổ chức quản lý cảng
cá có nghĩa vụ sau đây:
a) Ban hành nội quy của
cảng cá và thông báo công khai tại cảng cá;
b) Hướng dẫn, sắp xếp
phương tiện ra, vào cảng, neo đậu trong vùng nước cảng cá; bảo đảm an toàn,
thuận tiện cho người và phương tiện trong khu vực cảng cá;
c) Phối hợp với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát hoạt động của tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh tại cảng cá, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, bảo
vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ trong khu vực cảng cá;
chủ động khắc phục, giải quyết hậu quả tai nạn, ô nhiễm môi trường tại cảng cá;
d) Thường xuyên cung cấp
thông tin về tình hình thời tiết trên hệ thống thông tin của cảng cá; tổ chức
trực ban và treo tín hiệu cảnh báo khi có thiên tai theo quy định; thông báo
danh sách tàu cá, số người trên tàu neo đậu tại vùng nước cảng cá cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
đ) Chấp hành việc thanh
tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trường, an ninh trật tự, phòng chống cháy, nổ và các lĩnh vực
khác có liên quan trong khu vực cảng cá;
e) Phối hợp và bố trí địa
điểm làm việc để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra,
kiểm soát việc chấp hành quy định của pháp luật về quản lý khai thác thủy sản,
bảo vệ nguồn lợi thủy sản, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp,
an toàn thực phẩm và các lĩnh vực khác có liên quan trên tàu cá, tại cảng cá;
g) Người đứng đầu tổ chức
quản lý cảng cá tổ chức thực hiện thống kê sản lượng thủy sản qua cảng, xác
nhận nguồn gốc thủy sản khai thác theo quy định, thu nhận nhật ký, báo cáo khai
thác thủy sản của tàu cá vào cảng, tổng hợp báo cáo cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo định kỳ hoặc đột xuất theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
h) Từ chối không cho bốc
dỡ sản phẩm tại cảng đối với tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp và thông
báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định;
i) Trường hợp có tàu nước
ngoài cập cảng, phải thông báo ngay cho cơ quan chức năng của địa phương để
phối hợp quản lý;
k) Phối hợp với Cơ quan
Bảo đảm an toàn hàng hải thông báo tình hình luồng lạch, phao tiêu báo hiệu,
bảo đảm an toàn cho tàu cá ra, vào cảng cá;
l) Xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng cảng cá bảo đảm an toàn cho
người và phương tiện hoạt động trong cảng cá.
Điều 82. Quy định đối với
tàu cá Việt Nam ra, vào cảng cá
1. Thuyền trưởng phải
thông báo ít nhất trước 01 giờ khi tàu vào cảng cá cho tổ chức quản lý cảng cá
về số đăng ký của tàu, cỡ loại tàu, các yêu cầu về dịch vụ và yêu cầu khác nếu
có, trừ trường hợp bất khả kháng.
2. Thuyền trưởng phải
tuân thủ sự điều động tàu của tổ chức quản lý cảng cá và nội quy của cảng cá khi tàu vào cảng cá.
3. Chủ tàu, thuyền trưởng
phải tuân thủ việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấp hành quy định của pháp
luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi
trường, phòng chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn cho
người và tàu cá.
4. Khi tàu rời cảng,
thuyền trưởng phải thông báo ít nhất trước 01 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá.
5. Tàu cá không được rời
cảng cá trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm điều
kiện an toàn cho người và tàu cá;
b) Có hành vi vi phạm
pháp luật thuộc trường hợp bị tạm giữ phương tiện theo quy định của pháp luật;
c) Có lệnh bắt giữ, tạm
giữ tàu cá theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Điều 83. Quy định đối với
tàu nước ngoài hoạt động thủy sản tại Việt Nam ra, vào cảng cá
1. Tàu nước ngoài chỉ
được vào cảng cá đã được ghi trong giấy phép hoạt động thủy sản hoặc cảng cá
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận.
2. Trước khi vào cảng cá,
thuyền trưởng phải thông báo ít nhất trước 24 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá
về tên tàu, hô hiệu, số đăng ký tàu, cỡ loại tàu, cơ quan cấp giấy phép khai
thác, sản lượng, loài thủy sản trên tàu, thời gian dự kiến cập cảng và yêu cầu
trợ giúp nếu có.
3. Khi vào cảng cá,
thuyền trưởng phải tuân thủ nội quy của cảng cá và sự điều động tàu của tổ chức
quản lý cảng cá, xuất trình và khai báo các thông
tin, giấy tờ sau đây:
a) Sổ danh bạ thuyền viên
và hộ chiếu của người đi trên tàu;
b) Giấy phép hoạt động
thủy sản trong vùng biển Việt Nam;
c) Mục đích vào cảng cá;
d) Thời gian chuyến biển;
đ) Khối lượng, thành phần
loài thủy sản khai thác hoặc được chuyển tải trên tàu cá đối với tàu khai thác
và tàu vận chuyển thủy sản;
e) Vị trí, vùng biển khai
thác, sản lượng thủy sản trên tàu đối với tàu khai thác thủy sản.
4. Trường hợp thuyền
trưởng xuất trình giấy tờ khai thác thủy sản được xác nhận bởi cơ quan thẩm
quyền nước ngoài thì không phải khai báo nội dung quy định tại các điểm d, đ và
e khoản 3 Điều này.
5. Thuyền trưởng, thuyền
viên và người trên tàu phải thực hiện thủ tục về xuất cảnh, nhập cảnh, hải
quan, kiểm dịch theo quy định của pháp luật.
6. Khi tàu rời cảng cá,
thuyền trưởng phải thông báo ít nhất trước 12 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá.
7. Đối với tàu vào cảng
cá trong trường hợp bất khả kháng, thuyền trưởng
hoặc người điều khiển tàu ngay khi cập cảng cá phải thực hiện như sau:
a) Thông báo cho tổ chức
quản lý cảng cá về tình trạng của tàu và số người trên tàu; chứng minh về tình
trạng bất khả kháng; nêu rõ yêu cầu cần giúp đỡ;
b) Tuân thủ quy định tại
khoản 5 Điều này.
8. Chủ tàu, thuyền trưởng
phải tạo điều kiện thuận lợi và tuân thủ việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát,
chấp hành quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, an
toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn cho người và tàu.
9. Chủ tàu, thuyền trưởng
phải chịu chi phí theo quy định.
Điều 84. Phân loại khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá cấp vùng đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có vị trí là nơi gần ngư trường, tập trung tàu cá của nhiều tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, đáp ứng thời gian di chuyển nhanh nhất cho tàu cá vào
neo đậu tránh trú bão;
b) Có điều kiện tự nhiên
thuận lợi, bảo đảm an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão;
c) Có khả năng neo đậu
tối thiểu 1.000 tàu cá.
2. Khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá cấp tỉnh đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có vị trí là nơi gần
ngư trường truyền thống của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đáp ứng thời
gian di chuyển nhanh nhất cho tàu cá vào neo đậu tránh trú bão;
b) Có điều kiện tự nhiên
thuận lợi, bảo đảm an toàn cho tàu cá vào neo đậu tránh trú bão;
c) Có khả năng neo đậu
tối thiểu 600 tàu cá.
Điều 85. Quản lý khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Trong thời gian sử
dụng cho tàu cá neo đậu tránh trú bão, khu neo đậu tránh trú bão do Ban chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương quản lý, điều hành.
2. Trong thời gian không
sử dụng cho tàu cá neo đậu tránh trú bão, việc quản lý, sử dụng khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá theo quy định sau đây:
a) Khu neo đậu tránh trú
bão có vùng nước liền kề với vùng nước của cảng cá thì giao tổ chức quản lý
cảng cá quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật;
b) Khu neo đậu tránh trú
bão có vùng nước không liền kề với vùng nước của cảng cá thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao cho tổ chức phù hợp quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức được giao quản
lý, sử dụng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch duy tu, bảo dưỡng công trình và được sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
để tổ chức thực hiện.
4. Quy định đối với tàu
cá ra, vào khu neo đậu tránh trú bão như sau:
a) Trường hợp có thiên
tai, tàu cá và các loại tàu thuyền khác vào khu neo đậu tránh trú bão không
phải nộp phí;
b) Thuyền trưởng hoặc
người điều khiển tàu cá khi vào khu neo đậu tránh trú bão phải chấp hành sự
điều hành và hướng dẫn của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn;
c) Khi đã neo đậu an
toàn, thuyền trưởng hoặc người điều khiển tàu cá phải thông báo cho Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn về tên, số đăng ký, tình trạng của
tàu, số người trên tàu và yêu cầu khác nếu có;
d) Tàu cá chỉ được rời
khu neo đậu tránh trú bão khi có thông báo hoặc có lệnh của Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
đ) Trường hợp không có
thiên tai, tàu, thuyền vào neo đậu phải nộp phí và các chi phí khác theo quy
định; chấp hành sự điều hành, hướng dẫn của tổ chức được giao quản lý, sử dụng
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Điều 86. Công bố danh
sách khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Trước ngày 01 tháng 02
hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, thống kê báo cáo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn danh sách khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đủ điều
kiện hoạt động để công bố trên phạm vi cả nước.
2. Nội dung chủ yếu công
bố bao gồm:
a) Tên, loại khu neo đậu
tránh trú bão;
b) Địa chỉ, vị trí tọa độ
của khu neo đậu tránh trú bão;
c) Độ sâu vùng nước khu
neo đậu tàu;
d) Sức chứa tàu cá tại vùng nước khu neo đậu tàu;
đ) Cỡ, loại tàu cá được
vào khu neo đậu tránh trú bão;
e) Vị trí bắt đầu vào
luồng, hướng của luồng, chiều dài luồng;
g) Số điện thoại, tần số
liên lạc của thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
của địa phương tại khu neo đậu tránh trú bão.
3. Trước ngày 31 tháng 3
hằng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi văn bản đến Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng danh sách khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đủ điều kiện hoạt động trên phạm vi cả nước.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thông báo danh sách khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn.
Chương VI
KIỂM NGƯ
Điều 87. Chức năng của Kiểm ngư
Kiểm ngư là lực lượng
chuyên trách của Nhà nước, thực hiện chức năng thực thi pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Điều 88. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm ngư
1. Kiểm ngư có nhiệm vụ
sau đây:
a) Thực hiện tuần tra,
kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật,
áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế, pháp luật các nước có
liên quan trong lĩnh vực thủy sản; hướng dẫn ngư dân và tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thủy sản;
c) Điều động lực lượng
phối hợp tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn theo quy định của pháp luật; tham gia công
tác phòng, chống thiên tai;
d) Tham gia bảo vệ chủ
quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam trên các vùng biển theo quy
định của pháp luật;
đ) Triển khai các hoạt
động hợp tác quốc tế về kiểm ngư;
e) Chủ trì, phối hợp với
cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức,
kiểm ngư viên, thuyền viên tàu kiểm ngư;
g) Phối hợp với cơ quan
khác có liên quan trong hoạt động kiểm ngư.
2. Kiểm ngư có quyền hạn
sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho công tác
thanh tra, tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, điều tra, phát hiện và xử lý vi phạm
pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
b) Quản lý, sử dụng vũ
khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ để thực hiện
nhiệm vụ kiểm ngư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Truy đuổi, bắt, giữ và
áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật trong trường hợp
người và phương tiện vi phạm pháp luật không tuân theo hiệu lệnh, chống đối
hoặc cố tình bỏ chạy.
Điều 89. Tổ chức Kiểm ngư
1. Tổ chức Kiểm ngư bao
gồm:
a) Kiểm ngư trung ương;
b) Kiểm ngư tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có biển được tổ chức trên cơ sở yêu cầu bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nguồn lực của địa
phương.
2. Chính phủ quy định chi
tiết tổ chức Kiểm ngư, quản lý nhà nước, chế độ, chính sách đối với Kiểm ngư.
Điều 90. Kiểm ngư viên
1. Kiểm ngư viên là công chức được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm ngư
viên.
2. Kiểm ngư viên được cấp
thẻ kiểm ngư, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển
hiệu kiểm ngư và trang thiết bị chuyên
dụng.
3. Kiểm ngư viên có quyền
hạn, trách nhiệm sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, điều
tra, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản;
b) Xử phạt vi phạm hành
chính và áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật;
c) Được sử dụng vũ khí,
công cụ hỗ trợ, phương tiện và trang thiết bị chuyên dụng theo quy định của
pháp luật;
d) Khi thi hành công vụ
phải mặc trang phục, mang phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu kiểm ngư theo quy định;
đ) Phải tuân thủ pháp
luật, chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp
luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 91. Thuyền viên tàu
kiểm ngư
1. Thuyền viên tàu kiểm
ngư bao gồm:
a) Công chức được bổ
nhiệm vào ngạch Thuyền viên tàu kiểm ngư;
b) Viên chức được tuyển
dụng theo vị trí việc làm trên tàu kiểm ngư;
c) Người làm việc theo
hợp đồng lao động trên tàu kiểm ngư.
2. Thuyền viên tàu kiểm
ngư khi thi hành công vụ phải mặc trang phục, mang phù hiệu, cấp hiệu, biển
hiệu kiểm ngư theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
3. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
thuyền viên tàu kiểm ngư và định biên
thuyền viên tàu kiểm ngư.
Điều 92. Cộng tác viên
kiểm ngư
1. Cộng tác viên kiểm ngư
là công dân Việt Nam cung cấp thông tin, hỗ trợ hoạt động của kiểm ngư.
2. Cộng tác viên kiểm ngư
được cơ quan Kiểm ngư thanh toán chi phí hoạt động và hưởng chế độ về cung cấp
tin báo theo quy định của pháp luật; được bảo đảm bí mật về nguồn tin cung cấp;
được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 93. Phương tiện,
trang thiết bị, trang phục của kiểm ngư
1. Kiểm ngư được trang bị
tàu kiểm ngư, phương tiện thông tin liên lạc chuyên dùng, thiết bị đặc thù, vũ
khí, công cụ hỗ trợ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm ngư
theo quy định của pháp luật.
2. Công chức, viên chức
và người lao động theo hợp đồng làm việc trong cơ quan Kiểm ngư có trang phục
thống nhất.
3. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về trang phục của Kiểm ngư; màu sơn, số
hiệu, định mức hoạt động của tàu kiểm ngư; đăng ký, đăng kiểm tàu kiểm ngư.
Điều 94. Nguồn kinh phí
bảo đảm hoạt động kiểm ngư
1. Kinh phí đầu tư và
kinh phí hoạt động của Kiểm ngư được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp
luật.
2. Tiền thu được từ xử
phạt vi phạm hành chính của Kiểm ngư được nộp vào ngân sách nhà nước. Cơ quan
Kiểm ngư được cấp lại một phần kinh phí thu được từ xử phạt vi phạm hành chính
để phục vụ cho hoạt động kiểm ngư.
3. Chính phủ quy định chi
tiết khoản 2 Điều này.
Điều 95. Điều động, huy
động lực lượng, phương tiện trong hoạt động kiểm ngư
1. Trong trường hợp khẩn
cấp, việc điều động, huy động lực lượng, phương tiện trong hoạt động kiểm ngư
được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành lệnh điều động lực lượng, phương tiện
thuộc quyền quản lý; đề nghị Bộ trưởng các Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan huy động lực lượng, phương tiện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành lệnh điều động, huy
động lực
lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
2. Tổ chức, cá nhân được
huy động lực lượng, phương tiện phải chấp hành lệnh điều động của người có thẩm
quyền.
3. Cơ quan điều động, huy
động phải thanh toán chi phí cho tổ chức, cá nhân được điều động, huy động theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; tổ chức, cá nhân khi thực hiện lệnh điều
động, huy động mà bị thiệt hại thì được đền bù; cá nhân hy sinh, bị thương thì
được xem xét hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng.
Chương VII
MUA, BÁN, SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THỦY SẢN, SẢN PHẨM THỦY
SẢN
Điều 96. Mua, bán, sơ
chế, chế biến thủy sản, sản phẩm thủy sản
1. Cơ sở mua, bán, sơ
chế, chế biến thủy sản, sản phẩm thủy sản phải đáp ứng các quy định của pháp
luật về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ.
2. Thủy sản, sản phẩm
thủy sản được mua, bán, sơ chế, chế biến phải có hồ sơ nguồn gốc, xuất xứ rõ
ràng, bảo đảm chất lượng và an toàn thực phẩm.
3. Mua, bán thủy sản tại
vùng công bố dịch bệnh phải thực hiện theo quy định của pháp luật về thú y, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật.
Điều 97. Bảo quản thủy
sản, sản phẩm thủy sản
1. Bảo quản thủy sản, sản
phẩm thủy sản trên tàu cá, phương tiện vận chuyển thủy sản; cảng cá, chợ thủy
sản đầu mối; kho lạnh thủy sản, cơ sở mua, bán, sơ chế, chế biến thủy sản được
thực hiện theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
2. Không sử dụng phụ gia,
chất hỗ trợ chế biến thủy sản đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép
sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng
vượt quá giới hạn cho phép; hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử
dụng để bảo quản thủy sản, sản phẩm thủy sản.
Điều 98. Nhập khẩu, xuất
khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản phải có hồ sơ nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đáp
ứng chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức, cá nhân xuất
khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu và
quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tổ chức, cá nhân được
phép xuất khẩu thủy sản sống trong các trường hợp sau đây:
a) Không có tên trong
Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu;
b) Có tên trong Danh mục
loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện khi đáp ứng các điều kiện quy định trong
Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện;
c) Có tên trong Danh mục
loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc không đáp ứng điều
kiện quy định trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện vì mục đích
nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cấp phép trên cơ sở chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
4. Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu thủy sản sống chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh
doanh tại Việt Nam để làm thực phẩm, làm cảnh, giải trí phải được đánh giá rủi
ro theo quy định và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép. Đối
với nhập khẩu thủy sản sống chưa có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép
kinh doanh tại Việt Nam để trưng bày tại hội chợ, triển lãm, nghiên cứu khoa
học phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xem xét, quyết định kiểm tra hệ thống quản lý, sản xuất, kinh
doanh thủy sản tại nước xuất khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong
trường hợp sau đây:
a) Đánh giá để thừa nhận
lẫn nhau;
b) Phát hiện nguy cơ ảnh
hưởng đến an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, môi
trường đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu vào Việt Nam.
6. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục đánh giá rủi ro, cấp
phép nhập khẩu thủy sản sống.
7. Chính phủ ban hành
Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu, Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều
kiện.
Điều 99. Chế biến, xuất
khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh loài thủy sản thuộc
Phụ lục của Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
1. Hoạt động chế biến,
xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh loài thủy sản
hoang dã nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục của Công ước quốc tế về buôn bán các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
phải tuân thủ quy định của Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp và quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Mẫu vật các loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước quốc
tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản
nguy cấp, quý, hiếm được chế biến phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp từ cơ sở nuôi sinh trưởng,
nuôi sinh sản và trồng cấy nhân tạo;
b) Mẫu vật có nguồn gốc khai thác hợp pháp từ tự nhiên;
c) Mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 100. Chợ thủy sản
đầu mối
1. Chợ thủy sản đầu mối
được bố trí ở vùng sản xuất thủy sản tập trung hoặc nơi tiêu thụ thủy sản với
khối lượng lớn, bao gồm hoạt động giao dịch, mua, bán, đấu giá thủy sản.
2. Phát triển chợ thủy
sản đầu mối phải phù hợp với quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức thực hiện kiểm soát an toàn thực phẩm tại chợ thủy sản đầu mối
trên địa bàn.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thủy sản,
hướng dẫn kiểm tra tại chợ thủy sản đầu mối, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của chợ thủy sản đầu mối.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY SẢN
Điều 101. Trách nhiệm của
Chính phủ, Bộ, cơ ngang Bộ
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về thủy sản trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
thủy sản và có trách nhiệm sau đây:
a) Quản lý nhà nước về
hoạt động thủy sản trong phạm vi cả nước; xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án về hoạt động thủy sản;
b) Ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách,
văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế -
kỹ thuật trong lĩnh vực thủy sản;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ
chức thực hiện quan trắc, cảnh báo môi trường, phòng, chống dịch bệnh thủy sản,
khai thác thủy sản trên biển; quản lý chế biến, thương mại thủy sản; chất
lượng, an toàn thực phẩm thủy sản theo quy định của pháp luật; xây dựng, quản
lý, hướng dẫn cập nhật, truy cập hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản;
d) Quản lý nhà nước về
kiểm ngư; chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ
kiểm ngư;
đ) Tổ chức thực hiện việc
cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ
thuộc phạm vi quản lý trong hoạt động thủy sản; ủy quyền, phân cấp quản lý theo
quy định của pháp luật;
e) Tổ chức điều tra,
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ; thẩm định,
đánh giá tác động các hoạt động kinh tế gây ảnh hưởng đến hoạt động thủy sản;
g) Tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra quản lý nhà nước về cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên
phạm vi cả nước; tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật; công bố danh sách
cảng chỉ định có đủ hệ thống xác nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác;
h) Quản lý nhà nước đối
với khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi
thủy sản
trong phạm vi cả nước;
i) Quản lý nhà nước và tổ
chức thực hiện đào tạo, tập huấn, huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
trong lĩnh vực thủy sản; tổ chức thực hiện, hướng dẫn thống kê, thông tin,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thủy sản;
k) Quy định về chỉ tiêu,
chất lượng nước cho nuôi trồng thủy sản, quy định quản lý kỹ thuật chuyên ngành
trong hoạt động thủy sản;
l) Quản lý, chỉ đạo, xây
dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử
lý vi phạm pháp luật về thủy sản theo thẩm quyền; là cơ quan đầu mối thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thủy sản;
m) Chủ trì, phối hợp với
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản;
n) Tổ chức thực hiện lưu
giữ giống gốc, loài thủy sản bản địa có giá trị kinh tế.
3. Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về thủy sản.
Điều 102. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức thi hành pháp luật về thủy sản;
b) Chỉ đạo, tổ chức quản
lý hoạt động thủy sản trên địa bàn; tổ chức sản xuất khai thác thủy sản;
c) Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, tập huấn kiến thức, về thủy sản; xây dựng cơ sở
dữ liệu về thủy sản trên địa bàn và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủy sản;
d) Tổ chức thực hiện việc
cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ
thuộc phạm vi quản lý trong hoạt động thủy sản theo phân công, phân cấp;
đ) Chỉ đạo xây dựng kế
hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
pháp luật về thủy sản theo thẩm quyền;
e) Bảo đảm chế độ, kinh
phí, các điều kiện hoạt động cho Kiểm ngư địa phương theo quy định của pháp
luật;
g) Tổ chức quản lý cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo phân cấp; thực hiện thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát, chấp hành quy định
của pháp luật về khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, an toàn thực
phẩm trên tàu cá, tại cảng cá, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ tại cảng
cá; thu thập, tổng hợp báo cáo số liệu về thủy sản qua cảng cá theo quy định;
h) Quản lý nhà nước đối
với khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau
đây:
a) Thực hiện nội dung,
biện pháp quản lý trong hoạt động thủy sản trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về thủy sản theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
cấp trên trực tiếp;
c) Tổ chức, thực hiện
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy sản trên địa bàn.
Điều 103. Trách nhiệm của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động thực
hiện chính sách, pháp luật về thủy sản; tham gia ý kiến xây dựng pháp luật,
thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong lĩnh vực thủy sản theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội tham gia ý kiến xây dựng pháp luật trong lĩnh vực thủy
sản; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về thủy sản; tư vấn, tập huấn
kỹ thuật về thủy sản; tham gia thực hiện hoạt động bảo vệ, tái tạo và phát
triển nguồn lợi thủy sản.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 104. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Luật Thủy sản số
17/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 105. Quy định chuyển
tiếp
1. Sửa đổi mức xử phạt vi
phạm hành chính tối đa trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản, hải sản quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính số
15/2012/QH13 như sau: mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
thủy sản đối với cá nhân là 1.000.000.000 đồng.
2. Các loại giấy phép,
giấy chứng nhận, giấy xác nhận, chứng chỉ, văn bản chấp thuận
trong lĩnh vực thủy sản đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thì được sử dụng cho đến khi hết thời hạn.
3. Các quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật đã được ban hành trước ngày Luật này có
hiệu lực thì tiếp tục được áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ hoặc thay thế.
Luật này được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2017.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét