QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17-LCT/HĐNN7 |
Hà Nội, ngày 27
tháng 6 năm 1985 |
BỘ LUẬT HÌNH SỰ
CỦA
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 17-LCT/HĐNN7
LỜI NÓI ĐẦU
Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980, thể chế hoá đường lối,
chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam trong giai đoạn mới của cách mạng, đã quy
định "Nhà nước quản lý xã hội theo pháp luật và không ngừng tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa".
Trong hệ thống pháp
luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật hình sự có vị trí rất
quan trọng. Nó là một công cụ sắc bén của Nhà nước chuyên chính vô sản để bảo
vệ những thành quả của cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an
ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân, đấu tranh chống và phòng ngừa mọi hành vi phạm tội, góp phần hoàn
thành hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Bộ luật hình sự này kế
thừa và phát triển Luật hình sự của Nhà nước ta từ Cách mạng tháng Tám đến nay,
tổng kết những kinh nghiệm đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm ở nước ta
trong mấy chục năm qua và có dự kiến tình hình diễn biễn của tội phạm trong
thời gian tới.
Bộ luật hình sự thấu
suốt quyền làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta do giai cấp công
nhân lãnh đạo, thể hiện tinh thần chủ động phòng ngừa và kiến quyết đấu tranh
chống tội phạm; thể hiện chính sách của Đảng và Nhà nước ta là xử phạt người
phạm tội không chỉ nhằm trừng trị mà còn giáo dục, cải tạo họ trở thành người
có ích cho xã hội; thể hiện tinh thần nhân đạo xã hội chủ nghĩa và lòng tin vào
khả năng cải tạo con người dưới chế độ xã hội chủ nghĩa.
Thi hành nghiêm chỉnh
Bộ luật hình sự là nhiệm vụ chung của tất cả các cơ quan Nhà nước, các tổ chức
xã hội và của toàn thể nhân dân.
PHẦN
CHUNG
Chương 1:
ĐIỀU KHOẢN CƠ BẢN
Điều
1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự.
Bộ luật hình sự có
nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ các
quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ
nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân
theo pháp luật, đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm.
Để thực hiện nhiệm vụ
đó, Bộ luật quy định tội phạm và hình phạt đối với người phạm tội.
Điều 2. Cơ sở của
trách nhiệm hình sự.
Chỉ người nào phạm một
tội đã được Luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Hình phạt phải do Toà
án quyết định.
Điều 3. Nguyên tắc xử
lý.
1- Mọi hành vi phạm
tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật.
2- Nghiêm trị kẻ chủ
mưu, cầm đầu, chỉ huy, kẻ ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm, kẻ
biến chất, sa đoạ, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội, kẻ phạm tội có tổ
chức, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng. Khoan hồng đối với người tự thú, thật thà
khai báo, tố giác đồng bọn, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa
chữa hoặc bồi thường thiệt hại đã gây ra.
3- Đối với người lần
đầu phạm tội ít nghiêm trọng và đã hối cải thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn
hình phạt tù, giao họ cho cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội hoặc gia đình giám
sát, giáo dục.
4- Đối với người phạt
tù thì buộc họ phải chấp nhận hình phạt trong trại giam, phải lao động, cải tạo
để trở thành công dân có ích cho xã hội. Nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để
giảm việc chấp hành hình phạt.
5- Đối với người đã
chấp hành xong hình phạt thì tạo điều kiện cho họ làm ăn, sinh sống lương
thiện; khi họ có đủ điều kiện do luật định thì xoá án.
Điều 4. Trách nhiệm
đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm.
1- Các cơ quan Công
an, Kiểm sát, Toà án, Tư pháp và Thanh tra có trách nhiệm thi hành đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà
nước, các tổ chức xã hội và công dân đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm,
giám sát và giáo dục người phạm tội.
2- Các cơ quan Nhà
nước và các tổ chức xã hội có nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý
của mình nâng cao cảnh giác cách mạng, ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật,
tôn trọng các quy tắc cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại
trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức mình.
3- Mọi công dân có
nghĩa vụ tích cực đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm.
Chương
2:
PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Điều
5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ
nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
1- Bộ luật hình sự
được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2- Đối với người nước
ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối
tượng được hưởng các đặc quyền ngoại giao hoặc quyền ưu đãi và miễn trừ về lãnh
sự theo pháp luật Việt Nam, theo các hiệp định quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hay công nhận hoặc theo tục lệ quốc tế, thì vấn đề
trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Điều 6. Hiệu lực của
Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1- Công dân Việt Nam
phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị
truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo Bộ luật này.
Quy định này cũng được
áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2- Người nước ngoài
phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có thể bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam trong những trường hợp
được quy định trong các hiệp định quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã ký kết hay công nhận.
Điều 7. Hiệu lực của
Bộ luật hình sự về thời gian.
1- Điều luật áp dụng
đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành khi hành vi
ấy được thực hiện.
2- Điều luật quy định một
tội phạm mới hoặc một hình phạt nặng hơn không áp dụng đối với hành vi phạm tội
đã thực hiện trước khi điều luật đó được ban hành, trừ trường hợp luật quy định
khác.
3- Điều luật xoá bỏ
một tội phạm hoặc quy định một hình phạt nhẹ hơn được áp dụng đối với hành vi
phạm tội đã được thực hiện trước khi điều luật đó được ban hành.
Chương
3:
TỘI PHẠM
Điều 8. Khái niệm tội
phạm.
1- Tội phạm là hành vi
nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực
trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm chế độ Nhà nước xã
hội chủ nghĩa, chế độ kinh tế và sở hữu xã hội chủ nghĩa, xâm phạm tính mạng,
sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội
chủ nghĩa.
2- Tội phạm nghiêm
trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình
phạt đối với tội ấy là trên năm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Những tội phạm khác là
tội phạm ít nghiêm trọng.
3- Những hành vi tuy
có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể,
thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
Điều 9. Cố ý phạm tội.
Cố ý phạm tội là phạm
tội trong trường hợp nhận thức rõ hành vi của mình có tính chất gây nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hoặc có ý thức để
mặc cho hậu quả xảy ra.
Điều 10. Vô ý phạm
tội.
Vô ý phạm tội là phạm
tôi trong những trường hợp sau đây:
a) Người phạm tôi do
cẩu thả mà không thấy trước khả năng gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù
phải thấy trước và có thể thấy trước.
b) Người phạm tội tuy
thấy hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng
hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
Điều 11. Sự kiện bất
ngờ.
Người thực hiện một
hành vi nguy hiểm cho xã hội do sự kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không
thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì
không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 12. Tình trạng
không có năng lực trách nhiệm hình sự.
1- Người thực hiện một
hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì
không phải chịu trách nhiệm hình sự. Đối với người này sẽ áp dụng biện pháp bắt
buộc chữa bệnh.
2- Người phạm tội
trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng đã lâm vào tình trạng nói ở
khoản 1 Điều này trước khi bị kết án, thì cũng được áp dụng biện pháp bắt buộc
chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
3- Người phạm tội do
say rượu hoặc do dùng chất kích thích mạnh khác thì không được miễn trách nhiệm
hình sự.
Điều 13. Phòng vệ
chính đáng.
1- Phòng vệ chính đáng
là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ lợi
ích chính đáng của chính mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách
tương xứng người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòng vệ chính
đáng không phải là tội phạm.
2- Nếu hành vi chống
trả rõ ràng là quá đáng, tức là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì
người có hành vi đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 14. Tình thế cấp
thiết.
1- Tình thế cấp thiết
là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe doạ lợi ích của
Nhà nước, của tập thể, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không
còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần
ngăn ngừa. Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là phạm tội.
2- Nếu gây thiệt hại
rõ ràng là quá đáng, tức là vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người
có hành vi đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 15. Chuẩn bị phạm
tội, phạm tội chưa đạt.
1- Chuẩn bị phạm tội
là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện cần
thiết khác để thực hiện tội phạm.
Người chuẩn bị phạm
một tội nghiêm trọng phải chịu trách nhiệm hình sự.
2- Phạm tội chưa đạt
là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên
nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
3- Đối với những hành
vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định
theo các Điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng, tuỳ theo tính chất,
mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và
những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.
Điều 16. Tự ý nửa
chừng chấm dứt việc phạm tội.
Tự ý nửa chứng chấm
dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì
ngăn cản. Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm
hình sự về tội định phạm. Nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố của một
tội khác thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Điều 17. Đồng phạm.
1- Hai hoặc nhiều
người cố ý cùng thực hiện một tội phạm là đồng phạm.
2- Người thực hành,
người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.
Người thực hành là
người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người
chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là
người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là
người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
3- Phạm tội có tổ chức
là hình thức đồng phạm có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện
tội phạm.
4- Khi quyết định hình
phạt, phải xét đến tính chất đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội
của từng người đồng phạm.
Những tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự riêng cho người đồng phạm nào
thì chỉ áp dụng đối với người đó.
Điều 18. Che giấu tội
phạm.
Người nào tuy không
hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu người
phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc
phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về
tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
Điều 19. Không tố giác
tội phạm.
Người nào biết rõ tội
phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố
giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong
những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
Chương
4:
HÌNH PHẠT
Điều 20. Mục đích của
hình phạt.
Hình phạt không chỉ
nhằm trừng trị người phạm tội mà còn nhằm cải tạo trở thành người có ích cho xã
hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ
nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn
trọng pháp luật, đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm.
Điều 21. Các hình
phạt.
1- Đối với người phạm
tội, chỉ áp dụng một trong các hình phạt chính sau đây:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Cải tạo không giam
giữ; cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân
đội;
- Tù có thời hạn;
- Tù chung thân;
- Tử hình;
2- Kèm theo hình phạt
chính, có thể áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung sau đây:
- Cấm đảm nhiệm những
chức vụ, làm những nghề hoặc công việc
nhất định;
- Cấm cư trú;
- Quản chế;
- Tước một số quyền
công đân;
- Tước danh hiệu quân
nhân;
- Tịch thu tài sản;
- Phạt tiền khi không
áp dụng là hình phạt chính;
Điều 22. Cảnh cáo.
Cảnh cáo được áp dụng
đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng
chưa đến mức miễn hình phạt.
Điều 23. Phạt tiền.
Phạt tiền được áp dụng
đối với người phạm các tội có tính chất vụ lợi, các tội có dùng tiền làm phương
tiện hoạt động trong những trường hợp khác do luật này quy định.
Chỉ trong trường hợp
có Điều luật quy định thì phạt tiền mới được áp dụng là hình phạt chính.
Mức phạt tiền được
quyết định theo mức độ nghiêm trọng của tội đã phạm, đồng thời có xét đến tình
hình tài sản của người phạm tội.
Điều 24. Cải tạo không
giam giữ.
1- Cải tạo không giam
giữ được áp dụng từ sáu tháng đến hai năm đối với người phạm tội ít nghiêm
trọng.
Nếu người bị kết án đã
bị tạm giam thì thời gian tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt
cải tạo không giam giữ, cứ mọt ngày tạm giam bằng ba ngày cải tạo không giam
giữ.
2- Toà án giao người
bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi
người đó làm việc hoặc thường trú để giám sát, giáo dục.
3- Người bị kết án
phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và
có thể bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để xung quỹ Nhà nước.
4- Đối với người phạm
tội là quân nhân tại ngũ, trong trường hợp Điều luật quy định hình phạt cải tạo
không giam giữ thì áp dụng hình phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội quy
định ở Điều 70.
Điều 25. Tù có thời
hạn.
Tù có thời hạn là hình
phạt buộc người bị kết án phải bị giam trong thời gian từ ba tháng đến hai mươi
năm.
Thời gian tạm giam
được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Điều 26. Hình phạt
chung thân.
Tù chung thân là hình
phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp đặc
biệt nghiêm trọng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không áp dụng tù chung
thân đối với người chưa thành niên phạm tội.
Điều 27. Tử hình.
Tử hình là hình phạt
đặc biệt được áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm
trọng.
Không áp dụng tử hình
đối với người chưa thành niên phạm tội, đối với phụ nữ có thai khi phạm tội
hoặc khi bị xét xử. Tử hình được hoãn thi hành đối với phụ nữ có thai, phụ nữ
đang nuôi con dưới mười hai tháng.
Trong trường hợp người
bị kết án tử hình được ân giảm thì tử hình chuyển thành tù chung thân.
Chỉ trong trường hợp
đặc biệt có luật quy định riêng thì tử hình mới được thi hành ngay sau khi xét
xử.
Điều 28. Cấm đảm nhiệm
những chức vụ, làm những nghề hoặc công việc nhất định.
Cấm đảm nhiệm những
chức vụ, làm những nghề hoặc công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu
để người bị kết án đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặc công việc đó
thì có thể gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ hai
năm đến năm năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án
có hiệu lực pháp luật nếu là hình phạt chính khác.
Điều 29. Cấm cư trú.
Cấm cư trú là buộc
người bị kết án không được tạm trú và thường trú ở một số địa phương nhất định.
Thời hạn cấm cư trú là
từ một năm đến năm năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 30. Quản chế.
Quản chế là buộc người
bị kết án phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định,
dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời
gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một
số quyền công dân theo Điều 31 và bị cấm một số nghề hoặc công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng
đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc
trong những trường hợp khác do luật quy định.
Thời hạn quản chế là
từ một năm đến năm năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều
31. Tước một số quyền công dân
Công dân Việt Nam phạm
các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia hoặc phạm các tội khác
trong những trường hợp Bộ luật này quy định, thì bị tước hoặc có thể bị tước
một số quyền công dân dưới đây:
- Quyền bầu cử đại
biểu các cơ quan quyền lực nhà nước;
- Quyền làm việc trong
các cơ quan Nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân;
- Quyền đảm nhiệm
cương vị phụ trách trong các tổ chức xã hội.
Thời hạn tước một số
quyền công dân là từ một năm đến năm năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt
tù.
Điều 32. Tịch thu tài
sản.
Tịch thu tài sản là
tước tài sản của người bị kết án sung quy Nhà nước. Tịch thu tài sản chỉ áp
dụng đối với người bị kết án về tội nghiêm trọng trong những trường hợp Bộ luật
này quy định.
Có thể tịch thu toàn
bộ hoặc một phần tài sản. Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết
án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
Chương
5:
CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
Điều
33. Tịch thu vật và tiền bạc trực tiếp liên quan đến tội phạm.
1- Toà án có thể quyết
định tịch thu, sung quỹ Nhà nước:
a) Những vật, tiền bạc
của người phạm tội đã được dùng vào việc thực hiện tội phạm;
b) Những vật, tiền bạc
thuộc tài sản của người khác nếu người này có lỗi để cho người phạm tội sử dụng
vào việc thực hiện tội phạm;
c) Những vật, tiền bạc
mà người phạm tội do thực hiện tội phạm hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy
mà có;
d) Những vật, tiền bạc
thuộc loại Nhà nước cấm tàng trữ, sử dụng, lưu hành.
2- Đối với những vật,
tiền bạc, thuộc sở hữu xã hội chủ nghĩa hoặc thuộc tài sản của người khác bị
người phạm tội chiếm hoặc sử dụng trái phép thì không tịch thu mà trả lại cho
người sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.
Điều
34. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin
lỗi.
1- Người phạm tội phải
trả lại những vật, tiền bạc đã chiếm đoạt cho người sở hữu hoặc người quản lý
hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường các thiệt hại vật chất đã được xác định
do hành vi phạm tội gây ra.
2- Trong trường hợp
phạm tội ít nghiêm trọng, gây thiệt hại về tinh thần, Toà án có thể buộc người
phạm tội công khai xin lỗi người bị hại.
Điều 35. Bắt buộc chữa
bệnh.
1- Đối với người thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh như đã quy định ở khoản 1
Điều 12, thì tuỳ theo giai đoan tố tụng, Viện kiểm sát hoặc Toà án căn cứ vào
kết luận của Hội đồng giám định pháp y, có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở
điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh.
Nếu thấy không cần
thiết phải đưa vào một cơ sở điều trị chuyên khoa thì có thể giao cho gia đình
hoặc người bảo lĩnh trông nom dưới sự giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
2- Đối với người phạm
tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhứng trước khi bị kết án đã mắc
bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình,
thì căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y, Toà án có thể quyết định
đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi
bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
3- Đối với người đang
chấp hành hình phạt mà bị bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định
pháp y, Toà án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để
bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó phải tiếp tục chấp hành hình
phạt, nếu không có những lý do khác để được miễn chấp hành hình phạt.
Điều 36. Thời gian bắt
buộc chữa bệnh.
Căn cứ vào kết luận
của cơ quan điều trị, nếu người bị bắt buộc chữa bệnh nói ở điều 35 đã khỏi
hoặc bệnh trạng đã giảm, thì Viện kiểm sát hoặc Toà án xét và quyết định đình
chỉ việc thi hành biện pháp này.
Thời gian bắt buộc
chữa bệnh được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Chương 6:
VIỆC QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT, MIỄN VÀ GIẢM HÌNH PHẠT
Điều
37. Nguyên tắc quyết định hình phạt.
Khi quyết định hình
phạt, Toà án căn cứ vào các quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức
độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và các tình tiết
giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Điều
38. Những tình tiết giảm nhẹ.
1- Những tình tiết sau
đây được coi là tình tiết giảm nhẹ:
a) Người phạm tội đã
ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm hoặc tự nguyện sửa chữa, bồi
thường thiệt hại;
b) Phạm tội trong
trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, vượt quá yêu cầu của tình thế
cần thiết hoặc bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người
khác gây ra;
c) Phạm tội vì hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình tự gây ra;
d) Phạm tội mà chưa
gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; phạm tội lần đầu và thuộc trường
hợp ít nghiêm trọng;
đ) Phạm tội vì bị
người khác đe doạ, cưỡng bức hoặc chi phối về mặt vật chất, công tác hay các
mặt khác;
e) Người phạm tội là
phụ nữ có thai, là người già hoặc là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
g) Phạm tội do trình
độ lạc hậu hoặc do trình độ nghiệp vụ non kém;
h) Người phạm tội tự
thú, thật thà khai báo, ăn năn hối cải hoặc tích cực giúp đỡ các cơ quan có
trách nhiệm phát hiện và điều tra tội phạm.
2- Khi quyết định hình
phạt, Toà án có thể coi những tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải
ghi trong bản án.
3- Khi có nhiều tình
tiết giảm nhẹ, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất mà
Điều luật đã quy định hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.
Lý do của việc giảm nhẹ này phải được ghi trong bản án.
Điều 39. Những tình
tiết tăng nặng.
1- Những tình tiết sau
đây mới được coi là tình tiết tăng nặng:
a) Phạm tội có tổ
chức; xúi giục người chưa thành niên phạm tội;
b) Lợi dụng hoàn cảnh
chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội
để phạm tội;
c) Phạm tội trong thời
gian đang chấp hành hình phạt;
d) Dùng thủ đoạn xảo
quyệt, tàn ác trong khi phạm tội hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho
nhiều người;
đ) Phạm tội đối với
trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người ở trong tình trạng không thể tự vệ
được hoặc đối với người lệ thuộc mình về vật chất, công tác hay các mặt khác;
e) Phạm tội vì động cơ
đê hèn; cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội gây hậu
quả nghiêm trọng;
h) Phạm tội nhiều lần;
tái phạm; tái phạm nguy hiểm;
i) Sau khi phạm tội,
đã có những hành động xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.
2- Những tình tiết đã
là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết
tăng nặng.
Điều 40. Tái phạm, tái
phạm nguy hiểm.
1. Những trường hợp
sau đây thì coi là tái phạm:
a) Đã bị phạt tù vì
tội do cố ý, chưa được xoá án mà lại phạm tội nghiêm trọng do vô ý hoặc tội ít
nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã bị phạt tù về
tội nghiêm trọng do vô ý, chưa được xoá án mà lại phạm tội nghiêm trọng do vô ý
hoặc tội do cố ý.
2- Những trường hợp
sau đây thì coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị phạt tù về
tội nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án mà lại phạm tội nghiêm trọng do cố
ý;
b) Đã tái phạm, chưa
được xoá án mà lại phạm tội ít nghiêm trọng do cố ý hoặc tội nghiêm trọng.
Điều 41. Quyết định
hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội.
Khi xét xử cùng một
lần người phạm nhiều tội, Toà án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó
quyết định hình phạt chung cho các tội. Hình phạt chung không được vượt mức cao
nhất của khung hình phạt mà luật quy định đối với tội nặng nhất đã phạm và
trong phạm vi loại hình phạt đã tuyên.
Điều 42. Tổng hợp hình
phạt của nhiều bản án.
1- Trong trường hợp
một người đang chải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước
khi có bản án này thì Toà án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử,
sau đó quyết định hình phạt chung. Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất
của khung hình phạt đã tuyên.
Thời gian chấp hành
hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.
2- Khi xét xử một
người đang phải chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới. Toà án quyết định
hình phạt đối với tội mới, sau đó cộng với phần hình phạt chưa chấp hành của
bản án trước rồi quyết định hình phạt chung. Hình phạt chung không được vượt
mức cao nhất mà Luật quy định cho loại hình phạt đã tuyên.
Điều 43. Tổng hợp hình
phạt khác loại.
Việc tổng hợp hình
phạt nói ở Điều 41 và Điều 42 nếu là hình phạt khác loại thì theo những quy
định sau đây:
1- Đối với hình phạt
chính, nếu hình phạt cao nhất đã tuyên là tử hình, tù chung thân hoặc tù hai
mươi năm thì lấy hình phạt đó làm hình phạt chung.
Nếu các hình phạt đã
tuyên gồm cải tạo không giam giữ hoặc cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội và
tù có thời hạn, thì chuyển hình phạt cải tạo không giam giữ hoặc cải tạo ở đơn
vị kỷ luật của quân đội thành hình phạt tù để quyết định hình phạt chung. Cứ
một ngày cải tạo không giam giữ hoặc cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội
thành một ngày tù.
2- Đối với hình phạt
bổ sung, Toà án quyết định một hình phạt chung trong giới hạn luật quy định về
mỗi loại hình phạt ấy.
3- Phạt tiền không
tổng hợp với các loại hình phạt khác. Các khoản phạt tiền được cộng lại thành
hình phạt phải chấp hành.
Điều 44. án treo.
1- Khi xử phạt tù
không quá năm năm, căn cứ vào thân nhân của người phạm tội và các tình tiết
giảm nhẹ, nếu xét không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Toà án cho
hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.
2- Toà án giao người
bị án treo cho cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi người đó làm việc hoặc
thường trú để theo dõi, giáo dục.
3- Người bị án treo có
thể phải chịu thêm một số hình phạt bổ sung như phạt tiền, cấm đảm nhiệm những
chức vụ, làm những nghề hoặc công việc nhất định quy định ở Điều 23 và Điều 28.
4- Nếu người bị án
treo đã chấp hành được một nửa thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo
đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm theo dõi, giáo dục, Toà án có thể
rút ngắn thời gian thử thách.
5- Nếu trong thời gian
thử thách, người bị án treo phạm tội mới và bị xử phạt tù thì Toà án quyết định
buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của
bản án mới theo quy định ở khoản 2 Điều 42.
Điều 45. Thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự.
1- Không truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu tính từ ngày tội phạm được thực hiện đã qua những thời
hạn sau đây:
a) Năm năm đối với các
tội phạm ít nghiêm trọng mà Bộ luật quy định hình phạt từ hai năm tù trở xuống
hoặc hình phạt khác nhẹ hơn;
b) Mười năm tù đối với
các loại tội pham ít nghiêm trọng mà Bộ luật quy định hình phạt tù trên hai
năm;
c) Mười lăm năm đối
với các loại tội phạm nghiêm trọng.
Nếu trong thời hạn nói
trên, người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định thì hình phạt từ một
năm tù trở lên thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ
tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn nói
trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã thì thời gian
trốn tránh không được tính; thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú
hoặc bị bắt giữ.
2- Đối với những
trường hợp nói ở điểm c khoản 1 Điều này nếu có lý do đặc biệt thì Viện kiểm
sát nhân dân tối cao vẫn có thể truy cứu trách nhiệm hình sự và Toà án nhân dân
tối cao có thể quyết định không áp dụng thời hiệu.
Điều 46. Thời hiệu thi
hành bản án.
1- Không buộc người bị
kết án phải chấp hành bản án, nếu tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật đã
qua những thời hạn sau đây:
a) Năm năm đối với các
trường hợp xử phạt từ năm năm tù trở xuống;
b) Mười năm đối với
các trường hợp xử phạt tù từ trên năm năm đến mười lăm năm;
c) Mười lăm năm đối
với các trường hợp xử phạt tù từ trên mười lăm năm đến hai mươi năm.
Nếu trong trường hợp
nói trên người bị kết án lại phạm tội mới và bị xử phạt tù thì thời gian đã qua
không được tính và thời hiệu tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn nói
trên người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã thì thời gian
trốn tránh không được tính; thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình
diện hoặc bị bắt giữ.
2- Đối với những
trường hợp nói ở các điểm a và b khoản 1 Điều này, nếu bị kết án về tội đặc
biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia và đối với những trường hợp nói ở điểm
c khoản 1 Điều này không kể về tội gì, nếu có lý do đặc biệt, thì Toà án nhân
dân tối cao, theo kết luận của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, có thể quyết
định không áp dụng thời hiệu.
3- Việc áp dụng thời
hiệu đối với các trường xử phạt tù trung thân hoặc tử hình, sau khi qua thời
hạn mười lăm năm, sẽ do Toà nhân dân tối cao quyết định theo kết luận của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao. Trong trường hợp không cho áp dụng thời hiệu thì tử
hình sẽ đổi thành tù chung thân, tù chung thân sẽ đổi thành tù hai mươi năm.
Điều 47. Không áp dụng
thời hiệu.
Không áp dụng thời
hiệu quy định ở Điều 45 và Điều 46 đối với các tội phạm quy định ở Chương XII
Phần các tội phạm Bộ luật này.
Điều 48. Miễn trách
nhiệm hình sự, miễn hình phạt.
1- Người phạm tội có
thể được miễn trách nhiệm hình sự, nếu khi tiến hành điều tra hoặc xét xử, do
sự chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn
nguy hiểm cho xã hội nữa.
Nếu trước khi hành vi
phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú, khai rõ sự việc góp phần có
hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp
nhất hậu quả của tội phạm, thì cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
2- Người phạm tội có
thể được miễn hình phạt trong trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ
nói ở Điều 38, đáng được khoan hồng đặc biệt, nhưng chưa đến mức được miễn
trách nhiệm hình sự.
Điều
49. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt chính.
1- Người bị kết án cải
tạo không giam giữ, cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội hoặc tù nếu đã chấp
hành hình phạt được một thời gian nhất định và đã chứng tỏ quyết tâm cải tạo,
thì theo đề nghị của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội có trách nhiêm trực tiếp
giám sát việc chấp hành hình phạt, Toà án có thể quyết định giảm bớt thời hạn chấp
hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành
hình phạt để được xét giảm lần đấu là một phần ba thời hạn đối với các hình
phạt từ hai mươi năm tù trở xuống, mười năm đối với tù chung thân.
2- Một người có thể
được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thời hạn thực sự chấp hành hình phạt là
một nửa thời hạn hình phạt đã tuyên. Người bị xử phạt chung thân, lần đầu được
giảm xuống hai mươi năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời
gian thực sự chấp hành hình phạt là mười lăm năm.
Điều 50. Giảm thời hạn
chấp hành hình phạt bổ sung.
Người bị kết án cấm cư
trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một nửa thời hạn hình phạt và có nhiều
tiến bộ thì theo đề nghị của chính quyền địa phương, Toà án có thể quyết định
miễn việc chấp hành phần hình phạt còn lại.
Điều 51. Giảm thời hạn
và miễn việc chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt.
1- Đối với người bị
kết án mà có lý do đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu
hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì Toà án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc
với mức cao hơn so với thời gian và mức quy định ở Điều 49 và Điều 50.
2- Đối với người bị
kết án chưa chấp hành hình phạt mà lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và nếu
người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện kiểm
sát, Toà án có thể miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
3. Đối với người đã
được giảm một phần thời hạn chấp hành hình phạt mà lại phạm tội mới nghiêm
trọng thì Toà án chỉ xét giảm lần sau khi người đó đã chấp hành được hai phần
ba thời hạn hình phạt tổng hợp đã tuyên hoặc mười lăm năm nếu là tù chung thân.
Điều 52. Xoá án.
Người bị kết án được
xoá án theo quy định ở các Điều từ 53 đến 56. Người được xoá án coi như chưa
can án và được cấp giấy chứng nhận.
Điều 53. Đương nhiên
được xoá án.
Những người sau đây
đương nhiên được xoá án:
1- Người được miễn
hình phạt;
2- Người được hưởng án
treo mà không phạm tội mới trong thời gian thử thách.
3- Người bị kết án
không phải về tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia hoặc về tội phạm
quy định ở Chương XII Phần các tội phạm Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong
bản án hoặc từ khi việc thi hành bản án đã quá thời hiệu, người ấy không phạm tội
mới trong thời hạn sau đây:
a) Ba năm trong trường
hợp hình phạt là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc cải tạo ở đơn
vị kỷ luật của quân đội;
b) Năm năm trong
trường hợp hình phạt là tù đến năm năm.
Điều 54. Xoá án do Toà
án quyết định.
1. Việc xoá án do Toà
án quyết, căn cứ vào tính chất của tội đã phạm, vào nhân thân, vào thái độ chấp
hành chính sách, pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án, trong các
trường hợp sau đây:
a) Đã bị phạt tù đến
năm năm về tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia mà không phạm tội
mới trong thời hạn năm năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi việc
thi hành bản án đã quá thời hiệu;
b) Đã bị phạt tù trên
năm năm không kể về tội gì mà không phạm tội mới trong thời hạn mười năm, kể từ
khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi việc thi hành bản án đã quá thời hiệu.
2- Người bị Toà án bác
đơn xin xoá lần đầu phải chờ một năm sau mới được xin xoá án. Nếu bị bác dơn
lần thứ hai trở đi thì phải hai năm mới lại được xin xoá án.
Điều 55. Xoá án trong
trường hợp đặc biệt.
Trong trường hợp người
bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt, đã lập công và được cơ quan Nhà
nước hoặc tổ chức xã hội đề nghị, thì Toà án có thể xoá án nếu người đó đã bảo
đảm được từ một phần ba đến một nửa thời hạn quy định.
Điều 56. Cách tính
thời hạn để xoá án.
1- Thời hạn để xoá án
quy định ở Điều 53 và Điều 54 căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
2- Việc chấp hành xong
bản án bao gồm việc chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các
quyết định khác của bản án.
3- Người được miễn
chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
4- Nếu chưa xoá án mà
phạm tội mới thì thời hạn để xoá án cũ tính từ ngày chấp hành xong bản án mới.
Chương
7:
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
Điều
57. áp dụng Bộ luật hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội.
Người chưa thành niên
phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của chương này, đồng
thời theo những quy định khác của phần chung Bộ luật không trái với những quy
định của chương này.
Điều 58. Tuổi chịu
trách nhiệm hình sự.
1- Người từ 14 tuổi
trở lên những chưa đủ 16 tuổi phải trách nhiệm hình sự về những tội phạm nghiêm
trọng do cố ý.
2- Người từ đủ 16 tuổi
trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
Điều 59. Những nguyên
tắc cơ bản về xử lý những hành vi phạm tội của người chưa thành niên.
1- Việc xử lý hành vi
phạm tội của người chưa thành niên chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa
sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.
Trong mọi trường hợp
điều tra, truy tố, xét xử hành vi phạm tội của người chưa thành niên, các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phải xác định khả năng nhận thức của họ về tính
chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra
tội phạm.
2- Đối với người chưa
thành niên phạm tội, Viện kiểm sát và Toà án áp dụng chủ yếu những biện pháp
giáo dục, phòng ngừa; gia đình, nhà trường và xã hội có trách nhiệm tham gia
tích cực vào việc thực hiện những biện pháp ấy.
3- Viện kiểm sát có
thể quyết định miễn truy cứu trách nhiệm hình sự người chưa thành niên phạm tội
nếu người đó phạm tội ít nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều tình tiết
giảm nhẹ và nếu được gia đình và tổ chức xã hội nhận trách nhiệm giám sát, giáo
dục.
Chỉ đưa người chưa
thành niên phạm tội ra xét xử và áp dụng hình phạt đối với họ trong những
trường hợp cần thiết, căn cứ vào tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội,
vào những đặc điểm về nhân thân và yêu cầu của việc phòng ngừa.
4- Không xử phạt tù
chung thân hoặc tử hình người chưa thành niên phạm tội. Khi phạt tù có thời
hạn, Toà án cho người chưa thành niên phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án
áp dụng đối với người đã thành niên.
Người chưa thành niên
phạm tội phải được giam riêng.
Không xử phạt tiền và
không áp dụng các hình phạt bổ sung đối với người chưa thành niên phạm tội.
5- án đã tuyên đối với
người phạm tội khi chưa đủ 16 tuổi thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái
phạm nguy hiểm.
Điều 60. Các biện pháp
tư pháp và hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội.
1- Các biện pháp tư
pháp có tính chất giáo dục, phòng ngừa do Toà án quyết định gồm có:
- Buộc phải chịu thử
thách;
- Đưa vào trường giáo
dưỡng.
2- Các hình phạt gồm
có:
- Cảnh cáo;
- Cải tạo không giam
giữ;
- Tù có thời hạn.
Điều 61. Buộc phải
chịu thử thách.
1- Đối với người chưa
thành niên phạm tội ít nghiêm trọng, Toà án có thể quyết định buộc phải chịu
thử thách từ một năm đến hai năm.
2- Người phải chịu thử
thách phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, lao động, tuân theo kỷ luật
xã hội và pháp luật dưới sự giám sát, giáo dục của chính quyền cơ sở và tổ chức
xã hội được Toà án giao trách nhiệm.
3- Nếu người phải chịu
thử thách đã chấp hành được một nửa thời hạn do Toà quyết định và tỏ ra có
nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của tổ chức được giao trách nhiệm giám sát,
giáo dục, Toà án quyết định chấm dứt thời hạn thử thách.
Điều 62. Đưa vào
trường giáo dưỡng.
1- Toà án có thể quyết
định đưa người chưa thành niên phạm tội vào trường giáo dưỡng nếu thấy do tính
chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của họ
cần đưa họ vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ.
2- Thời hạn ở trường
giáo dưỡng là từ một năm đến ba năm.
Nếu người chưa thành
niên phạm tội đã chấp hành được một nửa thời hạn do Toà án quyết định và tỏ ra
có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của người phụ trách trường, Toà án có thể
quyết định chấm dứt thời hạn ở trường giáo dưỡng.
Điều 63. Cải tạo không
giam giữ.
Khi áp dụng hình phạt
cải tạo không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội thì không khấu
trừ thu nhập của người đó.
Điều 64. Tù có thời
hạn.
Người chưa thành niên
phạm tội có thể bị phạt tù có thời hạn như sau:
1- Nếu điều luật quy
định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao
nhất áp dụng đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi trở lên khi phạm tội
là hai mươi năm tù và đối với người đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi khi
phạm tội là mười lăm năm tù.
2- Nếu điều luật quy
định hình phạt cao nhất là hai mươi năm tù thì mức hình phạt cao nhất áp dụng
đối với người chưa thành niên phạm tội là không quá mười hai năm tù.
Điều
65. Tổng hợp hình phạt.
Đối với người phạm
nhiều tội, có tội phạm trước khi đủ 18 tuổi, có tội phạm sau khi đủ 18 tuổi,
thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
1- Nếu tội nặng nhất
được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung không được vượt
mức hình phạt cao nhất quy định ở Điều 64.
2- Nếu tội nặng nhất
được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối
với người đã thành niên phạm tội.
Điều 66. Giảm thời hạn
chấp hành hình phạt.
Người chưa thành niên
bị kết án nếu cải tạo tốt thì được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt vào
thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so với thời gian và mức quy định ở Điều
49.
Điều 67. Xoá án.
1- Người chưa thành
niên phạm tội được áp dụng những biện pháp tư pháp có tính chất giáo dục, phòng
ngừa quy định ở khoản 1 Điều 60 thì không bị coi là có án.
2- Thời hạn để xoá án
đối với người chưa thành niên là một nửa thời hạn quy định ở các Điều từ 53 đến
55.
Chương 8:
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN PHẠM TỘI
Điều
68. áp dụng Bộ luật hình sự đối với quân nhân phạm tội.
Đối với quân nhân tại
ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập chung huấn luyện, nếu phạm tội thì áp
dụng những quy định của chương này, đồng thời theo những quy định khác của phần
chung Bộ luật không trái với những quy định của chương này.
Điều 69. Tạm hoãn,
miễn hoặc giảm việc chấp hành hình phạt.
Quân nhân phạm tội ít
nghiêm trọng, nếu do nhu cầu chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu mà được người chỉ
huy từ cấp trung đoàn trở lên đề nghị cho ở lại đơn vị tiếp tục làm nhiệm vụ,
thì có thể được Toà án cho tạm hoãn việc chấp hành hình phạt từ sáu tháng đến
một năm. Hết thời hạn đó, Toà án sẽ căn cứ vào thái độ sửa chữa hoặc kết quả
lập công của người phạm tội mà miễn hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình
phạt hoặc buộc phải chấp hành toàn bộ hình phạt đã tuyên.
Điều 70. Cải tạo ở đơn
vị kỷ luật của quân đội.
1- Cải tạo ở đơn vị kỷ
luật của quân đội là hình phạt chính được áp dụng từ sáu tháng đến hai năm đối
với quân nhân tại ngũ phạm tội ít nghiêm trọng.
Nếu người bị kết án đã
bị tạm giam thì thời gian tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt
cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội, cứ một ngày tạm giam bằng ba ngày cải
tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội.
2- Đối với người phạm
tội không phải là quân nhân tại ngũ, trong trường hợp điều luật quy định hình
phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội, thì áp dụng hình phạt cải tạo không
giam giữ quy định ở Điều 24.
Điều 71. Tước danh
hiệu quân nhân.
Tước danh hiệu quân
nhân là hình phạt bổ sung có thể được áp dụng với quân nhân phạm tội nghiêm
trọng do cố ý.
Người bị tước danh
hiệu quân nhân đương nhiên bị xoá tuổi quân và bị tước quyền lợi mà bản thân
quân nhân và gia đình được hưởng về quân nhân đó.
PHẦN
CÁC TỘI PHẠM
Chương 1:
CÁC TỘI XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA
Mục A: CÁC TỘI ĐẶC
BIỆT NGUY HIỂM
XÂM
PHẠM AN NINH QUỐC GIA
Điều
72. Tội phản bội Tổ quốc.
1- Công dân Việt Nam
nào câu kết với nước ngoài nhăm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lực lượng quốc phòng, chế độ xã hội chủ nghĩa
và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị phạt tù từ mười hai năm
đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2- Phạm tội trong
trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
Điều 73. Tội hoạt động
nhằm lật đổ chính quyền nhân dân.
Người hoạt động thành
lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân thì bị phạt như sau:
1- Người tổ chức,
người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2- Người đồng phạm
khác thì bị phạt từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều
74. Tội gián điệp.
1- Người nào có một
trong những hành vi sau đây thì bị phạt tù mười hai năm đến hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Hoạt động tình báo,
phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Gây cơ sở để hoạt
động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ
điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài
hoạt động tình báo, phá hoại;
c) Cung cấp hoặc thu
nhập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; cung cấp tin tức, tài liệu,
không thuộc bí mật Nhà nước để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
2- Phạm tội trong
trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
3- Người nào đã nhận
làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành thật
khai báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì được miễn trách nhiệm hình sự.
Điều 75. Tội xâm phạm
an ninh lãnh thổ.
Người nào xâm nhập
lãnh thổ, có hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành động
khác nhằm phá hoại an ninh lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thì bị phạt như sau:
1- Người tổ chức,
người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười
hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2- Người đồng phạm
khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 76. Tội bạo loạn.
Người nào hoạt động vũ
trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị phạt
như sau:
1- Người tổ chức,
người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười
hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2- Người đồng phạm
khác bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 77. Tội hoạt động
phỉ.
Người nào hoạt động vũ
trang ở vùng rừng núi, vùng biển, vùng hiểm yếu khác, giết người, cướp phá tài
sản nhằm chống lại chính quyền nhân dân và chống nhân dân thì bị phạt như sau:
1- Người tổ chức,
người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười
hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2- Người đồng phạm
khác bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 78. Tội khủng bố.
1. Người nào xâm phạm
tính mạng của nhân viên Nhà nước, nhân viên tổ chức xã hội hoặc công nhân nhằm
chống chính quyền nhân dân thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình.
2- Phạm tội trong
trường hợp xâm phạm tự do thân thể, sức khoẻ thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
lăm năm.
3- Phạm tội trong
trường hợp đe doạ xâm phạm tính mạng hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh
thần thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
4- Khủng bố người nước
ngoài nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thì cũng bị xử phạt theo Điều này.
Điều 79. Tội phá hoại
cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
1. Người nào nhằm
chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội thuộc các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học -
kỹ thuật, văn hoá và xã hội thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình.
2- Phạm tội trong
trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 80. Tội phá hoại
việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.
1- Người nào nhằm
chống chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các quy định của Nhà nước
về cải tạo xã hội chủ nghĩa đối công thương nghiệp tư doanh, tiểu công nghiệp,
thủ công nghiệp và nông nghiệp, phá hoại việc thực hiện kế hoạch Nhà nước về
kinh tế - xã hội, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
2- Phạt tội trong
trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
Điều 81. Tội phá hoại
chính sách đoàn kết.
1- Người nào có một
trong những hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười lăm năm:
a) Gây chia rẽ giữa
các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với lực lượng vũ trang, chính quyền nhân
dân, với các tổ chức xã hội;
b) Gây hằn thù, miệt
thị, chia rẽ dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt
Nam;
c) Gây chia rẽ người
theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với
chính quyền nhân dân, các tổ chức xã hội;
d) Phá hoại việc thực
hiện chính sách đoàn kết quốc tế.
2- Phạm tội trong
trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều
82. Tội tuyên truyền chống chế độ xã hội chủ nghĩa.
1- Người nào có một
trong những hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị phạt tù từ
ba năm đến mười hai năm:
a) Tuyên truyền xuyên
tạc chế độ xã hội chủ nghĩa;
b) Tuyên truyền những
luận điệu chiến tranh tâm lý, phao tin bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;
c) Làm ra, tàng trữ,
lưu hành các tài liệu, văn hoá phẩm có nội dung chống chế độ xã hội chủ nghĩa.
2- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
Điều 83. Tội phá rối
an ninh.
1- Người nào nhằm
chống lại chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá
rối an ninh chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan Nhà
nước hoặc tổ chức xã hội thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
2- Người đồng phạm
khác thì bị phạt từ hai năm đến bảy năm.
Điều 84. Tội chống phá
trại giam.
1- Người nào nhằm
chống lại chính quyền nhân dân mà phá trại giam, tổ chức vượt trại giam, đánh
tháo người bị giam, người bị dẫn giải hoặc trốn trại giam thì bị phạt tù từ
mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2- Phạm tội trong
trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
Điều 85. Tội trốn đi
nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân.
1- Người nào trốn đi
nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
2- Người tổ chức,
người cưỡng ép, người xúi giục thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
3- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm hoặc tù chung thân.
Điều 86. Các tội chống
Nhà nước xã hội chủ nghĩa anh em.
Người nào có những
hành vi quy định ở các Điều từ 72 đến 85, nhằm chống một Nhà nước xã hội chủ
nghĩa anh em, thì bị xử phạt theo các điều tương ứng.
Mục
B: CÁC TỘI KHÁC XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA
Điều
87. Tội chiếm đoạt máy bay, tàu thuỷ.
Người nào dùng vũ lực
hoặc thủ đoạn khác chiếm đoạt máy bay, tàu thuỷ thì bị phạt như sau:
1- Người tổ chức,
người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười
hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2- Người đồng phạm
khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 88. Tội tổ chức,
cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép.
1- Người nào tổ chức,
cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu
không thuộc trường hợp quy định ở Điều 85, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
hai năm.
2. Phạm tội nhiều lần
hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
Điều 89. Tội xuất
cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại nước ngoài trái phép.
1- Người nào xuất
cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại nước ngoài trái phép thì bị phạt cảnh cáo,
cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Điều này không áp
dụng đối với người nước ngoài đến nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xin
cư trú chính trị.
Điều 90. Tội vi phạm
các quy định về hàng không.
1- Người nào điều
khiển máy bay hay phương tiện bay khác vào và ra khỏi Việt Nam mà vi phạm các
quy định về hàng không của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu không
thuộc trường hợp quy định của Điều 74 và Điều 75, thì bị phạt tiền đến năm trăm
triệu đồng (500.000.000 đồng) hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị phạt tiền đến mười triệu đồng (10.000.000 đồng) hoặc bị
phạt tù từ hai năm đến mười năm.
3- Phương tiện bay có
thể bị tịch thu.
Điều 91. Tội vi phạm
các quy định về hàng hải.
1- Người nào điều
khiển tàu, thuyền hay phương tiện hàng hải khác vào hoặc ra khỏi Việt Nam hoặc
đi qua lãnh hải Việt Nam mà vi phạm các quy định về hàng hải của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 74 và
Điều 75, thì bị phạt tiền đến ba triệu đồng (3.000.000 đồng) hoặc bị phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị phạt tiền đến tám triệu đồng (8.000.000 đồng ) hoặc bị
phạt tù từ một năm đến bảy năm.
3- Phương tiện hàng
hải có thể bị tịch thu.
Điều 92. Tội cố ý làm
lộ bí mật Nhà nước, tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật Nhà nước.
1- Người nào cố ý làm
lộ bí mật Nhà nước hoặc chiếm đoạt mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật Nhà nước,
nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 74 và Điều 80, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 93. Tội vô ý làm
lộ bí mật Nhà nước, tội làm mất tài liệu bí mật Nhà nước.
1- Người nào vô ý làm
lộ bí mật Nhà nước hoặc làm lộ bí mật Nhà nước thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc bị tù từ sáu tháng đến ba năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 94. Tội phá huỷ
công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia.
1- Người nào phá huỷ
công trình hoặc phương tiện giao thông vận tải, thông tin - liên lạc, hệ thống
tải điện, dẫn chất đốt, công trình thuỷ lợi hoặc công trình quan trọng khác về
an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hoá xã hội, nếu không
thuộc trường hợp quy định ở Điều 79, thì bị phạt tù từ ba năn đến mười hai năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 95. Tội chế tạo,
tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1- Người nào chế tạo,
tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương
tiện kỹ thuật quân sự thì bị phạt tù một năm đến bảy năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số
lượng lớn;
c) Gây hậu quả nghiêm
trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 96. Tội chế tạo,
tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ.
1- Người nào chế tạo,
tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất
độc, chất phóng xạ thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số
lượng lớn;
c) Gây hậu quả nghiêm
trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm
hoặc tù chung thân.
Điều 97. Tội buôn lậu
hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới.
1- Người nào buôn bán
trái phép hoặc vận chuyển trái phép qua biên giới hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại
tệ, kim khí quý, đá quý hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá, thì bị
phạt tiền đến năm lần giá trị vật phạm pháp hoặc bị phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tiền đến mười lần giá trị vật phạm
pháp hoặc bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số
lượng lớn hoặc giá trị lớn; thu lợi bất chính lớn;
c) Lợi dụng chiến
tranh;
d) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội;
đ) Phạm tội nhiều lần
hoặc tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm
hoặc tù chung thân.
Điều 98. Tội làm tiền
giả, tội tàng trữ, lưu hành tiền giả, tội phá huỷ tiền tệ.
1- Người nào làm, tàng
trữ, lưu hành tiền giả, séc giả, phiếu công trái giả hoặc phá huỷ tiền tệ thì
bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
2- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mười
năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều
99. Tội truyền bá văn hoá đồi truỵ.
1. Người nào làm ra,
sao chép, lưu hành, buôn bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh,
phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có tính chất đồi truỵ, cũng như có hành vi
khác truyền bá văn hoá đồi truỵ thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số
lượng lớn; gây hậu quả nghiêm trọng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 100. Hình phạt bổ
sung.
1- Công dân Việt Nam
phạm một trong các tội thuộc Mục A thì bị tước một số quyền công dân từ một năm
đến năm năm; phạm một trong các tội thuộc mục B thì có thể bị tước một số quyền
công dân từ một năm đến năm năm.
2- Công dân Việt Nam
phạm một trong các tội thuộc Mục A và một trong các tội quy định ở Điều 87,
Điều 88 và ở các Điều từ 94 đến 99, thì bị quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm
đến năm năm.
3- Người nào phạm một
trong các tội quy định ở Điều 90 và Điều 91 trong trường hợp bị xử phạt tù, thì
có thể bị phạt tiền theo mức đã quy định đối với mỗi tội.
Người nào phạm một
trong các tội quy định ở các Điều 88, 95, 96, 98 và Điều 99, thì có thể bị phạt
tiền từ mười nghìn đồng (10. 000 đồng) đến một trăm nghìn đồng (100.000 đồng);
ở Điều 97a, trong trường hợp bị xử phạt tiền thì có thể bị phạt tiền theo mức
đã quy định ở điều ấy.
4- Người nào phạm một
trong các tội thuộc Mục A thì bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản; phạm
một trong các tội quy định ở Điều 88 và các Điều từ 94 đến 98, thì có thể bị
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Chương
2:
CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG, SỨC KHOẺ, NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON
NGƯỜI
Điều
101. Tội giết người.
1- Người nào giết
người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình;
a) Vì động cơ đê hèn;
để thực hiện hoặc để che giấu tội phạm khác;
b) Thực hiện tội phạm
một cách man rợ; bằng cách lợi dụng nghề nghiệp hoặc bằng phương pháp có khả
năng chết nhiều người;
c) Giết người đang thi
hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Giết nhiều người
hoặc giết phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Có tổ chức;
e) Giết người mà liền
trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội nghiêm trọng khác;
g) Có tính chất côn
đồ; tái phạm nguy hiểm.
2- Phạm tội không
thuộc các trường hợp quy định ở khoản 1 Điều này hoặc không có tình tiết giảm
nhẹ đặc biệt thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
3- Phạm tội trong tình
trạng tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của
nạn nhân đối với người phạm tội hoặc đối với người thân thích của người đó thì
bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
4- Người mẹ nào do ảnh
hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà
giết con mới đẻ hoặc vứt bỏ con mới đẻ dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai
năm.
Điều 102. Tội giết
người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.
Người nào giết người
trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc bị tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 103. Tội xâm phạm
tính mạng hoặc sức khoẻ của người khác trong khi thi hành công vụ.
1- Người nào trong khi
thi hành công vụ mà làm chết người do sử dụng vũ khí ngoài những trường hợp
pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Phạm tội làm chết
nhiều người thì bị phạt tù từ ba năm đến mười lăm năm.
2- Phạm tội gây thương
tích nặng hoặc tổn hại nặng cho sức khoẻ người khác thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 104. Tội vô ý làm
chết người.
1- Người nào vô ý làm
chết người thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
Phạm tội làm chết
nhiều người thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2- Phạm tội do vi phạm
quy tắc nghề nghiệp hoặc vi phạm quy tắc hành chính thì bị phạt tù từ một năm
đến năm năm.
Phạm tội làm chết
nhiều người thì bị phạt tù từ ba năm đến mười lăm năm.
Điều 105. Tội bức tử.
Người nào đối xử tàn
ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người
đó tự sát thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
Điều 106. Tội xúi giục
hoặc giúp người khác tự sát.
Người nào xúi giục làm
người khác tự sát hoặc giúp người khác tự sát thì bị phạt tù từ sáu tháng đến
năm năm.
Điều 107. Tội cố ý
không giúp người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.
1- Người nào thấy
người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà
không cứu giúp, dẫn đến chết người, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Người không cứu
giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm hoặc là người mà theo pháp
luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp, thì bị phạt tù từ một năm đến
năm năm.
Điều 108. Tội đe doạ
giết người.
Người nào đe doạ giết
người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được
thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba
tháng đến hai năm.
Điều 109. Tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác.
1- Người nào cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây thương tích
nặng hoặc gây tổn hại nặng cho sức khoẻ của người khác;
b) Để cản trở người
thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
c) Có tính chất côn
đồn hoặc tái phạm nguy hiểm;
3- Phạm tội gây cố tật
nặng dẫn đến chết người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác thì bị
phạt tù từ năm năm đến hai mươi năm.
4- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp quy định ở điểm a khoản 2, ở khoản 3 Điều này mà do bị
kích động mạnh vì hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân hoặc trong
trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 110. Tội vô ý gây
thương tích nặng hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác.
1- Người nào vô ý gây
thương tích nặng hoặc gây tổn hại nặng cho sức khoẻ người khác thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai
năm.
2- Phạm tội do vi phạm
quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.
Điều 111. Tội hành hạ
người khác.
Người nào đối xử tàn
ác với người lệ thuộc mình thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 112. Tội hiếp
dâm.
1- Người nào dùng vũ
lực hoặc thủ đoạn khác giao cấu với người khác trái ý muốn của họ thì bị phạt
tù từ một năm đến năm năm.
Phạm tội hiếp dâm
người chưa thành niên từ mười ba tuổi trở lên hoặc người mà người phạm tội có
trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Hiếp dâm có tổ chức
hoặc nhiều người hiếp một người;
b) Hiếp nhiều người
hoặc gây tổn hại nặng cho sức khoẻ của nạn nhân;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội làm nạn
nhân chết, tự sát hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác thì phạt tù
từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
4- Mọi trường hợp giao
cấu với trẻ dưới mười ba tuổi đều là phạm tội hiếp dâm và người phạm tội bị
phạt theo các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 113. Tội cưỡng
dâm.
1- Người nào dùng mọi
thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẵn bách
phải miễn cưỡng giao cấu thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Phạm tội cưỡng dâm
người chưa thành niên từ 13 tuổi trở lên thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Cưỡng dâm nhiều
người;
b) Gây hậu quả nghiêm
trọng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội làm nạn
nhân tự sát thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 114. Tội giao cấu
với người dưới 16 tuổi.
Người nào đã thành
niên mà giao cấu với người từ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều
115. Tội mua bán phụ nữ.
1- Người nào mua bán
phụ nữ thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến hai mươi năm:
a) Có tổ chức;
b) Để đưa ra nước
ngoài;
c) Mua bán nhiều
người;
d) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 116. Tội làm nhục
người khác.
1- Nếu người nào xúc
phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tội đối với
người thi hành công vụ thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều 117. Tội vu
khống.
1- Người nào có một
trong các hành vi sau đây thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm;
a) Bịa đặt hoặc loan
truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại
đến quyền lợi của người khác;
b) Bịa đặt là người
khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước.
2- Phạm tội trong
trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
Điều 118. Hình phạt bổ
sung.
1- Người nào phạm một
trong các tội quy định ở các Điều từ 101 đến 105 và ở các Điều 107, 112 và 113,
thì có thể bị cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặc công việc nhất
định từ hai năm đến năm năm.
2- Người nào phạm một
trong các tội quy định ở Điều 101 và Điều 115, thì có thể bị phạt quản chế hoặc
cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Chương
3:
CÁC TỘI XÂM PHẠM NHỮNG QUYỀN TỰ DO DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
Điều
119. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật.
1- Người nào bắt, giữ
hoặc giam người trái pháp luật thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tội trong
trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
3- Phạm tôi gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 120. Tội xâm phạm
chỗ ở của công dân.
1- Người nào khám xét
trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở
của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm
phạm về chỗ ở của công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2- Phạm tội trong
trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều 121. Tội xâm phạm
bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện báo của người khác.
Người nào chiếm đoạt
thư, điện báo hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm bí mật hoặc an
toàn thư tín, điện thoại, điện báo của người khác thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 122. Tội xâm phạm
quyền bầu cử của công dân.
1- Người nào lừa gạt,
mua chuộc hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở việc thực hiện quyền bầu cử của công
dân thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.
2- Người nào có trách
nhiệm trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử mà giả mạo giấy tờ, gian lận
phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều 123. Tội buộc
người lao động thôi việc trái pháp luật.
Người nào vì vụ lợi
hoặc động cơ cá nhân khác mà buộc người lao động thôi việc trái pháp luật thì
bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba
tháng đến một năm.
Điều 124. Tội xâm phạm
các quyền hội họp, lập hội, tín ngưỡng của công dân.
1- Người nào có hành
vi cản trở công dân thực hiện các quyền tự do sau đây, thì bị phạt cảnh cáo,
cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến một năm:
a) Quyền tự do hội
họp, quyền lập hội phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của nhân dân;
b) Quyền tự do tín
ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
2- Người nào lợi dụng
các quyền tự do nói trên và các quyền tự do dân chủ khác để xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, của tổ chức xã hội hoặc của công dân thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 125. Tội xâm phạm
quyền bình đẳng của phụ nữ.
Người nào dùng vũ lực
hoặc có hành vi nghiêm trọng khác cản trở phụ nữ tham gia hoạt động chính trị,
kinh tế, khoa học, văn hoá và xã hội, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 126. Tội xâm phạm
quyền tác giả, quyền sáng chế, phát minh.
Người nào chiếm đoạt
hoặc có hành vi khác xâm phạm quyền tác giả đối với các tác phẩm khoa học, văn
hoá, nghệ thuật hoặc đối với các sáng kiến cải tiến kỹ thuật và hợp lý hoá sản
xuất, sáng chế, phát minh, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền đến một trăm nghìn
đồng (100.000 đồng), cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba
tháng đến một năm.
Điều 127. Tội xâm phạm
quyền khiếu nại, tố cáo của công dân.
1- Người có một trong
các hành vi sau đây thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết các khiếu nại,
tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo.
b) Có trách nhiệm mà
cố ý không chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết các
khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.
2- Người nào trả thù
người khiếu nại, tố cáo thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
Điều 128. Hình phạt bổ
sung.
Người nào phạm một
trong các tội quy định ở các Điều từ 119 đến 124, Điều 126 và Điều 127, thì có
thể bị cấm đảm nhiệm những chức vụ nhất định từ hai năm đến năm năm.
Chương
4:
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Điều
129. Tội cướp tài sản xã hội chủ nghĩa.
1- Người nào dùng vũ
lực, đe doạ dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn
công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản xã hội
chủ nghĩa, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm,
tù chung thân hoặc tử hình.
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí hoặc
phương tiện, thủ đoạn nguy hiểm khác;
c) Gây thương tích
nặng, gây tổn hại nặng cho sức khoẻ hoặc gây chết người;
d) Chiếm đoạt tài sản
có giá trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 130. Tội cưỡng
đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa.
1- Người nào đe doạ sẽ
dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người có trách nhiệm về tài
sản xã hội chủ nghĩa nhằm chiếm đoạt tài sản đó thì bị phạt tù từ một năm đến
năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Chiếm đoạt tài sản
có giá trị lớn;
b) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
Điều 131. Tội cướp
giật hoặc công nhiên chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa.
1- Người nào cướp giật
hợc công nhiên chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa, nếu không thuộc trường hợp
quy định ở Điều 129 thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn nguy
hiểm; hành hung để tẩu thoát;
c) Chiếm đoạt tài sản
có giá trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
Điều 132. Tội trộm cắp
tài sản xã hội chủ nghĩa.
1- Người nào trộm cắp
tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo
quyệt, nguy hiểm;
c) Hành hung để tẩu
thoát;
d) Chiếm đoạt tài sản
có giá trị lớn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm,
tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 133. Tội tham ô
tài sản xã hội chủ nghĩa.
1- Người nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa mà mình có trách nhiệm
trực tiếp quản lý, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp say đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Thông đồng với
người khác ở trong hoặc ngoài cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội;
b) Dùng thủ đoạn xảo
quyệt, nguy hiểm;
c) Chiếm đoạt tài sản
có giá trị lớn;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội trong các
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 134. Tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa.
1- Người nào bằng thủ
đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từ sáu tháng
đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo
quyệt nguy hiểm;
c) Chiếm đoạt tài sản
có giá trị lớn;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm
hoặc tù chung thân.
Điều 135. Tội lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa.
1- Người nào lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Dùng thủ đoạn xảo
quyệt, nguy hiểm;
b) Chiếm đoạt tài sản
có giá trị lớn;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
Điều 136. Tội chiếm
giữ trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa.
1- Người nào không trả
lại tài sản xã hội chủ nghĩa bị giao nhầm hoặc không giao nộp cho cơ quan có
trách nhiệm tài sản do mình tìm được, bắt được mà biết là tài sản xã hội chủ
nghĩa, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù
từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tội chiếm giữ
tài sản có giá trị lớn thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 137. Tội sử dụng
trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa.
1- Người nào vì vụ lợi
mà sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tội trong
trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ một năm đến bảy năm.
Điều 138. Tội huỷ hoại
hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản xã hội chủ nghĩa.
1- Người nào huỷ hoại
hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản xã hội chủ nghĩa, nếu không thuộc trường hợp quy
định ở Điều 79 và Điều 94, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Dùng chất nổ, chất
cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
b) Huỷ hoại hoặc cố ý
làm hư hỏng tài sản có giá trị lớn;
c) Gây hậu quả nghiêm
trọng;
d) Để che giấu tội
phạm khác.
3- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 139. Tội thiếu
trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa.
1- Người nào có nhiệm
vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản xã hội chủ nghĩa, vì thiếu trách
nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
xã hội chủ nghĩa, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt
tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
Điều
140. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa.
Người nào vô ý gây
thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 141. Các tội xâm
phạm tài sản của Nhà nước khác hoặc của các tổ chức quốc tế.
Người nào xâm phạm tài
sản của các Nhà nước khác hoặc của các tổ chức quốc tế thì bị xử phạt theo
nhưng điều tương ứng trong chương này.
Điều 142. Hình phạt bổ
sung.
1- Người nào phạm một
trong các tội quy định ở các Điều 133, 137 và 139 thì có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ quản lý tài sản xã hội chủ nghĩa từ hai năm đến năm năm.
2- Người nào phạm một
trong các tội quy định ở các Điều từ 129 đến 132, Điều 134 và Điều 135, nếu là
tái phạm nguy hiểm thì bị phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
3- Người nào phạm một
trong các tội quy định ở chương này, trừ các Điều 136, 139 và 140, thì tuỳ theo
tính chất nghiêm trọng của tội phạm mà có thể bị phạt tiền đến một triệu đồng
(1.000.000 đồng) và bị tịch thu một phần hay toàn bộ tài sản hoặc một trong hai
hình phạt đó.
Chương
5:
CÁC TỘI XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN, GIA ĐÌNH VÀ CÁC TỘI PHẠM ĐỐI
VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
Điều
143. Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ.
Người nào cưỡng ép
người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn
hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi,
uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 144. Tội vi phạm
chế độ một vợ, một chồng.
1- Người nào đang có
vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác thì bị phạt
cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến
một năm.
2- Phạm tội trong
trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải
chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn
duy trì quan hệ đó thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều
145. Tội tổ chức tảo hôn, tội tảo hôn.
Người nào có một trong
các hành vi sau đây thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Tổ chức việc kết
hôn cho người chưa đến tuổi kết hôn;
b) Cố ý duy trì quan
hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đến tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết
của Toà án buộc chấm dứt quan hệ đó.
Điều 146. Tội loạn
luân.
Người nào giao cấu với
người cùng dòng máu về trực hệ, với anh chị em cùng cha khác mẹ, anh chị em
cùng mẹ khác cha thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
Điều 147. Tội ngược
đãi nghiêm trọng hoặc hành hạ cha, mẹ, vợ chồng, con cái.
Người nào ngược đãi
nghiêm trọng hoặc hành hạ cha, mẹ, vợ chồng, con cái thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến một hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 148. Tội dụ dỗ
hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp.
1- Người nào dụ dỗ
người chưa thành niên hoạt động phạm tội, sống xa đoạ hoặc chứa chấp người chưa
thành niên phạm pháp thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Dụ dỗ hoặc chứa
chấp nhiều người;
c) Gây hậu quả nghiêm
trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 149. Tội bắt
trộm, mua bán hoặc đánh tráo trẻ em.
1- Người nào bắt trộm,
mua bán hoặc đánh tráo trẻ em thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến hai mươi năm:
a) Có tổ chức hoặc có
tính chất chuyên nghiệp;
b) Để đưa ra nước
ngoài;
c) Bắt trộm, mua bán
hoặc đánh tráo nhiều trẻ em hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác;
d) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 150. Hình phạt bổ
sung.
Người nào phạm một
trong các tội quy định ở Điều 148 và Điều 149, nếu là tái phạm nguy hiểm thì có
thể bị phạt quản chế từ một năm đến năm năm.
Chương
6:
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CỦA CÔNG DÂN
Điều 151. Tội cướp tài
sản của công dân.
1- Người nào dùng vũ
lực, đe doạ dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn
công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ lực hoặc
phương tiện, thủ đoạn nguy hiểm khác;
c) Gây thương tích
nặng, gây tổn hại cho sức khoẻ hoặc gây chết người.
d) Chiếm đoạt tài sản
có giá trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 152. Tội bắt cóc
nhằm chiếm đoạt tài sản của công dân.
1- Người nào bắt cóc
người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản của công dân thì bị phạt tù từ
hai năm đến mười năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ bảy năm đến hai mươi năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí hoặc
thủ đoạn nguy hiểm khác;
c) Gây hậu quả nghiêm
trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 153. Tội cưỡng
đoạt tài sản của công dân.
1- Người nào đe doạ sẽ
dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt
tài sản thì bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm:
a) Chiếm đoạt tài sản
có giá trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác;
b) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 154. Tội cướp
giật hoặc công nhiên chiếm đoạt tài sản của công dân.
1- Người nào cướp giật
hoặc công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác, nếu không thuộc trường hợp
quy định ở Điều 151 thì bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn nguy
hiểm; hành hung để tẩu thoát;
c) Chiếm đoạt tài sản
có gia trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
Điều 155. Tội trộm cắp
tài sản của công dân.
1- Người nào trộm cắp
tài sản của người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị
phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm;
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo
quyệt, nguy hiểm; hành hung để tẩu thoát;
c) Chiếm đoạt tài sản
có giá trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác;
d) Tái phạm nguy hiểm
3- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến hai mươi năm.
Điều 156. Tội lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của công dân.
1- Người nào lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Chiếm đoạt tài sản
có giá trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác;
b) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 157. Tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của công dân.
1- Người nào bằng thủ
đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ ba tháng đến
ba năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo
quyệt, nguy hiểm;
c) Chiếm đoạt tài sản
có giá trị lớn;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
Điều 158. Tội lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của công dân.
1- Người nào lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến mười hai năm:
a) Chiếm đoạt tài sản
có giá trị lớn;
b) Tái phạm nguy hiểm;
Điều 159. Tội chiếm
giữ trái phép tài sản của công dân.
Người nào cố ý không
trả lại cho người có tài sản hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài
sản có giá trị lớn của người khác bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba
tháng đến hai năm.
Điều 160. Tội huỷ hoại
hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của công dân.
1- Người nào huỷ hoại
hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác thì bị phạt tù từ sáu tháng đến
năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Dùng chất nổ, chất
cháy hoặc thu đoạn nguy hiểm khác;
b) Huỷ hoại hoặc cố ý
làm hư hỏng tài sản có giá trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác;
c) Để che giấu tội
phạm khác;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội trong trường
hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
Điều 161. Tội vô ý gây
thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của công dân.
Người nào vô ý gây
thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 162. Các tội xâm
phạm tài sản của người nước ngoài.
Người nào xâm phạm tài
sản của người nước ngoài thì bị phạt theo các Điều tương ứng của Chương này.
Điều
163. Hình phạt bổ sung.
1- Người nào phạm tội
quy định ở Điều 156 thì có thể bị cấm đảm nhiệm những chức vụ nhất định từ hai
năm đến năm năm.
2- Người nào phạm một
trong các tội quy định ở các Điều từ 151 đến 155, Điều 157 và Điều 158, nếu là
tái phạm nguy hiểm thì có thể bị phạt quản chế hoặc bị cấm cư trú từ một năm
đến năm năm.
3- Người nào phạm một
trong các tội quy định ở các Điều từ 151 đến 158, tuỳ theo tính chất nghiêm
trọng của tội phạm mà có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Chương
7:
CÁC TỘI PHẠM VỀ KINH TẾ
Điều
164. Tội cản trở việc thực hiện các quy định của Nhà nước về cải tạo xã hội chủ
nghĩa.
1- Người nào huỷ hoại,
phân tán tài sản hoặc có hành vi khác cản trở việc thực hiện các quy định của
Nhà nước về cải tạo xã hội chủ nghĩa thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn;
b) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
Điều 165. Tội đầu cơ.
1- Người nào mua vét
hàng hoá, lương thực, vật tư, các loại tem phiếu, vé, giấy tờ có giá trị phân
phối hàng hoá, lương thực, vật tư hoặc cung ứng dịch vụ nhằm bán lại để thu lợi
bất chính thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Đầu cơ xăng dầu
hoặc thuốc chữa bệnh, phòng bệnh do Nhà nước thống nhất quản lý;
b) Có tổ chức;
c) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội;
d) Hàng phạm pháp có
số lượng hoặc giá trị lớn; thu lợi bất chính lớn;
đ) Lợi dụng thiên tai
hoặc chiến tranh;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm
hoặc tù chung thân.
Điều 166. Tội buôn bán
hoặc tàng trữ hàng cấm.
1- Người nào buôn bán,
tàng trữ các chất may tuý, ngoại tệ hoặc buôn bán kim khí quý, đá quý thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội;
c) Hàng phạm pháp có
số lượng lớn; thu lợi bất chính lớn;
d) Lợi dụng thiên tai
hoặc chiến tranh;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
Điều 167. Tội làm hàng
giả, tội buôn bán hàng giả.
1- Người nào làm hàng
giả hoặc buôn bán hàng giả thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Hàng giả là lương
thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, phòng bệnh;
b) Có tổ chức;
c) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc danh nghĩa Nhà nước, tổ chức xã hội;
d) Hàng giả có số
lượng lớn; thu lợi bất chính lớn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm,
tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 168. Tội kinh
doanh trái phép.
1- Người nào kinh
doanh không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung được phép hoặc có hành vi
khác trái với quy định của Nhà nước về kinh doanh công thương nghiệp, đã bị xử
lý hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Lợi dụng danh nghĩa
cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội;
b) Mạo nhận một tổ
chức không có thật;
c) Hàng phạm pháp có
số lượng lớn hoặc có giá trị lớn; thu lợi bất chính lớn.
Điều 169. Tội trốn
thuế.
Người nào trốn thuế
với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 170. Tội lừa dối
khách hàng.
1- Người nào trong
việc mua bán mà cân, đong, đo, đếm, tính gian, đánh tráo loại hàng hoặc dùng
thủ đoạn gian dối khác gây thiệt hại cho khách hàng, đã bị xử lý hành chính mà
còn vi phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ
ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội nhiều lần
hoặc thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 171. Tội cho vay
lãi nặng.
1- Người nào cho vay
lãi nặng có tính chất chuyên bóc lột thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tội trong
trường hợp sử dụng công quỹ thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 172. Tội chiếm
đoạt tem, phiếu, tội làm hoặc lưu hành tem, phiếu, giấy tờ giả dùng vào việc phân phối.
1- Người nào có một
trong các hành vi sau đây thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm:
a) Chiếm đoạt tem,
phiếu dùng vào việc phân phối;
b) Làm hoặc lưu hành
tem, phiếu, giấy tờ giả dùng vào việc phân phối.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính
lớn;
c) Gây hiệu quả nghiêm
trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm
hoặc tù chung thân.
Điều 173. Tội làm vé
giả, tội buôn bán vé giả.
1- Người nào làm ra
hoặc buôn bán các loại vé giả như vé tàu, xe, vé xổ số, tem bưu chính, tem lệ
phí hoặc các loại vé giả khác với số lượng lớn đã bị xử lý hành chính mà vẫn
còn vi phạm, thì bị phạm tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Thu lợi bất chính
lớn;
b) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 174. Tội cố ý làm
trái những nguyên tắc, chính sách, chế độ quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng.
1- Người nào vì vụ lợi
mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái những nguyên tắc, chính sách, chế
độ quản lý kinh tế do Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử
lý hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 175. Tội lập quỹ
trái phép.
1- Người nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn lập quỹ trái phép và sử dụng quỹ đó gây hậu quả nghiêm trọng
hoặc đã bị xử lý hành chính mà vẫn còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
a) Dùng thủ đoạn xảo
quyệt để trốn tránh việc kiểm soát;
b) Để thực hiện tội
phạm khác hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 176. Tội báo cáo
sai trong quản lý kinh tế.
Người nào vì vụ lợi mà
báo cáo với cơ quan có thẩm quyền những số liệu, tài liệu rõ ràng không đúng sự
thật gây hậu quả nghiêm trọng cho việc xây dựng hay thực hiện kế hoạch kinh tế
- xã hội của Nhà nước hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 177. Tội lưu hành
sản phẩm kém phẩm chất.
Người nào có trách
nhiệm trong chỉ đạo sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, phân phối, lưu
thông vì vụ lợi mà cho lưu hành nhiều lần hoặc với số lượng lớn những sản phẩm
không đúng tiêu chuẩn chất lượng đã định gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 178. Tội vi phạm
những nguyên tắc, chính sách, chế độ về phân phối.
Người nào vì vụ lợi mà
làm trái nhứng nguyên tắc, chính sách, chế độ về phân phối vật tư, lương thực,
thực phẩm hoặc hàng hoá khác gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều
179. Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác và bảo vệ tài
nguyên trong lòng đất, trong các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam.
Người nào vi phạm các
quy định của Nhà nước về nghiên cứu, thăm dò, khai thác và bảo vệ tài nguyên
trong lòng đất, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục đại của
Việt Nam, vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt tiền đến mười triệu đồng (10.000.000 đồng) hoặc bị phạt tù từ ba
tháng đến một năm.
Những dụng cụ, phương
tiện để phạm tội có thể bị tịch thu. Những vật do phạm tội mà có đều bị tịch
thu.
Điều 180. Tội vi phạm
các quy định về quản lý đất và bảo vệ đất đai.
1- Người nào mua bán,
lấn chiếm đất hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý
và bảo vệ đất đai gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn
vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba
tháng đến ba năm.
2- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 181. Tội vi phạm
các quy định về quản lý và bảo vệ rừng.
1- Người nào khai thác
trái phép cây rừng, săn bắt trái phép chim, thú hoặc có những hành vi khác vi
phạm các quy định của Nhà nước về quản lý và bảo vệ rừng gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc đã bi xử lý hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.
Điều 182. Tội sử dụng
hoặc phân phối điện trái phép gây hậu quả nghiêm trọng.
1- Người nào sử dụng
hoặc phân phối điện trái phép gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý hành
chính mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị
phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội trong
trường hợp sử dụng điện vào việc kinh doanh trái phép hoặc trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng khác thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.
Điều 183. Tội sản xuất
hoặc buôn bán rượu, thuốc lá trái phép.
Người nào sản xuất
hoặc buôn bán rượu, thuốc lá trái với các quy định của Nhà nước, đã bị xử lý
hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc
bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 184. Tội lạm sát
gia súc.
Người nào giết trâu,
bò hoặc các súc vật khác trái với các quy định của Nhà nước về bảo vệ sức kéo gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử
lý hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 185. Hình phạt bổ
sung.
1- Người nào phạm một
trong các tội quy định ở các Điều 164, 177, 178 và từ 180 đến 184, thì có thể
bị phạt tiền đến một triệu đồng (1.000.000 đồng).
Phạm tội quy định ở
Điều 179 trong trường hợp bị xử phạt tù thì có thể bị phạt tiền đến mười triệu
đồng (1.000.000 đồng).
2- Người nào phạm một
trong các tội quy định ở các Điều từ 165 đến 169, từ 171 đến 173 và ở Điều 183,
thì tuỳ trường hợp mà có thể bị phạt tiền đến mười lần giá trị hàng phạm pháp
hoặc số lợi bất chính.
3- Người nào phạm một
trong các tội quy định ở các Điều từ 164 đến 168, ở Điều 172 và Điều 173, thì
có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4- Người nào phạm một
trong các tội quy định ở các Điều từ 164 đến 168, Điều 170 và Điều 171, các
Điều từ 174 đến 178 và ở các Điều 180, 181 182, thì có thể bị cấm đảm nhiệm
những chức vụ, làm những nghề hoặc những công việc nhất định từ hai năm đến năm
năm.
Chương
8:
CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG VÀ TRẬT TỰ QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH
Mục A: CÁC TỘI XÂM
PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG
Điều
186. Tội vi phạm các quy định về an toàn giao thông vận tải gây hậu quả
nghiêm trọng.
1- Người nào điều
khiển phương tiện giao thông vận tải mà vi phạm các quy định về an toàn giao
thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không gây thiệt hại đến
tính mạng, sức khoẻ người khác hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản,
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm:
a) Đi quá tốc độ, trở
quá trọng tải quy định, tránh, vượt trái phép;
b) Không đi đúng tuyến
đường, phần đường, luồng lạch, đường bay và độ cao quy định;
c) Vi phạm các quy
định khác về an toàn giao thông.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Điều khiển phương
tiện giao thông vận tải mà không có bằng lái; trong khi say rượu hoặc say do
dùng chất kích thích khác;
b) Gây tai nạn rồi bỏ
chạy để trốn trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn.
3- Phạm tội gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến hai mươi năm.
4- Phạm tội trong
trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu được
ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt
tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 187. Tội cản trở
giao thông vận tải gây hậu quả nghiêm trọng.
1- Người nào có một
trong những hành vi sau đây cản trở giao thông vận tải gây thiệt hại đến tính
mạng, sức khoẻ người khác hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Đào, phá các công
trình giao thông, đặt vật chướng ngại cản trở giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ, đường không;
b) Di chuyển, phá huỷ
biển báo hiệu hoặc các thiết bị giao thông;
c) Có hành vi cản trở
giao thông vận tải.
2- Phạm tội gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 188. Tội đưa vào
sử dụng các phương tiện giao thông vận tải không đảm bảo an toàn hoặc điều động người không đủ điều kiện điều
khiển các phương tiện giao thông vận tải gây hậu quả nghiêm trọng.
1- Người nào có một
trong những hành vi sau đây thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm:
a) Người chịu trách
nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của các phương
tiện giao thông vận mà cho đưa vào sử dụng các phương tiện rõ ràng không đảm
bảo an toàn gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ người khác hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản;
b) Điều động người không
có bằng lái hoặc không đủ những điều kiện khác, điều động người say rượu hoặc
say do dùng chất kích thích khác điều khiển phương tiện giao thông vận tải gây
hậu quả nói trên.
2- Phạm tội gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
Điều
189. Tội dừng xe lửa hoặc làm dừng xe lửa trái phép.
1- Người nào dùng xe
lửa hoặc làm dừng xe lửa trái với các quy định về giao thông đường sắt, cản trở
hoạt động bình thường của xe lửa, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm năm đến mười hai năm:
a) Là nhân viên phục
vụ đoàn tàu;
b) Gây thiệt hại đến
tính mạng, sức khoẻ người khác hoặc gây thiệt hại nghiêm trong đến tài sản;
3- Phạm tội gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung
thân.
Điều 190. Tội vi phạm
về các an toàn lao động, về bảo hộ lao động, về an toàn những nơi đông người gây hậu quả nghiêm trọng.
1- Người nào có trách
nhiệm chỉ đạo thực hiện hoặc thực hiện những quy định về an toàn lạo động, về
bảo hộ lao động, về vệ sinh công nghiệp, về an toàn ở những nơi đông người mà
vi phạm các quy định đó gây thiệt hại đến tính mạng sức khoẻ người khác hoặc
gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
hai năm năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
3- Người nào vi phạm
các quy định về an toàn hầm mỏ, hoá chất, dầu khí hoặc trong các lĩnh vực quan
trọng khác mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả nghiêm trọng nếu không được
ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt
tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 191. Tội vi phạm
các quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng.
1- Người nào vi phạm
các quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử
dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực
khác gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ người khác hoặc gây thiệt hại nghiêm
trong đến tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt
tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười lăm năm.
Điều 192. Tội vi phạm
các quy định về quản lý vũ khí, phương tiện kỹ thuật, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ.
1- Người nào vi phạm
các quy định về đặt kho, bảo quản, vận chuyển, sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ
thuật, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ gây thiệt hại đến tính mạng,
sức khoẻ người khác hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, thì bị phạt tù
từ một năm đến bảy năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
3- Phạm tội trong trường
hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được
ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt
tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 193. Tội thiếu
trách nhiệm trong việc giữ vũ khí gây hậu quả nghiêm trọng.
Người nào được giao vũ
khí mà thiếu trách nhiệm, để người khác sử dụng vũ khí ấy làm người chết hoặc
bị thương nặng hoặc làm thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
Điều 194. Tội vi phạm
các quy định về phòng cháy, chữa cháy gây hậu quả nghiêm trọng.
1- Người nào vi phạm
các quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ
người khác hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.
3- Phạm tội trong
trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không
được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 195. Tội vi phạm
các quy định về bảo vệ môi trường gây hậu quả nghiêm trọng.
1- Người nào vi phạm
các quy định về giữ gìn vệ sinh công cộng, về phòng ngừa và chống dịch bệnh, về
bảo vệ môi trường gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đên hai năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 196. Tội vi phạm
các quy định về chữa bệnh, chế thuốc, bán thuốc gây hậu quả nghiêm trọng.
1- Người nào vi phạm
các quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế thuốc, cấp phát thuốc,
bán thuốc gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ người khác, thì bị phạt tù từ
một năm đến bảy năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 197. Tội vi phạm
các quy định về vệ sinh thực phẩm gây hậu quả nghiêm trọng.
1- Người nào chế biến,
cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết rõ là thực phẩm mất phẩm chất gây thiệt hại
đến tính mạng, sức khoẻ người tiêu dùng, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Mục
B: CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Điều
198. Tội gây rối trật tự công cộng.
1- Người nào gây rối
trật tự ở nơi công cộng thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có dùng vũ khí hoặc
có hành vi phá phách;
b) Lôi kéo, kích động
người khác gây rối;
c) Hành hung người can
thiệp bảo vệ trật tự công cộng.
Điều 199. Tội hành
nghề mê tín, dị đoan gây hậu quả nghiêm trọng.
1- Người nào dùng bói
toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba
tháng đến ba năm.
2- Phạm tội làm chết
người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì bị phạt tù từ năm năm đến
mười năm.
Điều 200. Tội đánh
bạc, tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc.
1- Người nào đánh bạc
dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật, thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm
2- Người nào tổ chức
đánh bạc hoặc gá bạc thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Phạm tội trong trường
hợp tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 201. Tội chứa
chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.
1- Người nào không hứa
hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ do người khác phạm tội mà có,
thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Tài sản có số lượng
lớn hoặc có giá trị lớn;
c) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 202. Tội chứa mãi
dâm, tội môi giới mãi dâm.
1- Người nào chứa mãi
dâm, dụ dỗ hoặc dẫn dắt người mãi dâm thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 203. Tội tổ chức
dùng chất ma tuý.
1- Người nào tổ chức
dùng chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 204. Tội xâm phạm
mồ mả, hài cốt.
1- Người nào đào, phá
mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm
phạm mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị
phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Mục
C: CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Điều
205. Tội chống người thi hành công vụ.
1- Người nào dùng vũ
lực hoặc đe doạ dùng vũ lực chống người thi hành công vụ cũng như dùng mọi thủ
đoạn cưỡng ép họ thực hiện những hành vi trái pháp luật, nếu không thuộc trường
hợp quy định ở Điều 101 và Điều 109, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.
Điều 206. Tội trốn
tránh nghĩa vụ quân sự.
1- Người nào đang ở
lứa tuổi làm nghĩa vụ quân sự mà không chấp hành đúng những quy định về đăng ký
nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn
luyện, đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai
năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Tự gây thương tích
hoặc gây tổn hại đến sức khoẻ của mình;
b) Phạm tội trong thời
chiến;
c) Lôi kéo người khác
phạm tội.
Điều 207. Tội làm trái
hoặc cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
1- Người nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập
ngũ, gọi tập trung huấn luyện thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Người nào cố ý cản
trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, việc thi hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi
tập trung huấn luyện thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị
phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
3- Phạm tội trong thời
chiến thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.
Điều 208. Tội trốn
tránh nghĩa vụ lao động công ích.
Người nào thuộc diện
phải làm nghĩa vụ lao động công ích mà không chấp hành lệnh huy động làm nghĩa
vụ lao động, đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 209. Tội làm trái
hoặc cản trở việc thực hiện nghĩa vụ lao động công ích.
Người nào cố ý làm
trái hoặc cản trở việc thực hiện nghĩa vụ lao động công ích thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 210. Tội giả mạo
chức vụ, cấp bậc.
Người nào giả mạo chức
vụ, cấp bậc thực hiện hành vi trái pháp luật thì bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt
tù từ ba tháng đến hai năm
Điều 211. Tội giả mạo
giấy chững nhận, tài liệu của cơ quan Nhà nước, của tổ chức xã hội.
1- Người nào có một
trong những hành vi sau đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc
bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Sửa chữa, làm sai
lệnh nội dung hoặc làm giả giấy chứng minh, hộ chiếu, giấy chứng nhận hộ tịch,
hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và sử
dụng giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật;
b) Làm giả con dấu,
giấy tiêu đề hoặc giấy tờ khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội hoặc sử
dụng con dấu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội hoặc
công dân.
2- Phạm tội có tổ chức
hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều
212. Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ con dấu, tài liệu cơ quan Nhà nước,
tổ chức xã hội.
1- Người nào chiếm
đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ con dấu, tài liệu cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội
không thuộc tài liệu bí mật Nhà nước hoặc bí mật công tác, thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai
năm.
2- Phạm tội có tổ chức
hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 213. Tội không
chấp hành các quyết định hành chính về cư trú bắt buộc, cấm cư trú, quản chế hoặc lao động bắt buộc.
Người nào không chấp
hành các quyết định của cơ quan hành chính có thẩm quyền về cư trú bắt buộc,
cấm cư trú, quản chế hoặc lao động bắt buộc thì bị phạt tù từ ba tháng đến một
năm.
Điều 214. Tội vi phạm
các quy định về quản lý nhà.
Người nào chiếm dụng
chỗ ở, xây dựng nhà trái phép, đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm hoặc
chuyển nhượng trái phép nhà do Nhà nước hoặc tổ chức xã hội quản lý thu lợi bất
chính lớn, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba
tháng đến hai năm.
Công trình xây dựng
trái phép có thể bị dỡ bỏ, trưng mua hoặc tịch thu.
Điều 215. Tội vi phạm
các quy định về xuất bản và phát hành sách, báo, ấn phẩm khác.
Người nào vi phạm các
quy định về xuất bản và phát hành sách, báo hoặc ấn phẩm khác thì bị phạt cảnh
cáo, phạt tiền từ năm nghìn đồng (5.000 đồng) đến hai trăm nghìn đồng (200.000
đồng), cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến một
năm.
Điều 216. Tội vi phạm
các quy định về bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng
cảnh gây hậu quả nghiêm trọng.
Người nào vi phạm các
quy định về bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng
cảnh gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 217. Tội xúc phạm
quốc kỳ, quốc huy.
Người nào cố ý xúc
phạm quốc kỳ, quốc huy thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị
phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 218. Hình phạt bổ
sung.
1- Người nào phạm một
trong các tội quy định ở các Điều từ 186 đến 191 và từ 195 đến 197, thì có thể
bị cấm đảm nhiệm chức vụ, làm những nghề hoặc công việc nhất định từ hai năm
đến năm năm.
2- Người nào phạm một
trong các tội quy định ở các Điều từ 199 đến 203, thì có thể bị quản chế hoặc
cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
3- Người nào phạm một
trong các tội quy định ở các Điều từ 199 đến 203, thì bị phạt tiền từ một nghìn
đồng (1.000) đến năm mươi nghìn đồng (50.000 đồng) và có thể bị tịch thu một
phần tài sản.
Chương
9:
CÁC TỘI PHẠM VỀ CHỨC VỤ
Điều
219. Khái niệm tội phạm về chức vụ.
Các tội phạm về chức
vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nước hoặc tổ
chức xã hội do người có chức vụ thực hiện trong khi thi hành nhiệm vụ.
Người có chức vụ nói
trên đây là người do bổ nhiệm, do dân cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức
khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ
nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ.
Điều 220. Tội thiếu
trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.
Người nào vì thiếu
trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao gây
hậu quả nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định ở các Điều 139, 193
và 237, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba
tháng đến ba năm.
Điều 221. Tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền trong khi thi hành công vụ.
Người nào vì vụ lợi
hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền
hạn làm trái với công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của tổ chức xã
hội hoặc lợi ích hợp pháp của công dân, nếu không thuộc trường hợp quy định ở
các Điều 156, 238 và 239, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai
năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
Điều 222. Tội cố ý làm
lộ bí mật công tác, tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác.
1- Người nào cố ý làm
lộ bí mật công tác hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác,
nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 74 và Điều 92, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 223. Tội vô ý làm
lộ bí mật công tác, tội làm mất tài liệu bí mật công tác.
Người nào vô ý làm lộ
bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác gây hậu quả nghiêm trọng,
nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 93, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 224. Tội giả mạo
trong công tác.
1- Người nào trong khi
thực hiện nhiệm vụ vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà sửa chữa, làm sai
lệch nội dung giấy tờ, tài liệu hoặc làm và cấp giấy tờ giả, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Người phạm tội là
người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy công chứng;
b) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
Điều 225. Tội đào
nhiệm.
1- Người nào là nhân
viên Nhà nước, nhân viên tổ chức xã hội mà cố ý rời bỏ nhiệm vụ gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ
ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Lôi kéo người khác
đào nhiệm;
b) Phạm tội trong thời
chiến;
c) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
Điều 226. Tội nhận hối
lộ.
1- Người nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền của
hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để làm một việc thuộc
trách nhiệm của mình hoặc không làm một việc phải làm, thì bị phạt tù từ một
năm đến bảy năm.
Phạm tội trong trường
hợp lạm dụng chức vụ, quyền hạn để làm một việc không được phép làm, thì bị
phạt tù từ hai năm đến mười năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Sách nhiễu hoặc
dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Của hối lộ có giá
trị lớn;
d) Gây hậu quả nghiêm
trọng;
đ) Phạm tội nhiều lần.
3- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nhiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm hoặc tù chung thân.
Điều
227. Tội đưa hối lộ, tội làm môi giới hối lộ.
1- Người nào đưa hối
lộ hoặc làm môi giới hối lộ thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo
quyệt;
c) Của hối lộ có giá
trị lớn;
d) Gây hậu quả nghiêm
trọng;
đ) Phạm tội nhiều lần.
3- Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm hoặc tù chung thân.
4- Người bị ép buộc
đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có
tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy
không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì có thể
được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng
để đưa hối lộ.
Điều 228. Tội lợi dụng
ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi.
1- Người nào trực tiếp
hoặc qua trung gian nhận tiền của hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình
thức nào để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm
hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ, hoặc làm một việc không được
phép làm, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2- Phạm tội trong
trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 229. Hình phạt bổ
sung.
1- Người nào phạm một
trong các tội quy định ở Chương này thì có thể bị cấm đảm nhiệm những chức vụ
nhất định từ hai năm đến năm năm.
2- Người nào phạm một
trong các tội quy định ở các Điều 226, 227 và 228, thì có thể bị phạt tiền đến
năm lần giá trị của hối lộ; phạm một trong các tội quy định ở khoản 3 các Điều 226
và 227 thì còn có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Chương
10:
CÁC TỘI XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
Điều
230. Khái niệm tội xâm phạm hoạt động tư pháp.
Các tội xâm phạm hoạt
động tư pháp là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan điều
tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án trong việc bảo vệ quyền lợi của Nhà nước,
của các tổ chức xã hội và của công dân.
Điều 231. Tội truy cứu
trách nhiệm hình sự người không có tội.
1- Kiểm sát viên, điều
tra viên nào cố ý truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Truy cứu trách
nhiệm hình sự về một tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia;
b) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
Điều 232. Tội ra bản
án hoặc quyết định trái pháp luật.
1- Thẩm phán, hội thẩm
nhân dân nào cố ý ra bản án hoặc quyết định trái pháp luật thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 233. Tội ép buộc
nhân viên tư pháp làm trái pháp luật.
Người nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn ép buộc nhân viên tư pháp điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành bản án trái pháp luật một cách nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều 234. Tội dùng
nhục hình.
1- Người nào dùng nhục
hình trong hoạt động tư pháp thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 235. Tội bức
cung.
1- Người nào tiến hành
điều tra mà bằng các thủ đoạn trái pháp luật buộc người bị thẩm vấn phải khai
sai sự thật gây hậu quả nghiêm trong cho việc giải quyết vụ án, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 236. Tội làm sai
lệch hồ sơ vụ án.
1- Điều tra viên, kiểm
sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, nhân viên tư pháp khác, luật sư, bào
chữa viên nào thêm, bớt, sửa đổi, huỷ hoặc cố ý làm hỏng các tài liệu, vật
chứng của vụ án nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ án, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 237. Tội thiếu
trách nhiệm để người bị giam trốn.
1- Người nào trực tiếp
quản lý, canh gác, dẫn giải người bị giam mà thiếu trách nhiệm để người đó trốn
gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị
phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội để người
bị giam về một tội nghiêm trọng trốn hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 238. Tội lạm dụng
chức vụ, quyền hạn tha trái pháp luật người bị giam.
1- Người nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn ra lệnh tha hoặc tự mình tha trái pháp luật người đang bị
giam thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2- Phạm tội ra lệnh
tha hoặc tha trái pháp luật người bị giam về một tội nghiêm trọng hoặc gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 239. Tội lạm dụng
chức vụ, quyền hạn giam người trái pháp luật.
1- Người nào lạm dụng
chức vụ, quyền hạn không ra lệnh tha hoặc không chấp hành lệnh tha người hết
hạn giam thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba
tháng đến hai năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 240. Tội không
chấp hành án, tội cản trở việc thi hành án.
1- Người nào cố ý
không chấp hành bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù
đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến một năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2- Người nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án hành thì bị phạt tù từ sáu
tháng đến năm năm.
Điều 241. Tội cung cấp
tài liệu sai sự thật, tội khai báo gian dối.
Người giám định, người
phiên dịch, người làm chứng nào kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung
cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 242. Tội từ chối
khai báo, tội từ chối kết luận giám định.
Người nào từ chối hoặc
trốn tránh việc khai báo, việc kết luận giám định mà không có lý do chính đáng
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba
tháng đến một năm.
Điều 243. Tội mua
chuộc hoặc cưỡng ép người khác cung cấp tài liệu sai sự thật, khai báo gian
dối.
Người nào mua chuộc
hoặc cưỡng ép người làm chứng, người bị hại khai báo gian dối, cung cấp tài
liệu sai sự thật, người giám định kết luận gian dối, người phiên dịch dịch
xuyên tạc, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba
tháng đến ba năm.
Điều 244. Tội vi phạm
việc niêm phong, kê biên tài sản.
Người nào được giao
giữ tài sản bị kê biên hoặc bị niêm phong mà có một trong những hành vi sau đây
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến
ba năm:
a) Phá huỷ niêm phong;
b) Tiêu dùng, chuyển
nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc huỷ hoại tài sản bị kê biên.
Điều 245. Tội trốn
khỏi nơi giam.
1- Người nào đang bị
giam hoặc đang bị dẫn giải mà bỏ trốn thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng bạo lực đối
với người canh gác hoặc người dẫn giải.
Điều 246. Tội che giấu
tội phạm.
1- Người nào không hứa
hẹn trước mà che giấu một trong những tội phạm quy định ở các Điều sau đây thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm
năm:
- Các Điều từ 72 đến
85 về các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia; Điều 87 (tội chiếm
đoạt máy bay, tàu thuỷ); Điều 94, khoản 2 (tội phá huỷ công trình, phương tiện
quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 95, khoản 2 và 3 (tội chế tạo, tàng trữ,
sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ
thuật quân sự); Điều 96, khoản 2 và 3 (tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ); Điều
97, khoản 2 và 3 (tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua
biên giới); Điều 98 (tội làm tiền giả, tội tàng trữ, lưu hành tiền giả, tội phá
huỷ tiền tệ);
- Điều 101 (tội giết
người); Điều 112, khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 115, khoản 2 (tội mua
bán phụ nữ);
- Điều 129 (tội cướp
tài sản xã hội chủ nghĩa); Điều 132, khoản 2 và 3 (tội trộm cắp tài sản xã hội
chủ nghĩa); Điều 133, khoản 2 và 3 (tội tham ô tài sản xã hội chủ nghĩa); Điều
138, khoản 2 và 3 (tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản xã hội chủ
nghĩa);
- Điều 149, khoản 2
(tội bắt trộm, mua bán hoặc đánh tráo trẻ em);
- Điều 151 (tội cướp
tài sản của công dân); Điều 152 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản của công
dân);
- Điều 165, khoản 2 và
3 (tội đầu cơ); Điều 166, khoản 2 và 3 (tội buôn bán hoặc tàng trữ hàng cấm);
Điều 167, Khoản 2 và 3 (tội làm hàng giả hoặc buôn bán hàng giả); Điều 172,
khoản 2 và 3 (tội chiếm đoạt tem, phiếu, tội làm hoặc lưu hành tem, phiếu, giấy
tờ giả dùng vào việc phân phối);
- Điều 245, khoản 2
(tội trốn khỏi nơi giam).
2- Phạm tội trong
trường lợi dụng chức vụ, quyền hạn thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai
năm hoặc bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
Điều 247. Tội không tố
giác tội phạm.
1- Người nào biết rõ
một trong những tội phạm quy định ở các Điều sau đây đang được chuẩn bị hoặc đã
được thực hiện mà không tố giác thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ
đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
- Các Điều từ 72 đến
85 về các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia; Điều 87 (tội chiếm
đoạt máy bay, tàu thuỷ); Điều 94, khoản 2 (tội phá huỷ công trình, phương tiện
quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 95, khoản 2 và 3 (tội chế tạo, tàng trữ,
sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ
thuật quân sự); Điều 96, khoản 2 và 3 (tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ); Điều 98
(tội làm tiền giả, tội tàng trữ, lưu hành tiền giả, tội phá huỷ tiền tệ).
- Điều 101 (tội giết
người); Điều 112, khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm);
- Điều 129 (tội cướp
tài sản xã hội chủ nghĩa); Điều 132, khoản 2 và 3 (tội trộm cắp tài sản xã hội
chủ nghĩa); Điều 133, khoản 2 và 3 (tội tham ô tài sản xã hội chủ nghĩa); Điều
138, khoản 2 và 3 (tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản xã hội chủ
nghĩa);
- Điều 151 (tội cướp
tài sản công dân); Điều 152 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản của công dân);
- Điều 165, khoản 2 và
3 (tội đầu cơ); Điều 172, khoản 2 và 3 (tội chiếm đoạt tem, phiếu, tội làm hoặc
lưu hành tem, phiếu giấy tờ giả dùng vào việc phân phối);
- Điều 245, khoản 2
(tội trốn khỏi nơi giam).
2- Người không tố giác
nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm
thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
Điều 248. Hình phạt bổ
sung.
Người nào phạm một
trong các tội ở các Điều từ 231 đến 242, thì bị cấm đảm nhiệm những chức vụ
nhất định từ hai năm đến năm năm.
Chương
11:
CÁC TỘI XÂM PHẠM NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA QUÂN NHÂN
Điều
249. Những người phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ,
trách nhiệm của quân
nhân.
Những người phải chịu
trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân là:
Quân nhân tại ngũ,
quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, công dân được trưng tập
vào phục vụ trong quân đội, dân quân, tự vệ phối thuộc chiến đấu với quân đội,
những người khác được quy định thuộc lực lượng vũ trang;
Những người không
thuộc diện trên đây mà đồng phạm các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của
quân nhân.
Điều 250. Tội chống
mệnh lệnh.
1- Người nào chống
mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp hoặc cấp trên có thẩm quyền thì bị phạt
tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười lăm năm;
a) Là chỉ huy hoặc sĩ
quan;
b) Lôi kéo người khác
phạm tội;
c) Có dùng vũ lực;
d) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
3- Phạm tội trong
chiến đấu, trong khu vực có chiến sự hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 251. Tội chấp
hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh.
1- Người nào chấp hành
mệnh lệnh một cách lơ là, chậm trễ, tuỳ tiện gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba
tháng đến ba năm.
2- Phạm tội trong
chiến đấu, trong khu vực có chiến sự hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.
Điều 252. Tội cản trở
đồng đội thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm.
1- Người nào cản trở
đồng đội thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật
của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm:
a) Lôi kéo người khác
phạm tội;
b) Có dùng vũ lực;
c) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
3- Phạm tội trong
chiến đấu, trong khu vực có chiến sự hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
Điều 253. Tội làm
nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên.
1- Người nào trong
quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trong nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung
người chỉ huy hay cấp trên thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội
đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội trong
chiến đấu hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.
Điều 254. Tội làm
nhục, hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới.
1- Người nào là chỉ
huy hay cấp trên, trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm,
danh dự hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ
luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
Điều 255. Tội làm
nhục, hành hung đồng đội.
1- Người nào xúc phạm
nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung đồng đội, nếu giữa họ không có
quan hệ chỉ huy - phục tùng thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo ở đơn vị kỷ luật của
quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 256. Tội đầu hàng
địch.
1- Người nào trong
chiến đấu mà đầu hàng địch thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm,
tù chung thân hoặc tử hình.
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Giao nộp cho địch
vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng;
c) Lôi kéo người khác
phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
Điều 257. Tội khai báo
hoặc tự nguyện làm việc cho địch khi bị bắt làm tù binh.
1- Người nào khi bị
địch bắt làm tù binh mà khai báo bí mật quân sự hoặc tự nguyện làm việc cho
địch thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến hai mươi năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ
quan;
b) Khai báo gây hậu
quả nghiêm trọng;
c) Đối xử tàn ác với
tù binh khác.
Điều
258. Tội bỏ vị trí chiến đấu.
1- Người nào bỏ vị trí
chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu thì bị phạt tù từ năm năm đến
mười hai năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ
quan;
b) Bỏ vũ khí, phương
tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng;
c) Lôi kéo người khác
phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
Điều 259. Tội đào ngũ.
1- Người nào rời bỏ
hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì bị phạt cải tạo ở đơn vị
kỷ luật của quân đội đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ
quan;
b) Lôi kéo người khác
phạm tội;
c) Mang theo, vứt bỏ
vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng.
Điều 260. Tội trốn
tránh nhiệm vụ.
1- Người nào tự gây
thương tích, gây tổn hại đến sức khoẻ của mình hoặc dùng các hình thức gian dối
khác để trốn tránh nhiệm vụ thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội
đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ
quan;
b) Lôi kéo người khác
phạm tội;
c) Phạm tội trong
chiến đấu hoặc trong khu vực có chiến sự;
d) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
Điều 261. Tội vắng mặt
trái phép.
Người nào không được
phép mà đi khỏi đơn vị hoặc không đến đơn vị đúng hạn định, đã bị thi hành kỷ
luật mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến một
năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều
262. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự, tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu
huỷ tài liệu bí mật
công tác quân sự.
1- Người nào cố ý làm
lộ bí mật công tác quân sự hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật
công tác quân sự, nếu không thuộc trường hợp quy định ở các Điều 74 và Điều 92,
thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội gây hậu quả
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 263. Tội vô ý làm
lộ bí mật công tác quân sự, tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự.
1- Người nào vô ý làm
lộ bí mật công tác quân sự hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu
không thuộc trường hợp quy định ở Điều 93, thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật
của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 264. Tội cố ý báo
cáo sai.
1- Người nào cố ý báo
cáo sai gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân
đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 265. Tội vi phạm
các quy định về trực chiến, trực chỉ huy, trực ban.
1- Người nào không
chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực chiến, trực chỉ huy, trực ban gây hậu quả
nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến hai năm hoặc
bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội trong
chiến đấu hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm.
Điều 266. Tội vi phạm
các quy định về bảo vệ.
1- Người nào không
chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về tuần tra, canh gác, áp tải hộ tống gây
hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến hai
năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội trong
chiến đấu hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm.
Điều 267. Tội vi phạm
các quy định về đảm bảo an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện.
1- Người nào không
chấp hành nghiêm chỉnh những quy định đảm bảo an toàn trong chiến đấu hoặc
trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật
của quân đội đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều
268. Tội vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí.
1- Người nào sử dụng
vũ khí, chất nổ không đúng quy định gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải
tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đế hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến
năm năm.
2- Phạm tội trong khu
vực có chiến sự hoặc gây hậu quả đặc nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm.
Điều 269. Tội huỷ hoại
vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự.
1- Người nào huỷ hoại
vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự, nếu không thuộc trường hợp quy định ở
Điều 79 và Điều 94, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười hai năm.
2- Phạm tội trong
chiến đấu, trong khu vực có chiến sự hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì
bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 270. Tội làm mất
hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự.
1- Người nào được giao
quản lý, trang bị vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự mà làm mất hoặc vô ý làm
hư hỏng gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân
đội đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 271. Tội vi phạm
chính sách đối với thương binh, tử sĩ trong chiến đấu.
1- Người nào có trách
nhiệm mà cố ý bỏ thương binh, tử sĩ tại trận địa hoặc cố ý không chăm sóc, cứu
chữa thương binh gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật
quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Phạm tội gây hậu quả
đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2- Người nào chiếm
đoạt tài sản của thương binh hoặc di vật, di sản của tử sĩ thì bị phạt cải tạo
ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 272. Tội chiếm
đoạt hoặc huỷ hoại chiến lợi phẩm.
1- Người nào trong
chiến đấu hoặc khi thu dọn chiến trường mà chiếm đoạt hoặc huỷ hoại chiến lợi
phẩm thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến hai năm hoặc bị phạt
tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ
quan;
b) Chiến lợi phẩm bị
chiếm đoạt hoặc huỷ hoại có giá trị lớn;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
Điều
273. Tội quấy nhiễu nhân dân.
1- Người nào có hành
vi quấy nhiễu gây thiệt hại cho nhân dân làm mất đoàn kết quân dân thì bị phạt
cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng
đến ba năm.
2- Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ
quan;
b) Lôi kéo người khác
phạm tội;
c) Phạm tội trong khu
vực có chiến sự hoặc trong khu vực có lệnh giới nghiêm;
d) Gây hậu quả nghiêm
trọng.
Điều 274. Tội lạm dụng
nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ.
1- Người nào trong khi
thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá phạm vi cần thiết của nhu cầu quân sự gây thiệt
hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, của tổ chức xã hội hoặc của công dân
thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù
từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tội gây quả
đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 275. Tội ngược
đãi tù binh, hàng binh.
Người nào ngược đãi tù
binh, hàng binh thì bị phạt cải tạo không ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến một
năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 276. Hình phạt bổ
sung.
Người nào phạm một
trong các tội quy định ở các Điều từ 250 đến 252, từ 256 đến 260, Điều 262 và
Điều 269, thì có thể bị tước danh hiệu quân nhân.
Chương
12:
CÁC TỘI PHÁ HOẠI HOÀ BÌNH, CHỐNG LOÀI NGƯỜI VÀ TỘI PHẠM CHIẾN
TRANH
Điều
277. Tội phá hoại hoà bình gây chiến tranh xâm lược.
Người nào tuyên truyền
kích động gây chiến tranh xâm lược hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến
tranh xâm lược nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của một
nước khác thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử
hình.
Điều
278. Tội chống loài người.
Người nào trong thời
bình hay trong chiến tranh mà có hành vi tiêu diệt hàng loạt dân cư ở một khu
vực, phá huỷ các nguồn sống, phá hoại cuộc sống văn hoá, tinh thần của một
nước, làm đảo lộn nền tảng của một xã hội nhằm phá hoại xã hội đó, cũng như có
những hành vi diệt chủng khác hoặc những hành vi diệt sinh, diệt môi trường tự
nhiên, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 279. Tội phạm
chiến tranh.
Người nào trong thời
kỳ chiến tranh mà ra lệnh hoặc trực tiếp tiến hành việc giết hại dân thường,
người bị thương, tù binh, cướp phá tài sản, tàn phá các nơi dân cư, sử dụng các
phương tiện hoặc các phương pháp chiến tranh bị cấm, cũng như có hành vi khác
vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế theo các công ước mà Việt Nam tham gia
hoặc công nhận thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc
tử hình.
Điều 280. Tội tuyển mộ
lính đánh thuê, tội làm lính đánh thuê.
1- Người nào tuyển mộ,
huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê nhằm chống lại một nước xã hội chủ nghĩa
anh em, một nước bạn của Việt Nam hoặc một phong trào giải phóng dân tộc, thì
bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2- Người nào làm lính
đánh thuê thì bị phạt tù năm năm đến mười lăm năm.
Bộ
luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VII, kỳ
họp thứ 9, nhất trí thông qua ngày 27 tháng 6 năm 1985 tại Hà Nội.
|
Trường Chinh (Đã ký) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét