BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4/VBHN-BNV |
Hà Nội,
ngày 20 tháng 8 năm 2024 |
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
Nghị
định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1.
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 25 tháng 9 năm 2017;
2.
Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ
quan ngang bộ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020;
3.
Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 201 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số
10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc
Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2024.
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.[1]
Chương I
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1.
Nghị định này quy định chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
của Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ); nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ
trưởng).
2.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực của Bộ thực
hiện theo Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của từng Bộ.
3.
Các quy định về cơ cấu tổ chức của Bộ tại Nghị định này không áp dụng đối với
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4.
Tên của Bộ và tên của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ được dịch ra tiếng nước
ngoài để giao dịch quốc tế theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Vị trí và chức năng của Bộ
Bộ
là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một hoặc một
số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn
quốc.
1.
Bộ trưởng là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu Bộ, lãnh đạo công tác
của Bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ
chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực
được giao trong phạm vi toàn quốc.
2.
Bộ trưởng làm việc theo chế độ thủ trưởng và Quy chế làm việc của Chính phủ,
bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
Điều 4. Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
1.
Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thứ trưởng)
giúp Bộ trưởng thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Bộ trưởng phân công
và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công. Thứ trưởng không kiêm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, trừ trường
hợp đặc biệt.
Khi
Bộ trưởng vắng mặt, một Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy nhiệm thay Bộ trưởng điều
hành và giải quyết công việc của Bộ.
2.
Số lượng Thứ trưởng thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ
1.
Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ, Bộ trưởng; đề cao trách
nhiệm của Bộ trưởng trong mọi hoạt động của Bộ.
2.
Tổ chức bộ máy của Bộ theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả; chỉ thành lập tổ chức mới khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật.
3.
Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ bảo
đảm không chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ.
4.
Công khai, minh bạch và hiện đại hóa hoạt động của Bộ.
Chương II
1.
Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính
phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Chính phủ và
các nghị quyết, dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2.
Trình Chính phủ có ý kiến về các dự án luật, pháp lệnh do các cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội liên quan đến
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
3.
Trình Chính phủ quyết định các biện pháp để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
4.
Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác theo
phân công.
5.
Ban hành thông tư và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các văn bản đó.
6.
Ban hành thông tư liên tịch với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao để quy định việc phối hợp giữa Bộ với Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thực hiện trình tự,
thủ tục tố tụng liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
7.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
8.
Kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành có liên quan đến ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; nếu phát hiện những quy định do
các cơ quan đó ban hành có dấu hiệu trái với các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý thì kiến nghị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
1.
Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc
ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật; công bố (trừ những nội dung thuộc
bí mật nhà nước) và tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt.
2.
Thẩm định về nội dung các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu
khả thi các chương trình, dự án, đề án thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ;
phê duyệt và quyết định đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định
của pháp luật.
1.
Trình Chính phủ quyết định chủ trương, biện pháp để tăng cường và mở rộng quan
hệ với nước ngoài và các tổ chức quốc tế; việc ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc
gia nhập và biện pháp bảo đảm thực hiện điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước
hoặc nhân danh Chính phủ về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ.
2.
Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế theo ủy quyền của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền và tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế, điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên trong phạm vi quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực.
3.
Tham gia các tổ chức quốc tế theo phân công của Chính phủ; ký kết và tổ chức
thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện hợp tác quốc tế để thúc đẩy nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của
cơ quan mình.
Điều 9. Về cải cách hành chính
1.
Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phân cấp nhiệm vụ quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực cho chính quyền địa phương.
2.
Quyết định phân cấp hoặc ủy quyền cho chính quyền địa phương thực hiện một hoặc
một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Bộ.
3.
Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính, công khai thủ tục
hành chính thuộc ngành, lĩnh vực; quyết định phân cấp hoặc ủy quyền cho các cơ
quan, đơn vị trực thuộc thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc
thẩm quyền của Bộ.
4.
Cải cách tổ chức bộ máy của Bộ bảo đảm tinh gọn, hợp lý, giảm đầu mối, bao quát
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ theo phân công của Chính phủ.
5.
Thực hiện đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở, văn hóa công vụ
và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào hoạt động của Bộ.
Điều 10. Về quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công
thuộc ngành, lĩnh vực
1.
Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách về cung ứng các dịch vụ sự nghiệp
công; thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực quản lý.
2.
Trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập
theo ngành, lĩnh vực; danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà
nước thuộc lĩnh vực quản lý.
3.
Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong các lĩnh vực dịch vụ sự
nghiệp công; quy định về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công thuộc lĩnh vực quản lý.
4.
Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; cơ chế giám
sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, hiệu quả hoạt động
của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực quản lý.
5.
Hướng dẫn việc thực hiện chính sách, pháp luật và hỗ trợ cho các tổ chức thực
hiện các hoạt động sự nghiệp dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định
của pháp luật.
Điều 11. Về doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh
tế tập thể, tư nhân khác
1.
Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ và các chương
trình, chiến lược định hướng phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình
kinh tế tập thể, tư nhân khác thuộc các thành phần kinh tế trong ngành, lĩnh
vực.
2.
Kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có
điều kiện theo quy định của pháp luật và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
Điều 12. Về hội, tổ chức phi Chính phủ
1.
Công nhận ban vận động về thành lập hội, tổ chức phi Chính phủ có phạm vi hoạt
động cả nước hoặc liên tỉnh; có ý kiến bằng văn bản với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của
pháp luật.
2.
Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động
trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3.
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về hội thuộc ngành, lĩnh vực
quản lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật.
1.[2]
Trình Chính phủ:
a)
Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ và của cơ
quan thuộc Chính phủ được phân công quản lý;
b)
Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, gồm:
Tổng cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là tổng cục), vụ và tổ chức
tương đương (sau đây gọi chung là vụ), cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi
chung là cục).
2.[3]
Trình Thủ tướng Chính phủ:
a)
Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b)
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục thuộc
Bộ;
c)
Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan, tổ chức thuộc tổng cục
gồm: vụ và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là vụ), cục và tổ chức tương
đương (sau đây gọi chung là cục).
3.
Quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4.
Hướng dẫn việc phân loại, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành,
lĩnh vực được giao quản lý.
5.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của vụ, cục, thanh tra,
văn phòng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ; chi cục, đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc cục; vụ, cục, văn phòng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổng cục
theo quy định của pháp luật.
6.[4]
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn về ngành,
lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương.
7.[5]
Quản lý vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
8.[6]
(được sửa đổi thành khoản 7).
Điều 14. Về cán bộ, công chức, viên chức
1.
Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ
chức, tạm đình chỉ công tác đối với Thứ trưởng.
2.
Quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thuộc lĩnh vực được giao quản lý sau
khi thống nhất với Bộ Nội vụ.
3.[7]
Quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ.
4.
Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ theo quy định
của pháp luật. Thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, quan liêu, hách
dịch, cửa quyền trong các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ.
5.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, luân chuyển,
biệt phái, nghỉ hưu, chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác
đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ theo quy định của
pháp luật.
Điều 15. Về kiểm tra, thanh tra
1.
Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2.
Kiểm tra, thanh tra các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp
trong việc thực hiện pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ.
3.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức việc tiếp công
dân theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Về quản lý tài chính, tài sản
1.
Lập dự toán, phân bổ, quản lý và quyết toán ngân sách hàng năm của Bộ; kiểm tra
tình hình thực hiện ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước.
2.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực.
3.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản Nhà nước giao theo quy định của pháp
luật.
Chương III
Điều 17. Cơ cấu tổ chức của Bộ
1.
Cơ cấu tổ chức của Bộ gồm:
a)
Vụ;
b)
Văn phòng;
c)
Thanh tra;
d)
Cục (nếu có);
đ)
Tổng cục (nếu có);
e)
Đơn vị sự nghiệp công lập.
2.
Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ, gồm:
a)
Các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực;
b)
Báo, tạp chí; Trung tâm Thông tin;
c)
Trường hoặc Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Học viện
thuộc Bộ.
3.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu văn phòng, thanh tra, vụ, cục, tổng cục,
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ.
1.
Vụ là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp hoặc chuyên sâu
về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực hoặc tham mưu về công tác quản trị
nội bộ của Bộ.
2.
Vụ không có tư cách pháp nhân, không có con dấu, không có tài khoản. Vụ trưởng
được ký thừa lệnh của Bộ trưởng các văn bản hướng dẫn, giải quyết, thông báo
các vấn đề liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của
vụ.
3.[8]
Không tổ chức phòng trong vụ. Trường hợp vụ có nhiều mảng công tác và khối
lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 30 biên chế công chức trở lên được cấp
có thẩm quyền giao (sau đây gọi chung là biên chế công chức) thì có thể thành
lập phòng và số lượng phòng trong vụ thuộc Bộ (nếu có) phải được quy định tại
Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ.
4.
Vụ hoạt động theo chế độ Thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên.
5.[9]
Tiêu chí thành lập vụ:
a)
Vụ được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
Có
chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc
chức năng, nhiệm vụ của Bộ;
Có
phạm vi, đối tượng quản lý theo ngành, lĩnh vực;
Khối
lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 15 biên chế công chức trở lên.
b)
Vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ tham mưu về công tác quản trị nội bộ được
thành lập khi khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 15 biên chế công chức
trở lên.
1.
Phòng thuộc cục thuộc Bộ được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a)
Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực
thuộc chức năng, nhiệm vụ của cục hoặc được giao tham mưu về công tác quản trị
nội bộ của cục;
b)
Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 07 biên chế công chức trở lên.
2.
Phòng thuộc chi cục thuộc cục thuộc Bộ được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu
chí sau:
a)
Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực
thuộc chức năng, nhiệm vụ của chi cục hoặc được giao tham mưu về công tác quản
trị nội bộ của chi cục;
b)
Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 05 biên chế công chức trở lên.
3.
Về số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng:
a)
Phòng thuộc cục thuộc Bộ có từ 07 đến 09 biên chế công chức được bố trí 01 cấp
phó; có từ 10 đến 15 biên chế công chức được bố trí không quá 02 cấp phó; có từ
16 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 cấp phó;
b)
Phòng thuộc chi cục thuộc cục thuộc Bộ có từ 05 đến 07 biên chế công chức được
bố trí 01 cấp phó; có từ 08 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 02
cấp phó.
4.
Tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc thanh tra,
văn phòng, vụ thuộc Bộ và phòng thuộc văn phòng, cục thuộc tổng cục thuộc Bộ
thực hiện theo quy định về tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó của người đứng
đầu phòng thuộc cục thuộc Bộ.
5.
Tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc chi cục
thuộc cục thuộc tổng cục thuộc Bộ thực hiện theo quy định về tiêu chí thành
lập, số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc chi cục thuộc cục thuộc
Bộ.
1.
Chi cục thuộc cục thuộc Bộ được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a)
Có đối tượng quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của
cục theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b)
Được phân cấp, ủy quyền của Cục trưởng để quyết định về các vấn đề thuộc thẩm
quyền quyết định của Cục trưởng;
c)
Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 15 biên chế công chức trở lên.
2.
Về số lượng cấp phó của người đứng đầu chi cục thuộc cục thuộc Bộ:
a)
Chi cục có từ 01 đến 03 phòng được bố trí 01 cấp phó; có từ 04 phòng trở lên
được bố trí không quá 02 cấp phó;
b)
Chi cục không có phòng được bố trí không quá 02 cấp phó.
c)[12]
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định hoặc phân cấp quyết định số
lượng cấp phó của người đứng đầu chi cục, bảo đảm bình quân không quá 03 người
trên một chi cục khi chi cục đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
Thực
hiện nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính 24/24 giờ trong ngày theo quy định
của pháp luật, phải bố trí công chức (trong đó có lãnh đạo chi cục) làm việc 3
ca/ngày và được giao từ 60 biên chế công chức trở lên;
Được
giao quản lý theo khu vực liên tỉnh, liên huyện và có từ 09 phòng hoặc tổ chức
tương đương trở lên thuộc cơ cấu tổ chức của chi cục theo quy định của pháp
luật;
3.
Tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó của người đứng đầu chi cục thuộc cục thuộc
tổng cục thuộc Bộ thực hiện theo quy định về tiêu chí thành lập, số lượng cấp
phó của người đứng đầu chi cục thuộc cục thuộc Bộ.
1[13].
Văn phòng là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương
trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của Bộ; giúp Bộ trưởng tổng
hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác của Bộ.
2[14].
Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác hành chính, văn thư,
lưu trữ; quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo
đảm phương tiện, điều kiện làm việc; phục vụ chung cho hoạt động của Bộ và công
tác quản trị nội bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác do pháp luật quy định hoặc do
Bộ trưởng giao.
3.[15]
Văn phòng được thành lập phòng phù hợp với tiêu chí thành lập phòng và nhiệm vụ
công tác được giao.
4.
Văn phòng có con dấu riêng; Chánh văn phòng được ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn
bản hành chính khi được Bộ trưởng giao; Chánh văn phòng ký các văn bản và đóng
dấu Văn phòng đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Văn phòng Bộ.
1.
Thanh tra là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng giúp Bộ trưởng quản lý nhà
nước về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng thuộc ngành, lĩnh vực Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.
2.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về
thanh tra.
3.[16]
Thanh tra có con dấu và tài khoản riêng; được thành lập các phòng nghiệp vụ
theo quy định của pháp luật.
4.
Chánh Thanh tra được ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản hành chính khi được Bộ
trưởng giao và được xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính; Chánh Thanh tra Bộ ký các văn bản và đóng dấu Thanh
tra đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Thanh tra Bộ theo quy định của pháp
luật thanh tra.
1.
Cục là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp và giải quyết
các vấn đề cụ thể trong một hoặc một số lĩnh vực, giúp Bộ trưởng thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật đối với chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, ủy quyền của Bộ
trưởng.
Trường
hợp Bộ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa
phương thì được thành lập cục thuộc Bộ để thực hiện chức năng quản trị nội bộ.
2.
Cục có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; Cục trưởng được ban hành
văn bản cá biệt, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của cục.
3.[17]
Việc thành lập cục phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a)
Có đối tượng quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b)
Được phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi
quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực;
c)
Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 30 biên chế công chức trở lên.
4.[18]
Cơ cấu tổ chức của cục, gồm:
a)
Phòng;
b)
Văn phòng;
c)
Thanh tra (nếu có);
d)
Chi cục (nếu có);
đ)
Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
1.
Tổng cục là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản
lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật đối với chuyên ngành, lĩnh vực lớn,
phức tạp trên phạm vi cả nước theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
2.
Tổng cục có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Tổng cục trưởng
được ban hành văn bản cá biệt, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của tổng cục.
3.[19]
Việc thành lập tổng cục phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a)
Có đối tượng quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp, quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội;
b)
Chuyên ngành, lĩnh vực cần quản lý tập trung, thống nhất ở Trung ương,
trường
hợp đặc biệt do Chính phủ xem xét quyết định;
c)
Được phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi
quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực.
4.[20]
Cơ cấu tổ chức của tổng cục, gồm:
a)
Vụ;
b)
Văn phòng;
c)
Cục (nếu có);
d)
Thanh tra (nếu có);
đ)
Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
Việc
thành lập vụ, cục thuộc tổng cục áp dụng các tiêu chí như đối với thành lập vụ,
cục thuộc Bộ. Không thành lập phòng trong vụ thuộc tổng cục.
Đối
với tổng cục được tổ chức theo hệ thống ngành dọc thì số lượng cục thuộc tổng
cục, chi cục thuộc cục thuộc tổng cục (nếu có) đặt ở địa phương được quy định
tại quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
tổng cục.
5.[21]
Số lượng cấp phó của người đứng đầu vụ, cục, thanh tra, văn phòng thuộc tổng
cục thuộc Bộ:
a)[22]
Vụ thuộc tổng cục có từ 15 đến 20 biên chế công chức, cục (trừ cục đặt tại địa
phương), thanh tra, văn phòng thuộc tổng cục có dưới 04 tổ chức được bố trí
không quá 02 cấp phó;
b)[23]
Vụ thuộc tổng cục có trên 20 biên chế công chức; cục (trừ các cục đặt tại địa phương),
thanh tra, văn phòng thuộc tổng cục có từ 04 tổ chức trở lên thì Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ quyết định số lượng cấp phó của từng đơn vị, bảo đảm
bình quân không quá 03 người trên một đơn vị;
c)
Tổng cục được tổ chức theo hệ thống ngành dọc có cục trực thuộc đặt ở địa
phương thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định số lượng cấp phó
của người đứng đầu cục bảo đảm bình quân mỗi cục có 03 cấp phó.
Điều 23. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ
1.
Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo
quy định của Chính phủ và các quy định của pháp luật chuyên ngành.
2.
Đơn vị sự nghiệp công lập không có chức năng quản lý nhà nước.
3.
Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
nhân sự và tài chính theo quy định của pháp luật.
4.
Đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ TRƯỞNG
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng đối với Bộ
1.
Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của Bộ; chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt, các nhiệm vụ của Bộ được Chính
phủ giao.
2.
Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn
bản quy phạm pháp, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân công; hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
3.
Thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình
chỉ công tác, điều động, luân chuyển, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức và thực hiện phân cấp quản lý công
chức, viên chức đối với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp
luật.
4.
Quyết định phân cấp, ủy quyền cho các tổ chức, đơn vị trực thuộc.
5.
Quyết định chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ; các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế -
kỹ thuật của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền.
6.
Quyết định thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định của pháp
luật.
7.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác Tổng
cục trưởng sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
8.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác,
khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng cục trưởng và người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu: cục, vụ, thanh tra, văn phòng, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ
và phòng thuộc vụ (nếu có), phòng thuộc Thanh tra Bộ, phòng thuộc Văn phòng Bộ
theo quy định của pháp luật.
Quyết
định việc phân cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công
tác người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu
tổ chức của tổng cục, cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo quy định của
pháp luật.
9.
Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
10.
Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc
và tài chính, ngân sách nhà nước được giao; quyết định biện pháp tổ chức phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các biểu hiện quan
liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực được phân công.
11.
Ban hành Quy chế làm việc của Bộ và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
đó.
12.
Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức trong ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ.
13.
Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội; giải trình
về những vấn đề Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quan tâm; trả lời chất
vấn của đại biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội về những vấn đề thuộc trách nhiệm
quản lý.
14.
Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 25. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng trong mối quan
hệ với các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1.
Hướng dẫn và kiểm tra, phối hợp với các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện
các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân công quản lý.
2.
Kiến nghị với Bộ trưởng khác đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định
do các cơ quan đó ban hành trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên hoặc của Bộ về ngành, lĩnh vực do Bộ chịu trách nhiệm quản lý.
Trong trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
3.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ trưởng khác để giải quyết những vấn đề có liên
quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đó.
Điều 26. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng trong mối quan
hệ với chính quyền địa phương
1.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ
công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân công, phân cấp hoặc Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao.
2.
Quyết định phân cấp hoặc ủy quyền cho chính quyền địa phương thực hiện một hoặc
một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật.
3.
Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên về ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm quản lý.
4.
Đề nghị Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi
hành hoặc bãi bỏ những văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trái với các văn bản về ngành, lĩnh vực được phân công quản
lý. Nếu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không chấp hành thì
báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5.
Giải quyết các đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo thẩm quyền của mình và trả lời bằng văn bản trong thời hạn pháp
luật quy định.
Điều 27. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ
1.
Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về ngành, lĩnh
vực được phân công quản lý; về kết quả, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Bộ; về
các quyết định và kết quả thực hiện các quyết định của mình trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn được giao; thực hiện nhiệm vụ của thành viên Chính phủ và cùng
các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của
Chính phủ.
2.
Thực hiện báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3.
Không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên Thủ tướng Chính
phủ. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc liên quan đến các Bộ khác,
Bộ trưởng phải chủ động làm việc với Bộ trưởng có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
1.
Báo cáo, giải trình, trả lời chất vấn của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
cung cấp các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
2.
Trả lời các kiến nghị của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội theo quy
định của pháp luật.
3.
Trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri về những vấn đề
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
4.
Báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.
Điều 29. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với các tổ chức
chính trị - xã hội
1.
Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương
của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của
mình.
2.
Lấy ý kiến của Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3.
Nghiên cứu, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
Chương V
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2016.
2.
Nghị định này thay thế Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ; bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 31. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Các Bộ khẩn trương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành không
thuộc lĩnh vực tổ chức nhà nước, nếu có các quy định về tổ chức bộ máy, biên
chế thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ các quy định về tổ chức
bộ máy, biên chế trong các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành đó.
2.
Các Bộ rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ và tổ chức, đơn vị thuộc Bộ được ban hành
trước ngày Nghị định này có hiệu lực; nếu phát hiện có quy định trái với Nghị
định này thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành văn bản mới.
3.[25]
Trong quá trình thực hiện sắp xếp lại tổ chức, số lượng cấp phó của người đứng
đầu các tổ chức, đơn vị do sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định tại Nghị
định này, nhưng khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không
được bổ sung và phải có giải pháp điều chỉnh, sắp xếp lại số cấp phó vượt quy
định để bảo đảm trong thời hạn 3 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất số lượng cấp
phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định.
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT BỘ TRƯỞNG |
___________________
[1] Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
có căn cứ ban hành như sau:
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Nghị
định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 9 năm 2017, có căn cứ ban hành như sau:
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Theo đề
nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ảnh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ.
Nghị
định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP 28 tháng 8
năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016
của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ
và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định
về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ngày 01 tháng 9 năm 2024, có căn cứ ban hành như sau:
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của
Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ
quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
[2] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[3] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[4] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[5] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[6] Khoản này
được sửa đổi thành khoản 7 theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[7] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2016/NĐ -CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[8] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2016/NĐ -CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[9] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2016/NĐ -CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[10] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[11] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
[12] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày
10 tháng 7 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của
Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ
quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 9 năm 2024.
[13] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
[14] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
[15] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[16] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[17] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2016/NĐ -CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[18] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2016/NĐ -CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[19] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[20] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2016/NĐ -CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[21] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
[22] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày
10 tháng 7 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của
Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ
quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 9 năm 2024.
[23] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày
10 tháng 7 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của
Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ
quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 9 năm 2024.
[24] Điều 2,
Điều 3 của Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm
2020, quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
Điều
3. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.”
Điều
4 Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 101/2020/NĐ - CP ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm
2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính
phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy
định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2024, quy định như sau:
“Điều
4. Điều khoản thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2024.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
[25] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét