CHÍNH PHỦ ___________ Số: 91/2022/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2022 |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý thuế
____________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý thuế
1. Bổ sung Điều 6a như sau:
“Điều 6a. Kết thúc thời hạn
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế,
thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy
định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định này. Trường hợp ngày cuối cùng của thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết
hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định
thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ
đó.”
2. Bổ sung điểm e khoản 3 Điều 7 như sau:
“e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức,
cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý
mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối
tượng nhận thu nhập.”
3. Điểm b khoản 6 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ
thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu
nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát
sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người nộp thuế
phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân
bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa
điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng
trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế
năm.
Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý
theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy
định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính
quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh
quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm nộp quý.
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của
04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết
toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý
thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày
cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề
trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng
theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được. Trường hợp chưa bàn giao
cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong
năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi
bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án”.
4. Điểm c khoản 6 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“c) Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập
các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Cụ thể như sau:
Người nộp thuế phải tự xác định số lợi nhuận sau
thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ tạm nộp quý chậm nhất vào ngày 30 của quý
tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ nộp và được trừ số lợi nhuận sau thuế còn lại sau
khi trích lập các quỹ đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán năm.
Tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích
lập các quỹ đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số lợi nhuận sau thuế
còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế
nộp thiếu so với số phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính
trên số tiền nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp lợi
nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ quý 04 đến ngày liền kề trước ngày
nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách
nhà nước.
Đối với số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích
lập các quỹ phải nộp tăng thêm khi thực hiện khai bổ sung do điều chỉnh kết quả
xếp loại doanh nghiệp theo công bố của chủ sở hữu từ thời điểm ngày tiếp sau ngày
cuối cùng của hạn nộp lợi nhuận sau thuế còn lại theo quyết toán năm đến thời hạn
công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu theo quy định của cơ quan có
thẩm quyền thì doanh nghiệp không phải nộp tiền chậm nộp.
Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ có vốn góp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên có trách nhiệm biểu quyết chi trả cổ tức, lợi nhuận khi
có đủ các điều kiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp đồng thời đề nghị, đôn đốc
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nộp phần cổ
tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.”
5. Điểm g khoản 6 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“g) Thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải nước
ngoài tạm nộp quý và khai quyết toán năm. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã
tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm
nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp
sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày
liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.”
6. Điểm b khoản 4 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“b) Đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa:
Doanh nghiệp có hoạt động khai thác và tiêu thụ than
nội địa thông qua hình thức quản lý và giao cho các công ty con hoặc đơn vị phụ
thuộc khai thác, chế biến và tiêu thụ thì đơn vị thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ than
thực hiện khai thuế cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối với than
khai thác thuộc diện chịu thuế và nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp kèm theo Bảng xác định số thuế phải nộp cho từng địa phương nơi có công ty
khai thác than đóng trụ sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
7. Bổ sung khoản 8 Điều 27 như sau:
“8. Tổ chức được thành
lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo quy định cho cơ quan thuế
thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy
trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử bao gồm: tên
người bán hàng, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc
căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc; doanh thu bán
hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn. Việc cung cấp thông tin được
thực hiện định kỳ hằng quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau, bằng
phương thức điện tử, qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo định dạng
dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố.”
8. Bổ sung khoản 4 Điều 43 như sau:
“4. Quy định tại điểm d.1 khoản 5 Điều 7 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023. Trường hợp cá
nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng
chứng khoán được ghi nhận vào tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư từ ngày 31 tháng
12 năm 2022 trở về trước và chưa được các công ty chứng khoán, ngân hàng thương
mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác danh mục đầu tư, tổ chức phát hành chứng khoán
khai thuế thay, nộp thuế thay thì cá nhân thực hiện khai, nộp thuế thu nhập cá nhân
theo quy định của pháp luật thuế Thu nhập cá nhân và không bị xử phạt vi phạm hành
chính về chậm nộp hồ sơ khai thuế, không bị tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy
định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế từ ngày 05 tháng 12 năm 2020 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2022.”
9. Ban hành kèm theo Nghị định này Thông báo về việc
ngừng sử dụng hóa đơn theo Mẫu số 04-1/CC thay thế Mẫu số 04-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Điều 2. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành. Quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này được áp dụng từ kỳ tính
thuế năm 2021 như sau:
a) Tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 không thấp hơn
75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì không áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04
quý tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này.
b) Tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 thấp hơn 75%
số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý quy định
tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định này nếu không tăng thêm số tiền chậm nộp.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh
tra, kiểm tra đã tính tiền chậm nộp theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản
6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và khi áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý tại khoản 3, 4, 5 Điều
1 Nghị định này được giảm số tiền chậm nộp thì người nộp thuế có văn bản đề nghị
điều chỉnh giảm tiền chậm nộp theo Mẫu số 01/GTCN tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này gửi cơ quan thuế nơi phát sinh tiền chậm nộp (là cơ quan thuế quản
lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế có hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp). Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo
quy định tại Điều 60 và Chương VIII Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
triển khai Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2b). |
KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Lê Minh Khái |
Phụ lục
(Kèm theo Nghị định số 91/2022/NĐ-CP
ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ)
_______________
Mẫu số
04-1/CC |
Thông báo về việc
ngừng sử dụng hóa đơn |
Mẫu số
01/GTCN |
Về việc đề nghị
giảm tiền chậm nộp |
Mẫu số 04-1/CC
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN TÊN
CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN ___________ Số: /TB-... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ ....., ngày .... tháng .... năm ..... |
THÔNG BÁO
Về việc ngừng sử dụng hóa đơn
______________
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Điều 34 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Điều 1 Nghị
định số ....../2022/NĐ-CP ngày ... tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định
số ..../QĐ-CT/CCT ngày .... của Cục Thuế/Chi cục Thuế...... về việc cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn;
...(Tên cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế)... thông báo ngừng sử dụng hóa đơn đối với ....(Tên
người nộp thuế)...
Mã số thuế: ......
Địa chỉ trụ sở kinh
doanh: ....
Lý do thông báo ngừng sử dụng hóa đơn: ...
Căn cứ dữ liệu theo dõi tại cơ quan thuế hoặc dữ
liệu của cơ quan có thẩm quyền khác (nếu có), số hóa đơn tồn đến ngày ban hành quyết
định cưỡng chế gồm:
STT |
Loại hóa đơn |
Ký hiệu mẫu |
Ký hiệu Hóa đơn |
Từ số |
Đến số |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người nộp thuế sử dụng hóa đơn kể từ ngày quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi
hành (ngày ... tháng.... năm....) thì được coi là sử dụng hóa đơn không hợp pháp
(trừ trường hợp người nộp thuế sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh).
Nơi nhận: - ... (Tên người nộp thuế)... (để thực hiện); - Cơ quan hải quan (nếu có); - Phòng/Đội .... (để thực hiện); - Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế; - Trang thông tin điện tử Cục Thuế; - ......; - Lưu: VT,... |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN (Ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
Ghi chú: Trường hợp không có dữ liệu về hóa đơn thì tại thông
báo ngừng sử dụng hóa đơn chỉ cần ghi các nội dung: Căn cứ ra thông báo; tên cơ
quan ban hành quyết định cưỡng chế; tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế
bị cưỡng chế; lý do ngừng sử dụng hóa đơn.
Mẫu số 01/GTCN
TÊN
NGƯỜI NỘP THUẾ ___________ Số:
............... V/v: Đề nghị giảm tiền chậm nộp |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ ....., ngày .... tháng .... năm ..... |
Kính gửi: ....(Tên cơ quan thuế có
thẩm quyền)...
Tên người nộp thuế:
...................................................................................................................
Mã số thuế: ...................................................................................................................
Ngày ..., ...<tên
người nộp thuế>... đã được ....<tên cơ quan có thẩm quyền> tính tiền chậm
nộp của kỳ tính thuế năm 2021 theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP với
số tiền là ... đồng. Đề nghị ....<tên cơ quan thuế> .... giảm tiền chậm nộp
với số tiền là ... đồng do được tính lại tiền chậm nộp theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 2 Nghị định số ....../2022/NĐ-CP ngày........ của Chính phủ.
Tài liệu gửi kèm: (ghi rõ tên tài liệu, bản chính
hay bản sao)
(1) ......................................................................................
(2) ......................................................................................
... (Tên người nộp thuế)... chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các thông tin nêu trên.
Nơi nhận: - Như trên; - ......; - Lưu: VT,... |
NGƯỜI
NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ (Chữ
ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)/Ký điện tử) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét