CHÍNH PHỦ Số: 67/2011/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT
THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
--------------------
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế bảo vệ
môi trường ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ
ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
về đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế và
hoàn thuế bảo vệ môi trường.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế
thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế bảo vệ môi trường.
1. Đối với xăng, dầu,
mỡ nhờn quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế bảo vệ môi trường là các loại
xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch. Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu
sinh học và xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch, chỉ tính thu thuế bảo vệ môi
trường đối với phần xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch.
2. Đối với dung dịch
hydro-chloro-fluoro-carbon (ký hiệu là HCFC) quy định tại khoản 3 Điều 3 của
Luật Thuế bảo vệ môi trường là loại gas dùng làm môi chất sử dụng trong thiết
bị lạnh và trong công nghiệp bán dẫn.
3. Đối với túi ni lông
thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế bảo
vệ môi trường là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE (high
density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear
low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông
đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
4. Đối với thuốc diệt
cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc
bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn
chế sử dụng, quy định tại Khoản 5, 6, 7 và Khoản 8 Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi
trường: Chi tiết thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12
ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về biểu thuế bảo vệ môi
trường.
Chương 2.
CĂN CỨ
TÍNH THUẾ
Điều 3.
Số lượng hàng hóa tính thuế
Số lượng hàng hóa tính
thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Thuế bảo vệ môi trường.
Trường hợp nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch và nhiên
liệu sinh học thì số lượng hàng hóa tính thuế chỉ tính cho số lượng xăng, dầu,
mỡ nhờn gốc hóa thạch trong nhiên liệu hỗn hợp.
Điều 4. Mức thuế
Mức thuế cụ thể đối với
từng hàng hóa chịu thuế thực hiện theo Biểu thuế bảo vệ môi trường do Ủy ban
Thường vụ Quốc hội ban hành.
Chương 3.
KHAI
THUẾ, TÍNH THUẾ, NỘP THUẾ VÀ HOÀN THUẾ
Điều 5. Khai thuế, tính thuế và nộp thuế
Khai thuế, tính thuế và
nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế bảo vệ môi trường và
pháp luật về quản lý thuế.
1. Đối với hàng hóa sản
xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho thực hiện khai thuế, tính
thuế và nộp thuế theo tháng. Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy
thác thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh.
2. Khai thuế, tính thuế
và nộp thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn: Các công ty kinh
doanh xăng dầu đầu mối thực hiện khai, nộp thuế bảo vệ môi trường và ngân sách
nhà nước đối với lượng xăng dầu xuất, bán (bao gồm cả xuất để tiêu dùng nội bộ,
xuất để trao đổi sản phẩm hàng hóa khác, xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, bán
cho tổ chức, cá nhân khác; trừ bán cho công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối
khác) tại địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng.
Bộ Tài chính quy định
công ty đầu mối kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu.
3. Khai thuế, tính thuế
và nộp thuế bảo vệ môi trường đối với than thực hiện theo nguyên tắc: Than tiêu
thụ nội địa phải khai, nộp thuế bảo vệ môi trường; than xuất khẩu không thuộc
đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ
Công Thương hướng dẫn cụ thể quy định tại Khoản này.
4. Thuế bảo vệ môi
trường chỉ phải nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Trường
hợp hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế bảo vệ môi trường nhưng phải nhập khẩu trở
lại Việt Nam thì không phải nộp thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu.
Điều 6. Hoàn thuế
Hoàn thuế bảo vệ môi
trường được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế bảo vệ môi trường.
Đối với xăng dầu, quy
định tại Khoản 2 Điều 11 Luật Thuế bảo vệ môi trường, người nộp thuế được hoàn
số thuế bảo vệ môi trường đã nộp tương ứng lượng xăng dầu đã cung ứng. Người
nộp thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác về số liệu kê khai
hoàn thuế. Trình tự, thủ tục kê khai, hoàn thuế được thực hiện theo quy định
pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về hải quan.
Chương 4.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Hiệu lực và hướng dẫn thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
2. Quy định về thu phí
xăng, dầu tại Nghị định số 78/2000/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2000 của Chính
phủ về phí xăng dầu và Quyết định số 03/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh mức thu phí xăng, dầu hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét