BỘ CÔNG AN -
BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TƯ PHÁP - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ TÀI CHÍNH - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO -
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Quy định quan hệ phối hợp trong hoạt động
giám định tư pháp trong tố tụng hình sự
_________________
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự số
101/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự số 02/2021/QH15
ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp số
13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp số 56/2020/QH14
ngày 10 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 63/2020/QH14
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thống nhất ban hành
Thông tư liên tịch quy định quan hệ phối hợp trong hoạt động giám định tư pháp
trong tố tụng hình sự.
1. Thông tư liên tịch này quy định về cơ chế thông tin, cách thức, trình
tự và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp và
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong trưng cầu giám định, tiến
hành giám định, đánh giá, sử dụng kết luận giám định tư pháp trong tố tụng hình
sự.
2. Việc phối hợp trong hoạt động giám định tư pháp đối với vụ án, vụ
việc về tham nhũng, kinh tế được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP ngày 13
tháng 12 năm 2017 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao,
Bộ Công an, Bộ Tư pháp quy định những trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám
định trong các vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế và những quy định tại
Thông tư liên tịch này không trái với quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP.
1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng;
2. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp;
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Việc phối hợp thực hiện giám định phải bảo đảm các nguyên tắc được
quy định tại Điều 3 Luật Giám định tư pháp; phối hợp trong trưng cầu giám định,
đánh giá, sử dụng kết luận giám định phải bảo đảm khách quan, khoa học, chính
xác, đúng quy định pháp luật.
2. Quá trình phối hợp không gây cản trở, kéo dài, ảnh hưởng đến tính
chính xác, khách quan, kịp thời trong giải quyết vụ án, vụ việc.
3. Bảo đảm thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, hiệu quả quyền và nghĩa vụ
của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phối hợp thực hiện hoạt động giám định
tư pháp trong tố tụng hình sự.
4. Công tác thông tin, phối hợp phải tuân thủ quy định của pháp luật,
theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động, kịp thời, trách nhiệm, hiệu quả.
5. Bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phương thức thông tin, phối hợp
1. Trao đổi trực tiếp, gửi văn bản giấy, văn bản điện tử, tổ chức họp,
phối hợp kiểm tra liên ngành.
2. Cung cấp thông tin, số liệu về trưng cầu giám định, tiến hành giám
định, đánh giá, sử dụng kết luận giám định và các thông tin tài liệu khác có
liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong tố tụng hình sự.
3. Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc theo đề nghị của cá
nhân, tổ chức giám định tư pháp thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã trưng cầu giám định giải quyết hoặc
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết.
Điều 5. Xem xét, quyết định trưng cầu giám định khi xét
thấy cần thiết
1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng căn cứ vào chứng cứ, tài liệu đã thu thập được và quy định của
pháp luật về những vấn đề phải chứng minh trong vụ án, vụ việc, để xác định
trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định.
2. Việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần thiết chỉ được thực hiện
khi chứng cứ, tài liệu đã thu thập chưa làm rõ những vấn đề phải chứng minh,
cần có kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan để xem xét, đánh giá
nhằm củng cố chứng cứ hoặc quyết định các hoạt động tố tụng hình sự tiếp theo.
3. Trường hợp chứng cứ, tài liệu thu thập đã đủ để làm rõ những vấn đề
phải chứng minh thì không phải trưng cầu giám định. Khi cần thêm thông tin về
quy chuẩn chuyên môn để xem xét, đánh giá chứng cứ, tài liệu đã thu thập thì cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
trao đổi trực tiếp, trao đổi bằng văn bản hoặc tổ chức họp với cá nhân, tổ chức
giám định tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cá
nhân, tổ chức giám định tư pháp có văn bản trả lời, phối hợp cung cấp thông tin
chuyên môn cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng.
4. Những trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định tư pháp trong
giải quyết vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP.
Điều 6. Phối hợp trong trưng cầu giám định
1. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng:
a) Thu thập đối tượng cần giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu
vật có liên quan đến đối tượng, nội dung cần giám định, cung cấp cho cá nhân,
tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu;
b) Căn cứ tính chất, nội dung, yêu cầu cần chứng minh của vụ án, vụ việc
để dự kiến nội dung cần giám định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu.
Chỉ đặt câu hỏi về chuyên môn, không yêu cầu cá nhân, tổ chức giám định
tư pháp được trưng cầu trả lời câu hỏi thuộc trách nhiệm của cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Câu hỏi phải cụ
thể, rõ ràng, phù hợp với đối tượng cần giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật,
mẫu vật giám định.
Trường hợp nội dung cần giám định liên quan đến nhiều lĩnh vực, thuộc
trách nhiệm của nhiều tổ chức thì việc xác định nội dung cần giám định thực
hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Luật Giám định tư pháp;
c) Căn cứ nội dung cần giám định, pháp luật về giám định tư pháp chuyên
ngành, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp đủ năng lực, điều kiện cần
thiết ở lĩnh vực hoặc chuyên ngành cần giám định để ra quyết định trưng cầu
giám định;
d) Không lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc trường hợp
quy định tại Điều 34 của Luật Giám định tư pháp.
Trường hợp có căn cứ cho rằng cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có liên
quan đến vụ án, vụ việc cần trưng cầu giám định có thể dẫn đến việc thực hiện
giám định không vô tư, khách quan thì không trưng cầu cá nhân, tổ chức giám
định tư pháp đó, trừ trường hợp không có lựa chọn khác;
đ) Các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở Trung ương thì
trưng cầu giám định đối với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc bộ, ngành,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc địa phương.
Các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng cấp tỉnh, cấp huyện
thì trưng cầu cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên địa bàn cấp tỉnh, do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc cơ quan
trung ương đóng trên địa bàn cấp tỉnh hoặc trưng cầu cá nhân, tổ chức giám định
tư pháp thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong các
trường hợp: Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ đồng ý tiếp nhận trưng cầu giám định; cá nhân, tổ chức
giám định tư pháp trên địa bàn cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý,
cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc cơ quan trung ương đóng trên địa bàn
cấp tỉnh từ chối giám định do không đủ năng lực, điều kiện cần thiết cho việc
thực hiện giám định; trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
Trường hợp trưng cầu giám định trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng thì
thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 14/2020/TT-NHNN ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
e) Việc xác định thời hạn giám định thực hiện theo quy định tại Điều 208
của Bộ luật Tố tụng hình sự và Điều 26a của Luật Giám định tư pháp;
g) Trước khi ra quyết định trưng cầu giám định, nếu cần thiết thì cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc tổ chức họp với cá nhân, tổ chức dự
kiến được trưng cầu giám định và cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thống
nhất nội dung cần giám định, xác định nội dung chính cần giám định trong trường
hợp quy định tại khoản 5 Điều 25 Luật Giám định tư pháp; đối tượng cần giám
định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật cần cung cấp, thời hạn giám định;
thống nhất cách thức, phương pháp lấy mẫu phục vụ giám định đối với trường hợp
đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật có số lượng, khối lượng lớn
mà chưa có quy định của pháp luật chuyên ngành hướng dẫn cụ thể;
h) Sau khi thực hiện các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ,
e, g khoản này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp trưng cầu giám
định pháp y thương tích, pháp y tình dục phải ra quyết định trưng cầu ngay sau
khi tiếp nhận vụ việc.
Quyết định trưng cầu giám định phải đầy đủ nội dung theo quy định tại
khoản 2 Điều 205 của Bộ luật Tố tụng hình sự và khoản 2 Điều 25 Luật Giám định
tư pháp. Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại
thì quyết định trưng cầu phải bảo đảm nội dung tại khoản 3 Điều 25 Luật Giám
định tư pháp;
i) Việc sử dụng biểu mẫu về trưng cầu giám định được thực hiện theo quy
định do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành. Trường hợp chưa ban
hành biểu mẫu thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 119/2021/TT-BCA ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự.
2. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp:
a) Cung cấp thông tin về những lĩnh vực, chuyên môn được giám định theo
chức năng, nhiệm vụ, năng lực, điều kiện thực hiện của cá nhân, tổ chức mình
khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng đề nghị;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đề
nghị thống nhất các nội dung tại điểm g khoản 1 Điều này, cá nhân, tổ chức giám
định tư pháp trao đổi trực tiếp hoặc trả lời bằng văn;
c) Tiếp nhận quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng cần giám
định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp từ
chối giám định;
d) Trường hợp nội dung cần giám định liên quan đến nhiều lĩnh vực, thuộc
trách nhiệm của nhiều tổ chức thì thực hiện giám định theo quy định tại khoản 5
Điều 25 Luật Giám định tư pháp;
đ) Trường hợp trưng cầu giám định được thực hiện trên hồ sơ thì cá nhân,
tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu trao đổi, thống nhất với cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chuẩn bị
các điều kiện cần thiết để bảo đảm thực hiện giám định;
e) Từ chối giám định trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11,
điểm b khoản 1 Điều 24, Điều 34 Luật Giám định tư pháp.
3. Việc giao, nhận quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng, tài
liệu, đồ vật, mẫu vật trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định tại Điều
27 Luật Giám định tư pháp.
Trường hợp đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật có số
lượng, khối lượng, kích thước lớn hoặc không thể di chuyển được thì cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và cá nhân,
tổ chức giám định tư pháp thống nhất hình thức giao, nhận, cách thức bảo quản
đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật theo quy định của pháp luật
để phục vụ việc giám định.
Điều 7. Phối hợp trong thực hiện giám định
1. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng:
a) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giám định; đề nghị tổ chức giám định
tư pháp được trưng cầu phân công người giám định tư pháp;
b) Thu thập, cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên
quan đến nội dung cần giám định theo đề nghị của cá nhân, tổ chức giám định tư
pháp được trưng cầu (nếu có). Trường hợp không thể cung cấp được thì phải thông
báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu biết và
nêu rõ lý do để thống nhất phương án thực hiện giám định;
c) Trường hợp người bị hại từ chối việc giám định mà không vì lý do bất
khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì thực hiện việc dẫn giải theo
quy định tại Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Trường hợp không thực hiện được việc dẫn giải người bị hại để thực hiện
giám định trong các vụ án, vụ việc bị xâm hại tình dục, bạo lực gia đình, ngược
đãi trẻ em, xâm phạm an toàn giao thông, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác thì thực hiện giám định tại nơi người bị hại đang cư
trú hoặc điều trị. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người bị hại,
người bị hại đã xuất cảnh không có điều kiện đi lại hoặc không tiến hành giám
định được tại nơi người bị hại điều trị thì thực hiện việc giám định trên hồ sơ
(nếu đủ điều kiện giám định trên hồ sơ theo quy định về quy trình giám định của
Bộ Y tế).
Việc tiến hành giám định tại nơi người bị hại đang cư trú, điều trị hoặc
giám định trên hồ sơ phải có văn bản thống nhất của các cơ quan tiến hành tố
tụng và trao đổi với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trước khi trưng cầu
giám định;
d) Trường hợp để đáp ứng kịp thời yêu cầu giải quyết vụ án, vụ việc, cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; có
văn bản trao đổi, thống nhất với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp được trưng
cầu hoàn thành việc giám định trước thời hạn tối đa đối với từng trường hợp mà
pháp luật quy định hoặc tham dự giám định theo quy định tại Điều 209 Bộ luật Tố
tụng hình sự nhưng không làm ảnh hưởng tới sự vô tư, khách quan trong thực hiện
giám định;
đ) Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc mà cá nhân, tổ chức giám
định tư pháp đề nghị thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng chủ trì giải quyết.
2. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trưng
cầu giám định, hồ sơ, đối tượng cần giám định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật, người
đứng đầu tổ chức giám định tư pháp được trưng cầu phân công người giám định tư
pháp có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ phù hợp với nội dung được trưng
cầu giám định; gửi cho cơ quan trưng cầu giám định danh sách người được phân
công thực hiện giám định, đầu mối liên hệ;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật liên
quan đến nội dung cần giám định để đảm bảo kết luận giám định chính xác, khách
quan;
c) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có sự thay đổi người thực hiện giám
định, có vấn đề mới phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc;
d) Trường hợp không thể hoàn thành việc giám định trong thời hạn của
quyết định trưng cầu giám định thì cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thực hiện
theo quy định tại khoản 5 Điều 26a Luật Giám định tư pháp;
đ) Thống nhất xác định thời gian hoàn thành giám định trước thời hạn
theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng;
e) Việc tham dự hỏi cung, lấy lời khai và đặt câu hỏi về những vấn đề
liên quan đến đối tượng giám định của người giám định tư pháp thực hiện theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 68 Bộ luật Tố tụng hình sự. Việc tham dự không
làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động nghiệp vụ của cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
g) Ban hành kết luận giám định bảo đảm quy định tại Điều 32 Luật Giám
định tư pháp và đúng quy định pháp luật chuyên ngành. Nội dung kết luận giám
định phải cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, đầy đủ, đúng trọng tâm, nêu rõ ý kiến
chuyên môn đối với nội dung được trưng cầu, trường hợp cần phải viện dẫn căn cứ
pháp lý thì trích dẫn tên của điều, khoản, điểm mà không trích dẫn toàn bộ nội
dung của văn bản được áp dụng;
h) Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp sử dụng biểu mẫu do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành quy định chi tiết về mẫu, thành phần hồ sơ
từng loại việc giám định và chế độ lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp ở lĩnh vực
thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
chưa quy định biểu mẫu thì sử dụng biểu mẫu quy định tại Thông tư số 119/2021/TT-BCA.
Điều 8. Phối hợp trong đánh giá, sử dụng kết luận giám
định
1. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng;
a) Việc đánh giá, sử dụng kết luận giám định phải bảo đảm tính hợp pháp,
khách quan, khoa học, chính xác, thống nhất, phù hợp với các tài liệu, chứng cứ
khác trong vụ án, vụ việc;
b) Trường hợp kết luận giám định chưa trả lời rõ nội dung cần giám định
thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng yêu cầu cá nhân, tổ chức giám định tư pháp giải thích, làm rõ. Trường hợp
cần thiết, có thể tổ chức họp với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp và chuyên
gia ở lĩnh vực chuyên môn đó hoặc đại diện của cơ quan có liên quan để làm rõ
nội dung kết luận giám định;
c) Trường hợp trong vụ án, vụ việc có kết luận giám định khác nhau về
cùng một nội dung thì xem xét, đánh giá, sử dụng kết luận giám định theo các
tiêu chí: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người giám định; phương pháp, quy
trình thực hiện giám định; trang thiết bị, phương tiện chuyên dụng sử dụng thực
hiện giám định; sự độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định;
đ) Hằng năm thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức giám định tư
pháp kết quả đánh giá, sử dụng kết luận giám định.
2. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đề nghị
giải thích, làm rõ nội dung kết luận giám định, cá nhân, tổ chức giám định tư
pháp có văn bản trả lời. Nếu không đảm bảo thời gian trả lời phải có văn bản
nêu rõ lý do;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng cung cấp kết quả đánh giá, sử dụng kết luận giám định để rút
kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng đã trưng cầu giám định và cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thống
nhất, thực hiện việc giao, nhận kết luận giám định, hồ sơ, đối tượng cần giám
định, tài liệu, đồ vật, mẫu vật kèm theo quyết định trưng cầu sau khi kết thúc
việc thực hiện giám định.
1. Thông tư liên tịch có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2025.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Thông tư liên
tịch khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì những nội dung dẫn chiếu trong
Thông tư liên tịch này sẽ được thay đổi, áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp
luật được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
1. Các bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch này; cử đầu
mối tiếp nhận, trao đổi thông tin về công tác giám định tư pháp trong tố tụng
hình sự và thông báo bằng văn bản đến các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng để phối hợp thực hiện.
2. Các cơ quan ký Thông tư liên tịch thống nhất cử đơn vị đầu mối cấp
trung ương tham mưu tổ chức triển khai, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông
tư liên tịch này, gồm: Văn phòng Cơ quan CSĐT Bộ Công an; Vụ Pháp chế Bộ Quốc
phòng; Cục Bổ trợ tư pháp Bộ Tư pháp; Vụ Pháp chế Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn; Vụ Pháp chế Bộ Tài chính; Vụ Pháp chế và quản lý khoa học Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao; Vụ Pháp chế và quản lý khoa học Tòa án nhân dân tối cao.
3. Hằng năm, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ
chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong trưng cầu, đánh giá, sử dụng kết
luận giám định tại cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở Trung ương và địa
phương; Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân tối cao và cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm
tra việc tiếp nhận, thực hiện giám định của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức
khác ở cấp Trung ương và ở địa phương.
4. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc bộ, ngành mình thực hiện
thống kê, đánh giá tình hình trưng cầu giám định; đánh giá, sử dụng kết luận
giám định; dự báo nhu cầu giám định của hoạt động tố tụng và các nội dung khác
có liên quan trong hoạt động giám định tư pháp theo định kỳ (06 tháng và hằng
năm) theo quy định của Luật Giám định tư pháp,
văn bản pháp luật khác có liên quan hoặc đột xuất theo đề nghị của Bộ Tư pháp
hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.
Báo cáo, thống kê về giám định tư pháp của Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án và cơ quan khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng ở cấp Trung ương
gửi đến Bộ Tư pháp; ở địa phương gửi đến Sở tư pháp.
5. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề cần
phải sửa đổi, bổ sung, đề nghị kịp thời phản ánh về cơ quan, đơn vị đầu mối quy
định tại khoản 2 Điều này để tham mưu, báo cáo lãnh đạo liên ngành hướng dẫn
hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ
TRƯỞNG |
KT. BỘ
TRƯỞNG |
KT. BỘ
TRƯỞNG |
|
KT. VIỆN
TRƯỞNG |
KT. BỘ
TRƯỞNG |
KT. BỘ
TRƯỞNG |
|
|
|
KT. CHÁNH ÁN |
|
|
|
||
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét